Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của một số loại bột giặt hiện có trên thị trường tới một số chỉ tiêu cơ lý của vải bông sử dụng để may áo sơ mi nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 66 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Khảo sát ảnh hưởng của một số loại bột giặt hiện có trên
thị trường tới một số chỉ tiêu cơ lý của vải bông sử dụng để
may áo sơ mi nam

Nguyễn Đức Thành

Chuyên ngành công nghệ vật liệu dệt may

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Vũ Mạnh Hải

Bộ môn:

Vật liệu và Cơng nghệ Hóa dệt

Viện:

Dệt may – Da giầy & Thời trang

HÀ NỘI, 10/2019


LUẬN VĂN THẠC SỸ KĨ THUẬT
Họ và tên học viên:


Nguyễn Đức Thành

Ngành:

Cơng nghệ vật liệu dệt may

Hệ:

Thạc sỹ kĩ thuật

Khóa:
Họ và tên giáo viên hướng dẫn:

2017B
TS. Vũ Mạnh Hải

Tên đề tài: Khảo sát ảnh hưởng của một số loại bột giặt hiện có trên thị trường tới một
số các chỉ tiêu cơ lý của vải bông sử dụng để may áo sơ mi nam
Influence of normal washing detergent on mechanical properties of Men-Shirt cotton
fabric
Mục tiêu của đề tài: Khảo sát ảnh hưởng của một số loại bột giặt hiện có trên thị
trường tới một số chỉ tiêu cơ lý của vải bơng và vải bơng pha, từ đó rút ra những
khuyến cáo cho người sử dụng về lựa chọn tác nhân giặt đối với một sản phẩm cụ thể
là vải sử dụng may áo sơ mi nam.
Nội dung của đề tài, các vấn đề cần được giải quyết:
- Thu thập các mẫu vải tại Công Ty may 10, Đức Giang
- Vải được giặt với 3 loại nước giặt hiện phổ biến trên thị trường là Ariel, Omo,
Đức giang theo quy trình giặt thơng thường, với số lần giặt là 1; 5; 10; 25 lần.
- Vải trước và sau các lần giặt được đánh giá về độ co; độ thống khí; độ thay đổi
khối lượng; độ bền đứt; độ giãn đứt vải theo các tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn xác định độ co

của vải TCVN 1755 - 75, tiêu chuẩn Việt Nam 4537-2002 phương pháp xác định độ
bền màu, theo tiêu chuẩn Việt Nam 5092-90 phương pháp xác định độ thống khí của
vải, Xác định độ bền kéo và độ giãn đứt của mẫu thử theo tiêu chuẩn Việt Nam 175486, tiêu chuẩn xác định khối lượng, theo tiêu chuẩn TCVN8042:2009.

Các kết quả cho thấy sau khi giặt bằng 03 loại nước giặt, vải đều có sự
thay đổi màu sắc theo hướng nhạt dần. Xét theo sự ảnh hưởng của nước giặt,
nước giặt Omo ít tác động đến màu sắc của vải nhất, sau đó đến Ariel và Đức
giang.
Kết quả kiểm tra độ co, độ thống khí và độ mất khối lượng cho thấy có
sự tương đồng. Vải có xu hướng bị co lại nhưng vẫn trong mức độ cho phép


(<3%). Xu hướng co này có thể thấy thơng qua sự giảm độ thống khí và độ
tăng khối lượng vải một cách tương đồng. Tuy nhiên mức thay đổi là khá nhỏ.
Với độ bền đứt và giãn đứt cho thấy với mẫu M1, nước giặt Omo làm vải
giảm bền tương đương với các loại nước giặt khác, nhưng với mẫu M2 và M3
lại ít làm giảm bền hơn.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, có thể thấy rằng nước giặt Omo có hiệu quả
sử dụng tốt hơn 02 loại nước giặt còn lại.
Giáo viên hướng dẫn
Ký và ghi rõ họ tên


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm thí
nghiệm vật liệu dệt may da giầy, trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Các nội

dung và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là do tác giả nghiên
cứu và tự trình bày dưới sự hướng dẫn của Tiến Sĩ Vũ Mạnh Hải, không sao chép
của tài liệu khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội dung, số liệu cũng như
các kết quả nghiên cứu trong luận văn.

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2019
Người thực hiện

Nguyễn Đức Thành

1


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, động
viên và khích lệ của Tiến Sĩ Vũ Mạnh Hải về chuyên môn cũng như phương
pháp nghiên cứu khoa học tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến Sĩ Vũ Mạnh
Hải, các thầy, cô Bộ môn Vật liệu và Công nghệ Hóa dệt, Viện Dệt may Da giầy
và Thời trang, Viện đào tạo Sau đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù luôn cố gắng học hỏi, trau dồi kiến thức để thực hiện và hoàn thành

luận văn này, tuy nhiên do thời gian có hạn và bản thân cịn nhiều hạn chế trong
q trình nghiên cứu nên tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cơ và bạn bè đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2019
Nguyễn Đức Thành

2


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 6
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................... 9
1.1. Tổng quan về vải bơng .................................................................................... 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xơ bông .............................................. 9
1.1.2.Khái niệm về xơ bông ................................................................................. 11
1.1.3. Cấu tạo của xơ bông .............................................................................. 11
1.1.4.Thành phần hóa học ............................................................................... 13
1.1.5. Các tính chất cơ, lý, hóa chủ yếu của xơ bông ...................................... 14
1.1.6. Ứng dụng xơ bông ................................................................................. 16
1.2. Tổng quan về vật liệu Polyester .................................................................... 16
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xơ polyester ..................................... 16

