Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN MAY THĂNG LONG NĂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.51 KB, 26 trang )

Đồ án tốt nghiệp
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN MAY
THĂNG LONG NĂM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Giới thiệu chung
Tên gọi: Công ty cổ phần may Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga.
Vốn điều lệ: 23.306.700.000đ (hai mươi ba tỷ sáu triệu bảy trăm nghìn đồng).
Trụ sở của Công ty: 250 Minh Khai_Hai Bà Trưng_Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
2. Các mốc lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Lịch sử hình thành :
Công ty cổ phần may Thăng Long được thành lập từ 08/05/1958 tiền thân là
Công ty May mặc xuất khẩu ; tháng 8/1965 được đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất
khẩu trực thuộc TOCONTAP - Bộ Ngoại thương.
Năm 1979, được đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long thuộc Liên hiệp xí
nghiệp may - Bộ công nghiệp nhẹ.
Tháng 3/1992 được đổi tên thành Công ty may Thăng Long theo quyết định số:
218/BCn-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ ; Nay trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt
Nam.
Tháng 10/2003 Công ty may Thăng Long được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty Cổ phần may Thăng Long nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
51% theo quyết định số : 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp và Cty hoạt động hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty may Thăng
Long chính thức hoạt động theo hình thức cho đến nay.
1
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
1
Đồ án tốt nghiệp
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty


3.1. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu tư phát
triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững nhu cầu
thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phục
vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
- Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất nhập khẩu
giữ vững các thị trường có lợi nhất.
- Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao động,
tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công nhân viên
của Công ty.
3.2. Chức năng
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất rồi
tiêu thụ, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, mang lại cho ngân
sách quốc gia một lượng ngoại tệ lớn nhờ xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số mặt hàng dệt may khác và nó chiếm một
tỉ trọng rất nhỏ trong tổng số các sản phẩm của Công ty.
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ tiêu
dùng trong và ngoài nước
- Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất
lượng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các quy
định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
2
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47

2
Đồ án tốt nghiệp
4. Các sản phẩm chính của Công ty
Đơn vị: 1000đ
Sản phẩm
Năm 2005 Năm 2006
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Áo Jacket các loại 523 8,38% 495 12.27%
Quần các loại 2.517 40.31% 2160 53,56%
Áo sơ mi các loại 878 14.06% 720 17,85%
Quần áo dệt kim 2326 37.25% 658 16,32%
Tổng cộng 6244 100% 4033 100%
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng giá trị tài sản
157.916.253.931 156.489.291.121 133.096.933.849
2 Doanh thu thuần
105.794.814.529 112.610.088.593 96.204.510.194
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
422.687.530 1.613.130.315 -1.820.349.086
4 Lợi nhuận khác
721.795.634 234.299.291 -969.003.067
5
Lợi nhuận trước thuế
(Trong đó: Dự phòng phải thu
khó đòi)
1.144.483.164 1.847.529.606 -2.789.352.153
-2.662.116.338

6 Lợi nhuận sau thuế
778.248.552 1.847.529.606 -2.789.352.153
6. Tổ chức bộ máy của Công ty
3
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
3
Ban kiểm soát
Phòng Cơ Điện
Phòng Kế hoạch Vật tư
Phòng XNK
Phòng Kinh doanh Tổng hợp
Xí nghiệp may 3
Xn MAY NAM HảI (NAM ĐịNH)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Ban tổng Giám đốc
Xí nghiệp may 2
Xí nghiệp may 1
Các xN Tại hà nộiCác phòng ban
Văn phòng Công ty
Phũng Kế toỏn tài vụ
Phòng Kỹ thuật chất lượng
Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
4
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
4
Đồ án tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề

được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ). HĐQT có
trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền
và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của
Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc,
giám đốc điều hành Cty là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu
và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 7 phòng nghiệp vụ với chức năng
được quy định như sau:
- Văn phòng Cty : có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức
trong Công ty, quản lý nhân sự, Lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị trật tự
trị an toàn trong cty ; Đào tạo ; y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống quản
trị.
- Phòng Kế toán tài vụ : có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản
lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của

Nhà nước.
5
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
5
Đồ án tốt nghiệp
- Phòng Kỹ Thuật Chất lượng : có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các định
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong Cty.
- Phòng Cơ điện : Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, quản lý tài
sản máy móc thiết bị của Cty ; nâng cấp hoặc hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại
có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của
Công ty.
- Phòng XNK : Làm các thủ tục về Xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan….
- Phòng kế hoạch vật tư : Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các
thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các kho tàng của Công ty. Tham gia
giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: có chức năng trong việc xác định mục tiêu,
phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
2.1.1. Phân tích báo cáo tài chính
2.1.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
6
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
6
Đồ án tốt nghiệp
Bảng cơ cấu tài sản của Công ty trong năm 2006
Kết cấu tài sản của Công ty trong năm có sự phân bổ đều cho hai loại tài sản với
tỷ trọng gần tương đương nhau.TSLĐ & ĐTNH (52,78%) còn TSCĐ & ĐTDH

