TRÚNG ĐỘC
DA DO
THUỐC
BỘ MÔN DA LIỄU – ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TP.HCM
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Nêu được hai yếu tố chính để chẩn đốn trúng độc
da do thuốc.
Kể tên 13 dạng lâm sàng của trúng độc da do thuốc.
Mô tả triệu chứng lâm sàng của phát ban dạng sẩn,
hồng ban đa dạng, hồng ban sắc tố cố định tái phát.
Nêu được nguyên tắc xử trí khi bị trúng độc da do
thuốc.
Nêu được dịch tễ học và ngun tắc chính trong
phịng ngừa trúng độc da do thuốc.
Lập kế họach chăm sóc bệnh nhân trúng độc da do
thuốc nặng( HC Stevens Johnson, HC Lyell).
Chiếm 2-3% bệnh nhân nhập viện
Biểu hiện da thường gặp nhất là: hồng ban (45%);
mề đay, phù mạch (23%)
Thường xảy ra ở người lớn tuổi, nhất là phụ nữ
Đa số phản ứng nhẹ, thường kèm ngứa
Một số trường hợp rất nặng nề và có thể gây tử
vong
Chẩn đốn dựa vào lâm sàng và bệnh sử
Chẩn đốn ngun nhân thường khơng dễ dàng
1. Phát ban dạng dát sẩn
Thường gặp nhất
Dát, sẩn, mảng hồng ban không tẩm nhuận,
thường đối xứng, khởi đầu ở thân mình, vùng
tì đè hoặc vùng chấn thương
Đơi khi kèm mề đay và xuất huyết nhẹ
Kèm theo ngứa trung bình hoặc nặng, sốt
Vài phát ban có thể tiến triển thành hoại tử
thượng bì độc tính hoặc đỏ da tồn thân
2. Mề đay và phù Quincke
Sẩn hoặc mảng màu hồng (có thể trắng ở
trung tâm), giới hạn rõ, có tính chất phù nề,
khu trú hoặc lan tỏa
Có thể kèm tình trạng sưng phù các mơ lỏng
lẻo như mí mắt,mơi, cơ quan sinh dục ngoài
Kèm ngứa dữ dội hoặc cảm giác châm chích
Sang thương xuất hiện ồ ạt, trong vài phút
hoặc vài giờ, biến mất không để lại dấu vết
3. Hồng ban sắc tố cố định tái phát
Sau uống thuốc, da xuất hiện những dát màu
đỏ thẫm hình trịn hoặc bầu dục, giới hạn rõ;
có thể tiến triển thành sẩn phù màu tím đen
hoặc bóng nước chứa dịch trong
Vị trí chọn lọc: bàn tay, cổ tay, vùng hậu mơnsinh dục, vùng niêm mạc
Hồng ban mất sau vài ngày để lại dát sắc tố
tồn tại lâu dài
Tái phát ngay tại vị trí cũ
4. Hồng ban đa dạng
Tổn thương có tính chất viêm, cấp tính
Sang thương gồm: sẩn, mụn nước, bóng nước,
ban xuất huyết
Sang thương đặc hiệu: hình trịn và nhiều
vịng ly tâm
Vị trí: đối xứng, mặt duỗi tứ chi
5. Đỏ da tồn thân tróc vảy
6. Chàm
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
Ban xuất huyết.
Mụn trứng cá.
Sự thay đổi về sắc tố.
Hồng ban nút.
Teo và xơ teo.
Phát ban dạng vảy nến, lichen
Hoại tử da do coumarin.
Chẩn đốn Phịng bệnh
Dựa vào bệnh sử
và lâm sàng
Phịng bệnh cấp 1
Phòng bệnh cấp 2
Phòng bệnh cấp 3
1.
2.
3.
Ngưng tất cả các thuốc nghi ngờ là tác nhân
gây bệnh.
Xử trí các vấn đề có liên quan đến tổng trạng
trước. Nếu có chống phải xử lý ngay.
Chống viêm nhiễm tại chỗ hay toàn thân
4.
5.
6.
Vitamin C liều cao cần thiết cho mọi trường
hợp.
Dùng thuốc kháng histamin.
Corticoid trong trường hợp nặng(HC Stevens
Johnson, HC Lyell)
Theo dõi tình trạng tồn thân và các dấu hiệu
sinh tồn của người bệnh:
◦ Quan sát người bệnh: sắc mặt, vùng da tổn
thương, mức độ tổn thương.
◦ Tình trạng tiêu hoá.
◦ Đo mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp, nước tiểu
24 giờ (màu sắc, số lượng).
◦ Chú ý tình trạng tinh thần của người bệnh
Chăm sóc cơ bản và đặc biệt:
◦ Tuỳ mức độ nặng của bệnh bao giờ cũng phải chú
ý giữ vệ sinh mơi trường xung quanh
◦ Chăm sóc: các vết lt, các tổn thương của da,
các hốc tự nhiên.
◦ Tinh thần: ân cần, thông cảm, quan tâm để người
bệnh yên tâm tin tưởng điều trị.
◦ Giúp hoặc làm vệ sinh thân thể, răng miệng, mắt
mũi, bộ phận sinh dục, phịng dính, loét, nhiễm
khuẩn.
◦ Thực hiện các kỹ thuật chăm sóc được áp dụng
trên người bệnh nếu cần: như chườm lạnh, đặt
thông dạ dày, đặt ống thông bàng quang…
Nuôi dưỡng:
◦ Uống: nếu người bệnh uống được phải cho uống nhiều
nước, uống nước cam, nước chanh đường
◦ Ăn: tránh các thức ăn có nhiều nguy cơ dị ứng hoặc
nghi ngờ gây dị ứng. Ăn nhiều rau quả, hạn chế muối,
nên ăn lỏng, ăn nhẹ.
◦ Nếu người bệnh không tự ăn được phải nuôi dưỡng
người bệnh bằng đường tĩnh mạch, qua thông dạ dày
(đảm bảo đủ dinh dưỡng).
Phát hiện sớm các dấu hiệu lâm sàng bất
thường của dị ứng thuốc như: phù Quincke, sốc
phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, hội
chứng Lyell… và báo cáo ngay cho bác sĩ để xử
trí kịp thời các biến chứng xảy ra.