1.2.2.Tính chất của xơ polyeste ....................................................................... 18
1.2.3. Quy trình sản xuất xơ polyeste ( PET ) ................................................. 22
1.2.4. Ứng dụng của xơ polyeste ..................................................................... 23
1.3. Đặc điểm của vải may mặc từ xơ sợi bông pha polyester ............................ 24
1.4. Các yếu tố tạo nên sự hao mòn cho vải, sản phẩm may mặc ........................ 25
1.4.1. Khái niệm về sự hao mòn ...................................................................... 25
1.4.2. Phương pháp xác định ........................................................................... 25
1.4.3. Các yếu tố gây hao mòn cho vải ............................................................ 25
1.4.3.1. Hao mòn do ma sát ........................................................................... 25
1.4.3.2. Hao mòn do ánh sáng thời tiết .......................................................... 26
1.4.3.3. Hao mòn do giặt giũ ......................................................................... 26
1.4.3.4. Hao mòn do nhiệt ............................................................................. 26
1.4.3.5. Hao mòn do vi sinh vật ..................................................................... 26
1.4.3.6. Hao mòn do điều kiện sử dụng ......................................................... 27
1.5. Đặc điểm quá trình giặt ................................................................................. 27
1.5.1. Phân loại quá trình giặt .......................................................................... 27
3


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.5.2. Phân loại máy giặt .................................................................................. 27
1.5.3. Tác nhân giặt .......................................................................................... 28
1.5.4. Các tác động của quá trình giặt đến vải may mặc .................................. 28
1.5.4.1. Tác động cơ lý ................................................................................... 28
1.5.4.2. Tác động hóa học .............................................................................. 28
1.5.4.3. Tác động kết hợp giữa cơ lý hóa ....................................................... 28
1.6. Kết luận ..........................................................................................................29

CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 30
2.1. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu .....................................................................30
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................35
2.4.1. Phương pháp giặt ....................................................................................35
2.4.2. Xác định độ bền màu của mẫu vải [5] ....................................................37
2.4.3. Xác định độ thống khí của vải [6] .......................................................38
2.4.4. Khảo sát độ co của vải [7] ......................................................................39
2.4.5. Xác định độ bền đứt, độ giãn đứt của vải [8] ........................................40
2.4.6. Xác định khối lượng của vải [9] .............................................................41
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................... 43
3.1. Kết quả đánh giá độ bền màu của các mẫu vải ..............................................43
3.2. Kết quả đo độ co của 3 mẫu vải .....................................................................44
3.3. Kết quả khảo sát độ thống khí......................................................................48
3.4. Kết quả đánh giá độ thay đổi khối lượng......................................................51
3.5. Kết quả đo độ bền đứt giãn đứt ......................................................................53
3.6. Kết luận chương 3 ..........................................................................................60
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 62

4


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hình thái cấu trúc của xơ bơng. ............................................................. 9
Hình 1.2: Cơng thức hóa học của xenlulo. ........................................................... 10
Hình 2.1. Các loại nước giặt được sử dụng.......................................................... 33
Hình 2.2. Sơ đồ các nội dung nghiên cứu thực nghiệm ....................................... 34
Hình 2.3. Các mẫu vải thí nghiệm........................................................................ 36
Hình 2.4. Hình kích thước mẫu vải ban đầu ........................................................ 36
Hình 2.5. Mẫu vải trước khi tiến hành giặt .......................................................... 37
Hình 2.6. Đưa các mẫu vải và vải tải trọng vào máy giặt .................................... 37
Hình 2.7. Thiết bị máy CI4200 kiểm tra độ bền màu .......................................... 38
Hình 2.8. Máy đo độ thống khí .......................................................................... 39
Hình 2.9. Thước đo độ co vải............................................................................... 40
Hình 2.10. Thiết bị xác định độ bền đứt, giãn đứt ............................................... 41
Hình 2.11. Thiết bị xác định khối lượng .............................................................. 42
Hình 3.1. Biểu đồ độ co sau giặt của mẫu M1 ..................................................... 45
Hình 3.2. Biểu đồ độ co sau giặt của mẫu M2 ..................................................... 46
Hình 3.3. Biểu đồ độ co sau giặt của mẫu M3 ..................................................... 48
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện độ thống khí trước và sau giặt của mẫu vải M1 ...... 49
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện độ thống khí trước và sau giặt của mẫu vải M2 ...... 50
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện độ thống khí trước và sau giặt của mẫu vải M3 ...... 50
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện độ bền đứt của mẫu vải M1 ...................................... 55
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện độ giãn đứt của mẫu vải M1 ..................................... 55
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện độ bền đứt của mẫu vải M2 ...................................... 57
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện độ giãn đứt của mẫu vải M2 ................................... 57
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện độ bền đứt của mẫu vải M3 .................................... 59
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện độ giãn đứt của mẫu vải M2 ................................... 59

5


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần hóa học trong xơ bơng ..................................................... 10
Bảng 2.1. Hình ảnh các mẫu vải .......................................................................... 31
Bảng 3.1. Kết quả đo độ bền màu ........................................................................ 43
Bảng 3.2. Khảo sát độ co của vải mẫu 1 .............................................................. 44
Bảng 3.3. Khảo sát độ co của vải mẫu 2 .............................................................. 45
Bảng 3.4. Khảo sát độ co của vải mẫu 3 .............................................................. 47
Bảng 3.5. Khảo sát độ thống khí ........................................................................ 48
Bảng 3.6. Kết quả cân trọng lượng M1 ............................................................... 51
Bảng 3.7. Kết quả cân trọng lượng M2 ............................................................... 52
Bảng 3.8. Kết quả cân trọng lượng M3 ............................................................... 52
Bảng 3.9. Đo độ bền đứt giãn đứt M1 ................................................................. 54
Bảng 3.10. Đo độ bền đứt, giãn đứt M2 .............................................................. 56
Bảng 3.11. Đo độ bền đứt, giãn đứt M3 ............................................................. 58

6


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may là một ngành nghề trang trí và tạo hình tơn vinh vẻ đẹp
cho mọi người. Khi đã đến một trình độ văn minh cao, yêu cầu về cái đẹp càng
trở nên cần thiết. Ngành dệt may là tiêu biểu cho cái đẹp về thẩm mỹ, tâm hồn.
Nó khơng dừng lại và ln ln phát triển.