(49.22%).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản năm 2006 tăng so với năm 2005 là
34.605.025.103 tương đương là 28,09%.Điều này nói lên rằng trong năm 2006 Công
ty đã có sự mở rộng về quy mô sản xuất và kinh doanh theo chiều hướng ngày càng
phát triển tốt. Nó được thể hiện cụ thể như sau:
7
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
Chỉ tiêu
31/12/2005 21/12/2006
Cuối năm so với đầu
năm
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7
A. TSLĐ &
ĐTNH
64.726.757.05
0 52.49
80.196.707.66
3 50.78

15.469.950.6
13 23.90
1. Tiền và tương
đương tiền. 952.199.374 0.77 1.410.609.632 0.89 458.410.258 48.14
2. .ĐTTC NH
3.Các khoản
PThu
25.670.169.21
1 20.82
24.764.003.53
6 15.68 -906.165.675 -3.53
4. .Hàng tồn kho.
36.754.739.20
6 29.81
49.164.098.62
1 31.13
12.409.359.4
15 33.76
5. TSLĐ khác 1.349.649.259 1.09 4.857.995.874 3.08
3.508.346.61
5 259.95
B. TSCĐ &
ĐTDH
58.584.471.77
8 47.51
77.719.546.26
8 49.22
19.135.074.4
90 32.66
1. Tài sản cố định

46.576.912.52
1 37.77
72.855.124.01
2 46.14
26.278.211.4
91 56.42
2. ĐT TC dài hạn 1.000.000.000 0.81 1.000.000.000 0.63 0 0.00
3.CP XDCB DD
11.007.559.25
7 8.93 3.864.422.256 2.45
-
7.143.137.00
1 -64.89
Tổng cộng
123.311.228.8
28 100
157.916.253.9
31 100
34.605.025.1
03 28
7
Đồ án tốt nghiệp
 Về TSLĐ & ĐTNN tăng 15.469.950.613 (đồng) tương ứng với 23,9%. Nguyên
nhân của việc TSLĐ và ĐTTNH tăng chủ yếu là do: Tiền mặt từ quỹ và tiền gửi
nhân hàng và hàng tồn kho, tài sản lưu động khác tăng lên, trong đó hàng tồn
kho tăng nhiều nhất, và các khoản phải thu giảm vì vậy nó giúp cho Công ty có
khả năng thanh toán tức thời tốt.
 Tiền mặt tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng so với năm trước là 458.410.258
tương ứng với 48,14% là do trong năm Công ty đã thực hiện bán đấu giá nốt
49% cổ phần của nhà nước nhằm mục đích huy động vốn để mở rộng sản xuất

về quy mô, để cải thiện tình hình chất lượng sản phẩm của mình. Tỷ trọng của
tiền chiếm trong tổng tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2005
chiếm (0,77%) và năm 2006 chiếm (0,89%).
• Tỷ trọng của các khoản phải thu chiếm trong tổng số tài sản lưu động và đầu
tư tài chính ngắn hạn của Công ty năm 2005 chiếm 20,82% và năm 2006
chiếm 15,68%.Mặc dù trong năm 2006 đã giảm so với năm 2005 tuy nhiên
nó vẫn chiếm một tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu của khách hàng
còn lớn hơn phải trả trước cho người bán..Điều này chứng tỏ Công ty bị
chiếm dụng vốn nhiều hơn so với những khoản mà Công ty đi chiếm dụng
của khách hàng.Vì vậy mà Công ty cần có biện pháp để thúc đẩy quá trình
thu hồi các khoản nợ phải thu.
• Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty qua các năm 2005 chiếm 29,81% và năm
2006 chiếm 31,13%, tỷ trọng này cho thấy hàng tồn kho của Công ty khá
cao.Tuy nhiên là một công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đạt hàng theo thời
vụ nên việc hoàn thành đúng tiến độ là một yêu cấu cấp thiết nên mặt hàng
tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu phụ liệu vật tư phụ tùng phục vụ cho việc
bổ sung và thay thế những hỏng hóc và thiếu sót bất ngờ để đảm bảo cho
việc sản xuất luôn đúng với tiến độ của đơn đặt hàng,chứ HTK là thành
phẩm và hàng hoá tồn kho của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ chứng
tỏ rằng công việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tương đối tốt. Công ty
cần chi tiết từng mặt hàng tồn kho và tìm biện pháp giải quyết nhằm thu hồi
vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả.
 Về tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm trong tổng số tài sản của
Công ty năm 2005 chiếm 47,51% và năm 2006 chiếm 49,22% tỷ trọng này tăng
năm 2006 điều này chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng
8
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
8
Đồ án tốt nghiệp
được nâng cao, quy mô năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng. Nguyên