Trong tương quan chung của ngành kinh tế, dệt may Việt Nam vẫn luôn là
lĩnh vực mũi nhọn. Với tốc độ tăng trưởng nhanh và mạnh như hiện nay, ngành
dệt may khơng chỉ đóng vai trị quan trọng đối với mục tiêu phục hồi đà tăng
trưởng kinh tế, mà còn đảm bảo cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam.
Ngành dệt may cũng là ngành được chính phủ đặc biệt quan tâm và kỳ vọng
mang lại giá trị xuất khẩu lớn. Theo đó mục tiêu cho ngành dệt may là từ năm
2017-2020, dệt may Việt Nam sẽ phấn đấu đứng thứ hai, thứ ba trong tốp các
nước xuất khẩu dệt may lớn nhất trên toàn thế giới. Đồng thời, khẳng định đến
năm 2020 dệt may Việt Nam sẽ có từ 5-7% các thương hiệu lớn hội nhập với thị
trường thế giới.
Bên cạnh việc nâng cao và hoàn thiện chất lượng vải may mặc dân dụng thì
quá trình sử dụng sản phẩm may hiện nay cũng cần được chú trọng. Các yếu tố
tác động đến sản phẩm may mặc, nhất là q trình giặt, đều có ảnh hưởng đến
vịng đời sử dụng của sản phẩm.
Thời gian gần đây có nhiều ý kiến cho rằng sau các lần giặt đặc biệt là giặt
máy, các sản phẩm may mặc hay bị bạc màu, bề mặt vải xuống cấp rất nhanh ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm cho người mặc. Quá trình giặt luôn cần sử dụng
các dung dịch giặt tẩy để loại bỏ vết bẩn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều
các loại dung dịch giặt khác nhau và chất lượng cũng khác nhau. Việc đánh giá
ảnh hưởng của các loại dung dịch giặt này với sản phẩm may mặc hiện chưa
được chú trọng. Chúng ta hầu hết lựa chọn tác nhân giặt theo cảm tính cũng như
thơng qua quảng cáo của các nhà sản xuất.
Đó là lý do đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của một số loại bột giặt hiện có
trên thị trường tới một số chỉ tiêu cơ lý của vải bông sử dụng để may áo sơ mi
nam” được lựa chọn thực hiện.
- Mục đích nghiên cứu: Khảo sát ảnh hưởng của một số loại bột giặt hiện
có trên thị trường tới một số chỉ tiêu cơ lý của vải bông, rút ra những khuyến cáo

7



Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

cho người sử dụng về lựa chọn tác nhân giặt đối với một sản phẩm cụ thể là vải
sử dụng may áo sơ mi nam.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Vải bông sử dụng trong may công
nghiệp dùng để may áo sơ mi nam được thu thập tại các công ty May 10, Công ty
may Đức Giang và 3 loại dung dịch giặt hiện khá phổ biến trên thị trường.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu, thông tin, tiêu chuẩn liên quan đến các tính chất của vải
áo sơ mi.
Xử lý số liệu thí nghiệm bằng phần mềm Microsoft Office Excel.
+ Phương pháp thực nghiệm:
Vải được giặt với 3 loại nước giặt hiện phổ biến trên thị trường là Ariel,
Omo, Đức giang theo quy trình giặt thơng thường, với số lần giặt là 1; 5; 10; 25
lần.
Vải trước và sau các lần giặt được đánh giá về độ co; độ thống khí; độ thay
đổi khối lượng; độ bền đứt; độ giãn đứt vải theo các tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn xác
định độ co của vải TCVN 1755 - 75, tiêu chuẩn Việt Nam 4537-2002 phương
pháp xác định độ bền màu, theo tiêu chuẩn Việt Nam 5092-90 phương pháp xác
định độ thống khí của vải, Xác định độ bền kéo và độ giãn đứt của mẫu thử
theo tiêu chuẩn Việt Nam 1754- 86, tiêu chuẩn xác định khối lượng, theo tiêu
chuẩn TCVN8042:2009
Nội dung chính luận văn được trình bày trong ba chương sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Kết luận của luận văn

8


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về vải bông
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xơ bơng
Cây bông được các cư dân của văn minh lưu vực sông Ấn trồng vào thế kỷ
thứ IV - V Trước Cơng Ngun, được phổ biến trên tồn Ấn Độ và lan sang
Trung Quốc, sau đó là ở một số các nước khác. Xơ bơng được hình thành từ hạt
của quả bông trên cây bông, một loại cây trồng được biết đến từ thời cổ đại.
Các cơng trình nghiên cứu về hình thái học và cấu trúc vật lý của xơ bông
khá phong phú. Trong các tài liệu [1,2] các tác giả đều cho rằng mỗi xơ bông là
một tế bào đơn, có hình dải dẹt, có dạng vỏ đỗ xoắn, đầu gắn với hạt bơng nhẵn,
cịn đầu kia khép kín và nhọn. Tiết diện ngang của xơ có hình hạt đậu, trong lõi
có một rãnh nhỏ (Hình 1.4).

a
b

c
d

Hình 1.1. Hình thái cấu trúc của xơ bơng.


a. Hình dạng bên ngồi của xơ

c.Mặt cắt ngang của xơ bông

b. Xơ trên hạt quả bông

d.Cấu trúc xoắn của xơ

9


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Về hình thái, xơ bơng rất mảnh, nhẵn, mịn và rất mềm mại. Xơ bơng có khả
năng hút ẩm tốt (khoảng 8%). Xơ mảnh nhưng có độ bền cơ học khá cao (2538cN/tex), độ giãn khoảng 8%. Với các đặc tính q báu này giúp cho xơ bơng là
loại xơ được sử dụng làm vải may mặc nhiều nhất hiện nay.
Thành phần chủ yếu của xơ bông là - xenlulơ chiếm từ 93  95% khối
lượng xơ (tính theo lượng khơ tuyệt đối) (bảng 2.1), cịn nếu tính theo xơ có chứa
ẩm thì hàm lượng xenlulơ chỉ khoảng 85 – 88%, phần còn lại là tạp chất thiên
nhiên của xơ. Tuỳ thuộc vào giống bông, điều kiện trồng trọt và thời gian thu
hoạch mà thành phần xơ bơng có thể thay đổi. [1,2]
Bảng 1.1: Thành phần hóa học trong xơ bơng
Tính chung cho cả xơ

Tính cho thành bậc nhất

(%)


(%)

 xenlulơ

94

54

Sáp, mỡ

0,6

8

Protein

1,3

14

Pectin

1,2

9

Tro (muối khống)

1,2


3

Các chất khác

1,7

12

Thành phần hố học

m

Hình 1.2: Cơng thức hóa học của xenlulo.
Cây bơng vải thường nở hoa vào tháng 11 – 12. Để thu được bông có độ
bền cao và sáng màu thì những người nơng dân phải chia thành 3 đợt thu hoạch:
Đợt 1: Thu khi bơng có 5 – 6 quả gốc nở tung.
10


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Đợt 2: Thu bông ở tầng giữa, sau lần 1 từ 10 - 15 ngày.
Đợt 3: Thu vét đợt cuối khi cây bơng cịn 3- 5 quả ngọn và quả đầu cành.
Sau khi thu hoạch quả bông sẽ được phân loại theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt
nhất, loại bỏ những hạt chất lượng kém chỉ giữ lại những quả đồng đều và đủ tiêu
chuẩn, những quả bông này sẽ được phơi khô trong môi trường sạch sẽ, tránh lẫn
các tạp chất ảnh hưởng đến độ bền và màu sắc của xơ bông như bụi, đất, lá
cây,…

1.1.2.Khái niệm về xơ bông
Xơ bơng là một loại xơ thiên nhiên có nguồn gốc xenlulo, có đặc tính thẩm thấu
tốt, mịn, cầm màu, dễ nhuộm dễ giặt, độ rủ tốt và phù hợp môi trường sinh thái.
1.1.3. Cấu tạo của xơ bông
Xơ bông là một tế bào thực vật lấy từ quả cây bông, được hình thành ngay
từ lúc các cánh hoa rụng, tế bào này mọc từ cây bơng hình 1.5 và bị tách ra cán
nên một đầu rách khơng đều, cịn đầu kia nhọn và khép kín. Thành phần chủ yếu
của xơ bơng là xenlulo chiếm 94%, cịn lại là sáp bơng 0,6%, axit hữu cơ 0,8%,
pectin 0,9%, hợp chất nitơ 1,3%, tro 1,2%, đường 0,3%, chất khác 0,9%. Tùy
theo độ chín của xơ bơng, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của miền trồng bông
phương pháp thu hoạch mà tạp chất sẽ nhiều hay ít.
Xơ bơng (cotton) có dạng tế bào hình ống, đầu khép kín, thành mỏng chứa
đầy chất nguyến sinh, độ xoắn tự nhiên. Chứa khoảng 93-94% cenllulose là
thành phần chính và quyết định tính chất của xơ bơng. Cấu trúc xơ ảnh hưởng
Xơ bông thu hoạch từ quả của cây bông. Khối lượng riêng của xơ bông là
1,53 g/cm3. Ở điều kiện tiêu chuẩn xơ bơng có hàm ẩm là 8 – 8,5%.
Cấu tạo gồm ba nguyên tố: cacbon 44,4%, hydro 6,2% và oxy 49,4% khối
lượng chung.
Công thức cấu tạo chung của xenlulo là: (C6H10O5)n hoặc
[C6H7O2(OH)3]n có cấu trúc như trên hình 1.2.

11


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.2. Cấu trúc xơ bơng
Xơ bơng có cấu trúc chặt chẽ, độ định hướng cao, vật liệu khá cứng. Cấu

trúc mạch đại phân tử không đồng nhất gồm pha tinh thể và pha vơ định hình.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ giữa vùng kết tinh và vùng vơ định hình trong
xơ là 2:1. Các mạch đại phân tử dạng dây hấp dẫn nhau bằng liên kết hydro, còn
các mạch sẽ hấp dẫn nhau bằng lực liên kết Vandecvan.
Thơng thường mỗi xơ bơng có kích thước dài từ 18cm, bề dày từ 12
20µm, có nghĩa chiều dài gấp 1000 đến 4000 lần so với bề rộng, tiết diện có dạng
dẹt, hạt đậu hay gần trịn phụ thuộc vào trang thái của xơ lúc khơng chín, vừa
chín, hay rất chín. Theo Philip J.Wakelyn và các cộng sự [4], phân tích xơ bơng
trên kính hiển vi, cấu tạo mỗi tiết diện xơ có bốn phần rõ rệt: Biểu bì, thành sơ
cấp, thành thứ cấp và rãnh như mơ tả.
Bên ngồi cùng của lớp xơ là lớp biểu bì chứa sáp, spectin, protein và các chất
khơng phải là xenlulo có tính chất không thấm nước, bảo vệ các thành phần bên
trong của xơ khỏi bị vi khuẩn hay chất lạ xâm nhập từ bên ngồi.
Thành sơ cấp dày khoảng 1µm được tạo bởi mạng lưới các thớ nằm theo
đường xoắn ốc nghiêng 20

450so với trục xơ, hướng thay đổi và bố trí thành

các lớp đồng tâm được gọi là các lớp trưởng thành. Các vịng này được tạo nên
trong q trình tổng hợp xenlulo, bồi dần từ ngoài vào trong lúc giai đoạn xơ đã
đủ chiều dài và phát triển theo bề dày, có khoảng 40 lớp như vậy.
Rãnh xơ là phần trong cùng tiếp giáp với thành thứ cấp, chứa đầy protein
và chất nguyên sinh dẫn ra từ hạt để ni xơ. Khi xơ chín, thành thứ cấp cịn
mỏng, rãnh rộng, tiết diện xơ dẹt, xoắn theo chiều dài, nếu để khơ xơ bị tóp lại và
biến dạng. Khi xơ chín, thành thứ cấp dày ra, tiết diện rãnh thu ngắn và nhỏ dần,
xơ no trịn, nếu để khơ, các chất trong rãnh biến mất, rãnh xơ còn lại một vết.