nhân trên là do:
• Tỷ trọng của tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản năm 2005 chiếm
37,77% và năm 2006 chiếm 46,16%, tỷ trọng này là cao qua hai năm. Điều
này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty được tăng cường và quy mô năng
lực sản xuất của Công ty được nâng cao.
• Tỷ trọng chi phí xây dựng dở dang trong các năm 2005 chiếm 8,93% và năm
2006 chiếm 2,45%, do Công ty bỏ vốn vào đầu tư liên doanh với một số
Công ty khác nhằm mở rộng sản xuất để tận dụng nguồn nhân lực ở khắp
mọi nơi trên đất nước.
2.1.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty (2006)
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2006 so sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
A NỢ PHẢI TRẢ
99.739.463.626 80.88% 134.537.883.253 85.20% 34.798.419.627 34.75%
1.Nợ ngắn hạn 72.021.030.163 58.41% 92.790.452.918 58.76% 207.694.22.755 28.84%
2.Nợ dài hạn 27.718.433.463 22.48% 41.605.773.611 26.35% 138.87.340.148 50.10%
3.Nợ khác 141.656.724 0.09% 141.656.724
B NGUỒN VỐN
CHỦ SỞ HỮU
23.571.765.202 19.12% 23.378.370.678 14.80% -193.394.524 -0.82%
1.Nguồn vốn quỹ 23.306.718.937 18.90% 23.390.227.178 14.81% 83.508.241 0.36%
2.Nguồn kinh phí

và quỹ khác 265.046.265 0.21% -118.56.500 -0.01% -276.902.765 -104.47%
Tổng 123.311.228.828 100% 157.916.253.931 100% 34.605.025.103 28.06%
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn vốn
là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 19,12% năm 2005 và 14,80% năm 2006 và nguồn
vốn huy động từ bên ngoài chiếm 80,88% năm 2005 và 85,20 năm 2006. Điều này
chứng tỏ trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do
vốn vay nợ mà có, Hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm do đó doanh nghiệp đang
gặp khó khăn để thanh toán các khoản nợ phải trả.
Trong đó tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm trong tổng số nợ phải trả trong năm 2005
chiếm 58,41% và năm 2006 chiếm 58,76%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là
0,35%, còn nợ dài hạn chiếm trong tổng số nợ phải trả trong năm 2005 chiếm 22,48%
9
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
9
Đồ án tốt nghiệp
và năm 2006 chiếm 26,36%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3,87%.Việc nợ dài
hạn tăng nhiều hơn sẽ làm tăng khả năng rủi ro tài chính cho Công ty.
Tóm lại để Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ
cấu của vốn sản xuất, Công ty phải huy động được mọi nguồn vốn vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
Nguồn vốn của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng hình thành từ hai nguồn
chủ yếu đó là vốn chủ sở hữu và vốn vay (kể cả vốn chiếm dụng không mất chi phí
sử dụng). Cơ cấu nguồn vốn như thế nào phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như loại
hình doanh nghiệp, Do đó khi phân tích về cơ cấu vốn của Công ty ta cần phân tích
các tỷ số sau:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất tự tài trợ
2005
=
828,228,311,123
202,765,571,23
= 19,12%
Tỷ suất tự tài trợ
2006
=
931,253,916,157
678,370,378,23
= 14,80%
Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn, hơn nữa trong năm 2006 giảm so với năm 2005 là
(193,394,452) đồng. Kết quả này cho thấy Công ty đã không tăng khả năng tự tài trợ
và chủ động trong tài chính của mình.Đặc biệt kết hợp với tỷ số nợ phải trả.
Tỷ suất nợ phải trả =
Tổng số nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nợ phải trả
2005
=
828,228,311,123
626,463,739,99
= 81%
Tỷ suất nợ phải trả
2006
=
931,253,916,157

253,883,537,134
= 85%
Như vậy nguồn vốn của Công ty là từ vốn chủ sở hữu và vốn vay nhưng vốn
vay của Công ty chiếm tỷ trọng lớn. Điều này nói lên rằng trong năm nguồn vốn chủ
sở hữu không đủ để thanh toán và trang trải các khoản nợ của Công ty.
10
Nguyễn Vũ Long - Lớp: TC-KT - K47
10

×