12



Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.1.4. Thành phần hóa học
Sau khi cán, làm sạch, xơ bông nguyên liệu chứa 95%

97% xenlulô.

Sau khi xử lý để loại bỏ các chất không xenlulô, hàm lượng xenlulô của
xơ bơng lên đến 99%.
Ngồi xenlulơ, trong xơ bơng cịn các thành phần hóa học khác như
Protêin, Pectin, tro, sáp, hàm lượng đường, Pigment và các loại khác. Trong đó:
- Sáp bông: 0,1

1% (so với khối lượng khô của xơ) nằm chủ yếu trong

thành sơ cấp. Sáp có vai trị bơi trơn và có ích trong q trình kéo sợi nhưng làm
giảm độ bền của sợi và vải, cản trở sự làm ướt xơ và sự ngấm các chất phản ứng
trong quy trình xử lý hóa học. Sáp được khử đi ở chế độ nấu tẩy bình thường.
- Pectin: 0,7

1,2% (so với khối lượng khô của xơ), chủ yếu ở thành sơ cấp

của xơ, được khử đi ở chế độ nấu tẩy bình thường.
Tro: là các muối vơ cơ (photsphat, cacbonat và các oxit) và các muối của
axit hữu cơ, với tỷ lệ khoảng 2%. Tro có tính kiềm cao.
- Ngồi ra cịn có 1 lượng rất nhỏ các chất màu gọi là Pigment.
Các loại xơ bông chủ yếu: Bông được trồng trên thế giới được chia thành 4 loại
chính.

Cây bơng lục địa: cịn gọi là xơ bơng trung bình, chiếm sản lượng lớn nhất
trên thế giới: có chiều dài trung bình L = 26-35mm; độ mảnh T = 160-220 mTex;
độ bền tương đối: Po = 25-30 cN/Tex.
Cây bông hải đảo: cịn gọi là xơ bơng mảnh, có chất lượng tốt nhưng sản
lượng thấp: có chiều dài trung bình L = 35-45mm; độ mảnh T = 130-150 mTex;
độ bền tương đối: Po = 30-38 cN/Tex.
Cây bơng cỏ: cịn gọi là xơ bông ngắn, xơ thô và ngắn, chất lượng kém:
Chiều dài nhỏ hơn 20mm, độ mảnh thô hơn xơ bông trung bình, độ bền tương
đối nhỏ hơn xơ bơng trung bình.
Cây bơng lưu niên: chất lượng kém nhất trong 4 loại bơng.
Các chỉ tiêu chất lượng của xơ bơng: Có 5 chỉ tiêu chất lượng chính để đánh
giá xơ bơng.
* Chiều dài (L) * Độ chín (Z)
* Tỷ lệ % tạp chất * Độ mảnh (T)
*Màu sắc và độ bóng của xơ.
13


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.1.5. Các tính chất cơ, lý, hóa chủ yếu của xơ bơng
Xơ bơng có chứa tới 95% xenlulơ, vì vậy nó mang tất cả các tính chất lý
hóa của xơ xenlulơ. Ngồi ra nó cịn có thêm 1 số tính chất cụ thể nữa.
Tính chất cơ học
Xơ bơng là một loại xơ mảnh có độ bền tốt.
Độ bền tương đối (g/tex): Khô: 25 40 g/tex, ướt tăng

10 20% so với


khô.
Độ giãn đứt: Khô: 6 8 g/tex, ướt tăng

7 10% so với khơ.

Độ phục hồi: Kéo dãn 2% thì phục hồi đến 74%; kéo dãn 5% thì phục hồi
45%.
Tính chất cơ lý
Khối lượng riêng: γ

1,52

1,56 g/cm3.Độ ẩm ở điều kiện chuẩn:

W = 8,5 %
Độ bền nhiệt: Xenlulo có độ bền nhiệt tốt. Ở 120 1300C xơ bông trở nên
vàng. Nhưng vượt quá nhiệt độ này bắt đầu có sự thay đổi và đặc biệt sau 1600C
thì quá trình phá hủy nhanh hơn. Sau 1800 quá trình phá hủy diễn ra rất mạnh.
Trạng thái ướt 120oC xơ bắt đầu giảm bền, 220- 400oC bị phân hủy mạnh.
Khả năng hút ẩm và hịa tan :
+ Khơng tan trong nước, hàm ẩm 8- 8,5% làm vật liệu dễ hút ẩm, thấm mồ
hôi, vệ sinh, giúp loại trừ sự tích tụ tĩnh điện.
+ Khơ chậm do nước liên kết với xơ khá chặt, rất dễ nhiễm bẩn do tính
háu nước.
+ Trong nước trương nở nhưng lấy lại hình dạng ban đầu khi khơ, trong
nước tăng độ bền từ 10- 20%.
+ Tan trong đồng amoni [Cu(NH3)4].
Khả năng nhuộm: Do có nhiều nhóm (-OH) nên xơ bơng có thể nhuộm
bằng thuốc nhuộm trực tiếp, hoạt tính, hồn ngun hay lưu huỳnh.

Tính dễ nhàu: Do chứa nhiều nhóm có cực nên lực tương tác giữa các
mạnh, dễ tái hợp lại ở vị trí mới ngăn cản vật liệu phục hồi biến dạng. Do bông
dễ hút ẩm, trương nở trong nước nên dễ bị biến dạng.
Độ bền ánh sáng: chịu ánh sáng tốt nhưng nếu để kéo dài bông sẽ vàng.
14


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Tính cháy: Xơ bơng là vật liệu cháy rất mạnh. Cháy khi có ngọn lửa hỗ
trợ. Khi rút lửa ra vẫn cháy, khi cháy xenlulo có mùi thơm như giấy cháy, tro rời
và màu trắng.
Tác dụng của vi sinh vật: trong điều kiện ẩm và đặc biệt điều kiện nhiệt độ
tương đối cao là điều thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Vi khuẩn và nấm mốc
phát triển mạnh gây nên quá trình thủy phân rất mạnh dẫn tới phá hủy tồn bộ.
Tính chất hóa học
Tác dụng của nước: Xenlulo khơng bị hịa tan trong nước. Tuy nhiên trong
nước xenlulo bị trương nở: Xơ bơng trong nước có diện tích mặt cắt ngang có thể
tăng từ 45 50 % cịn chiều dài chỉ tăng 1

2%. Vì vậy, nước khơng phải là

dung môi của xenlulo.
Trong môi trường axit: Kém bền với tác dụng của axit.
+ Dưới tác dụng của axit vô cơ đa phân tử xenlulo bị phá hủy, đầu tiên
liên kết glucozit bị phá vỡ. Trong công nghiệp dệt, axit được dùng trong quá
trình làm sạch cũng như khi in nhuộm vật liệu dệt. Chỉ nên dùng axit loãng, gia
công ở nhiệt độ thấp, trong thời gian ngắn.

Xenlulo tác dụng với nước tạo thành gluco.
(C6H10O5)n + n H2O → n C6H10O5
Axit hữu cơ: có tác dụng phá hủy nhưng yếu hơn axit vô cơ.
Trong môi trường kiềm: Xenlulo bền vững trước tác dụng của kiềm, ngay
cả khi đung sôi. Kiềm đậm đặc, ở nhiệt độ cao xơ bông bị phá hủy. Sử dụng kiềm
làm bóng vải.
Phản ứng OXH – khử: Xơ bơng có tác dụng mạnh với chất OXH-Khử,
VD như nước Javen, H2O2. Các nhóm hiđroxin (-OH) bị OXH, liên kết glucozit
bị đứt, độ bền xơ sẽ bị giảm. Nếu quá trình tiếp diễn thì cuối cùng xơ sẽ biến
thành dạng bột.
+ Chất khử ( như Na2S, Na2SO4 …) khơng ảnh hưởng đến xơ bơng.
+ Chất ơxi hóa tác dụng phá hủy bông tùy thuộc vào điều kiện phản ứng (
chuyển thành axit cellulose). Khi tẩy vải bông ngườit a dùng chất oxi hóa như :
NaHClO, NaClO2, H2O2).

15


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

* Tính chất khác:
Tác dụng của ánh sáng và khí quyển: dưới tác dụng của ánh sáng, xenlulo
bị oxy hóa bởi oxy của khơng khí tạo thành oxit của xenlulo làm cho chúng bị
giảm độ bền cơ học. Sau 900 giờ chiếu sáng độ bền cơ học của xơ giảm 50%.
Tác dụng của vi sinh vật: Trong môi trường ẩm ướt, nhất là khi độ ẩm
khơng khí cao hơn 75

85% và hàm ẩm của xơ lớn hơn 9% thì xenlulo có thể bị


phá hủy bởi một số vi sinh vật và nấm mốc.
1.1.6. Ứng dụng xơ bông
Do xơ bông đắt nên người ta dùng các loại xơ cấp thấp, xơ phế để sản xuất
các loại khăn lau, vải thảm, vải dán tường. Trong những năm gần đây ngành
không dệt đã sử dụng xơ bông để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao
dùng trong y tế, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và trong may mặc, đầu lọc thuốc,
khăn tay, đồ lọc, tã lót, sản phẩm vệ sinh dành cho phụ nữ, nệm, gối.
Xơ dài của bông là sản phẩm trực tiếp để sản xuất sợi và vải.
Xơ ngắn hay cịn gọi là bơng phế sử dụng làm hồ, xơ nhân tạo
Phần lớn xơ bông được chế biến thành sợi dệt – một nguyên liệu chủ yếu
dùng trong lĩnh vực dệt – may, chỉ một phần nhỏ là loại xơ ngắn được sử dụng để
tạo thành các loại chế phẩm khác như: bông y tế, bông nén, vật liệu bọc, đệm,
chăn…ví dụ: Nếu đưa 100%bơng ngun liệu chuẩn bị cho q trình dệt thì có
30 ÷40% là bơng chính phẩm 55÷ 60% là hạt bơng, phần cịn lại là bông phế.
1.2. Tổng quan về vật liệu Polyester
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xơ polyester
Vào năm 1926, Công ty EI Du Pont De Nemours - Mỹ đã bắt đầu nghiên
cứu các cao phân tử và sợi tổng hợp. Những nghiên cứu ban đầu của W.H
Carothers tập trung vào sự hình thành “nylon”, loại sợi tổng hợp đầu tiên. Ngay
sau đó, trong những năm 1939- 1941, một số nhà hóa học Anh đã chú ý đến
những nghiên cứu của Du Pont và tiến hành các nghiên cứu của riêng họ tại các
phịng thí nghiệm của Hiệp hội các nhà in ấn Calico, Ltd. Việc này đã dẫn đến sự
ra đời của sợi “polyester” được biết đến ở Anh như Terylene.
Năm 1946, Du Pont mua bản quyền để sản xuất sợi polyester tại Mỹ. Tiếp
theo, công ty tiến hành phát triển xa hơn nữa, và trong năm 1951 công ty đã bắt
16


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

đầu thị trường hoá sợi dưới cái tên Dacron. Trong những năm sau đó, một số
cơng ty đã rất quan tâm đến sợi polyester và tự sản xuất các dạng sản phẩm cho
các ứng dụng khác nhau.
Polyester là một loại sợi tổng hợp có nguồn gốc từ than đá, khơng khí,
nước và dầu mỏ. Được phát triển trong phịng thí nghiệm từ thế kỷ 20, sợi
polyester được hình thành từ phản ứng hóa học giữa acid và rượu. Trong phản
ứng này, hai hoặc nhiều phân tử kết hợp với nhau để tạo ra một phân tử lớn có
cấu trúc lặp đi lặp lại trong suốt chiều dài của nó.
* Các giai đoạn sản xuất xơ polyester
 Trùng hợp
Để hình thành polyester, dimethy terephthalate phản ứng đầu tiên với
ethylene glycol với sự có mặt của chất xúc tác ở nhiệt độ 302- 410°F (150 –
210°C) thu được một monomer (đơn, phân tử khơng lặp lại);
Sau đó nó kết hợp với acid terephthalic và được tăng nhiệt độ tới 472°F
(280°C). Polyester nóng chảy mới tạo thành được ép đùn qua khe thành một dải
dài.
 Làm khô tạo hạt (chip)
Sau khi polyester được hình thành từ quá trình trùng hợp, các dải nóng
chảy được làm mát cho đến khi chúng trở nên giòn. Nguyên liệu được cắt thành
những hạt chip nhỏ.
 Kéo sợi
Những hạt polymer được gia nhiệt đến nóng chảy ở 500- 518° F (260270° C) để tạo thành một dung dịch kéo sợi. Dung dịch được đặt trong thùng kim
loại và được đùn ép qua các lỗ nhỏ của các đầu phun, thường là trịn nhưng cũng
có thể là ngũ giác hoặc bất kỳ hình dạng nào để sản xuất sợi đặc biệt.
Ở giai đoạn kéo sợi, các hóa chất khác có thể được thêm vào dung dịch để
hình thành một số tính chất riêng cho sản phẩm tạo ra.
 Kéo căng

Khi polyester hình thành từ bộ phận kéo sợi, nó rất mềm và dễ dàng kéo
17


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

được dài tới năm lần chiều dài ban đầu của nó. Dưới tác động kéo căng cưỡng
bức, các phân tử polyester ngẫu nhiên sắp xếp thẳng hàng. Điều này làm tăng độ
định hướng của tơ, làm tăng độ bền, độ dai, và khả năng đàn hồi của sợi.
Các sợi được kéo căng có thể thay đổi rất nhiều về đường kính và độ dài,
tùy thuộc vào các đặc tính mong muốn của thành phẩm.
 Cuộn hoặc cắt ngắn
Sau khi các sợi polyester được kéo căng, nó được quấn vào các ống sợi lớn
tạo thành thành phẩm. Các chùm tơ cũng có thể được cắt ngắn tạo thành dạng xơ
ngắn phục vụ quá trình kéo sợi.
Xơ polyeste được hình thành trên cơ sở của phản ứng este hóa giữa axit
hai chức (diacid) và rượu hai chức (dialcohoh). Ký hiệu chung theo quy ước quốc
tế của polyeste là PET. Mặc dù tồn tại nhiều polyeste được sản suất ở cấp độ
thương mại nhưng có mặt chủ yếu trên thị trường dệt may hiện nay là chất dẻo
PET, chiếm 90% khối lượng PET các loại.
Polyeste là một sợi mịn có đường kính khoảng 12-25 micromet. Các sợi
này là khoảng 35% tinh thể và 65% vơ định hình.
Cấu trúc của polyeste ( Hình 1.1)

Hình 1.3. Cấu trúc của xơ polyeste
1.2.2.Tính chất của xơ polyeste
Polyeste là loại polymer nhiệt dẻo, hình thành sợi theo phương pháp nóng
chảy nên tiết diện xơ rất đều và có biên dạng giống như biên dạng lỗ kéo sợi

(spinneret), thơng thường chúng trịn, cấu trúc đồng nhất từ ngồi vào trong, mặt
ngồi dọc theo xơ trơn và bóng như hình 1.2, polyeste cịn có các tên thương mại

18


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

là Lapxan, Texil, Dacron, Diolen, Terilen, Tetoron…được sản xuất dưới dạng
bong mờ, tẩy trắng, màu, biến tính, tạo hình…
Tính chất cơ học
- Độ bền kéo đứt tương đối khoảng 25 – 65 (cN/tex) trong điều kiện tiêu
chuẩn).
- Mô đun đàn hồi ban đầu là 2588 MPa cao nhất trong số xơ tổng hợp, lớn
hơn gấp 3 lần so với mơđun đàn hồi của xơ polyamid. Do đó, các sản phẩm từ
polyeste có khả năng giữ nếp định hình rất lâu sau nhiều lần ngâm tẩm, giặt giũ.
- Khả năng chống nhàu, chống co tốt.
- Độ giãn dài thể hiện khả năng của xơ polyeste bị kéo căng và dài ra. Độ
giãn dài thay đổi theo các điều kiện như là nhiệt độ và lượng nước có trong xơ.
Xơ có độ giãn dài tốt sẽ có xu hướng bền hơn xơ cứng. Vải được dệt từ xơ
polyeste có độ giãn dài tốt sẽ có độ bền xé tốt hơn vải từ xơ có độ giãn dài thấp.
- Độ mềm mại là khả năng bị uốn nhiều lần mà không bị đứt. Vải được
làm từ các xơ polyeste có độ mềm mại thấp bị cứng, không mềm rủ và mặc
không dễ chịu chút nào.
- Xơ có độ bền mài mịn tốt sẽ có chống được tổn thương khi bị chà
xát. Xơ polyeste có độ bền mài mịn kém sẽ có xu hướng đứt, vụn ra từng đoạn
và vón lại, tạo ra ngoại quan sờn mòn trên vải.
- Khả năng hút chất lỏng hay độ hồi ẩm là tỷ lệ phần trăm lượng ẩm mà xơ

khơ sẽ hút vào từ khơng khí tại nhiệt độ và độ ẩm tương đối tiêu chuẩn. Vải được
dệt từ xơ có độ hồi ẩm tốt mặc rất dễ chịu, ấm và khơng bị tích điện tĩnh. Xơ
polyeste có khả năng hút ẩm tốt dễ nhuộm hơn và dễ giặt hơn xơ có khả năng hút
ẩm kém. Tuy nhiên, xơ khi hút ẩm lại khô chậm và dễ bị dây bẩn.
Độ bền của một số loại xơ thay đổi khi chúng hút lượng ẩm cao. Bông bền
hơn khi ướt, trong khi rayon và len kém bền hơn khi chúng ướt. Vải từ loại xơ
polyeste bị giảm bền khi ướt phải được giặt rất cẩn thận. Đối với nhà máy dệt,
điều này đồng nghĩa với việc cần cải biến q trình nhuộm và xử lý hồn tất.
Khả năng thốt hơi ẩm đơi khi bị nhầm với khả năng hút ẩm. Khả năng
thoát ẩm là khả năng xơ truyền hơi ẩm dọc theo bề mặt của xơ. Một số loại xơ có
khả năng hút ẩm cao và thốt ẩm tốt. Các loại xơ khác có khả năng hút ẩm kém
nhưng có khả năng thốt ẩm tuyệt vời.
19


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Tính chất vật lý
- Khối lượng riêng : γ = 1,38 g/cm3
- Độ ẩm W = 0,4 – 0,5% ở điều kiện tiêu chuẩn
- Xơ polyeste chịu nhiệt cao, có thể nung nóng lâu khơng bị giảm bền do
trong mạch đại phân tử của polyeste có chứa nhân thơm ( mạch vịng ). Sản phẩm
có thể sử dụng phạm vi từ 70 ÷ 1600C, bị mềm ở nhiệt độ

175 ÷ 1850C và

đến 2500C mạch đại phân tử của PET bắt đầu mất sự định hướng, ở 2600C thì bị
chảy lỏng, đến 2750C xơ bắt đầu bị phá hủy nên sản phẩm xơ polyeste chỉ nên là

ở nhiệt độ dưới 2350C. Ở nhiệt độ thấp độ bền của xơ PET được tăng lên nhưng
độ giãn lại bị giảm tương đối.
- Rất bền ánh sáng (chỉ đứng sau PAN).
- Cách điện tốt và tích điện mạnh khi ma sát.
Bảng 1.1.Tính chất cơ lý của xơ polyeste
Tính chất (đơn vị)

Giá trị

Đường kính xơ (µm)

10 – 50

Độ bền đứt (MPa)
-

Xơ dùng trong dệt may

450 – 750

-

Xơ dùng trong kỹ thuật

850 – 1050

Độ giãn đứt (%)

10 – 50


Mô đun đàn hồi ban đầu (MPa)
-

Xơ dùng trong dệt may

< 6000

-

Xơ dùng trong kỹ thuật

< 14500

Độ co ở 1600C
-

Xơ dùng trong dệt may

5 – 15

-

Xơ dùng trong kỹ thuật

2–5

Khối lượng riêng (g/cm3)
-

Ở trạng thái nóng chảy


1,21

-

Ở trạng thái vơ định hình

1,33

-

Ở trạng thái kết tinh

1,44

Nhiệt độ chuyển thủy tinh thể (0C)
20


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

-

Ở trạng thái vơ định hình

67

-


Ở trạng thái kết tinh hoặc định hướng

125

Nhiệt độ tinh thể nóng chảy (0C)

265 – 275

Nhiệt dung riêng (J/kg/0C)
-

Ở 25 0C

63

-

Ở 200 0C

105

Nhiệt độ nóng chảy (KJ/kg)

120 – 140

Độ dẫn nhiệt (W/m/0C)

0,14


Độ hồi ẩm ở 65% RH (%)

0,4

Độ thấm hút nước (%)

0,6

Tính chất hóa học
- Tương đối bền với axit song kém chịu đựng với axit nitric 66% và axit
sulfuric 96% ở nhiệt độ cao. Polyeste bị hịa tan trong H2SO4 98% nhưng ít bị
ảnh hưởng của H2SO4 có nồng độ nhỏ hơn 70%. Có thể dung đặc tính này để xác
định thành phần của polyeste trong sợi polyeste pha bông.
- Kém bền kiềm ( ứng dụng giảm trọng PET )
- Dùng kiềm 400C sẽ hịa tan được PET
- Bền với chất oxi hóa (nên dung H2O2 hơn dùng NaClO)
- Đa số dung môi hữu cơ khơng có tác dụng với xơ polyeste. Khi đun
nóng, các chất phenol, o-clorphenol, tricresol, rượu benzilic, nitrobenzene và một
số hỗn hợp phenol hòa tan được xơ polyeste.
Kết hợp polyeste và bông.
+ Chống nếp nhăn.
+ Chống lại các vết bẩn.
+ Giữ lại hình dạng
Kết hợp polyeste và len : chống nhăn, tăng độ bền
Ở nhiệt độ cao, PET mất độ bền trong các axit mạnh. Axit mạnh như axit
sulfuric và depolymerize PET Alkalies. Dung môi hữu cơ sợi PET nói chung là
khơng hịa tan trong các dung mơi hữu cơ.
21



×