BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------
PHẠM VĂN LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------
PHẠM VĂN LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CẢNH HUY
Hà Nội - Năm 2013
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 2
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 3
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
5. Đóng góp mới của Luận văn........................................................................................ 5
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ
1. 1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư ............................................................................ 6
1.1.1. Quan niệm về đầu tư .............................................................................................. 6
1.1.2. Đầu tư trực tiếp ...................................................................................................... 7
1.1.3. Đầu tư gián tiếp ...................................................................................................... 9
1.1.4. Đầu tư nước ngoài - Khái niệm và phân loại ....................................................... 10
1.1.5. Khái niệm, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi ......................................... 11
1.2. Tác động của thu hút đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh... 16
1.2.1. Tác động tích cực ................................................................................................. 17
1.2.2. Những tác động tiêu cực ...................................................................................... 20
1.3. Các tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết thu hút đầu tư ...... 21
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư..................................................................... 21
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư ................................................... 23
1.3.3. Sự cần thiết khách quan thu hút đầu tư ................................................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................... 29
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nam Định có ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư ............................................................................................................................ 30
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2.1.1. Điều kiện về tự nhiên ........................................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện về kinh tế ............................................................................................. 36
2.1.3. Điều kiện về văn hoá - xã hội .............................................................................. 42
2.2. Hiện trạng thu hút đầu tư vào tỉnh Nam Định những năm qua ...................... 44
2.2.1. Về thu hút đầu tư.................................................................................................. 44
2.2.2. Hiện trạng thực hiện vốn đầu tư........................................................................... 58
2.3. Đánh giá hiện trạng thu hút đầu tư tại tỉnh Nam Định .................................... 61
2.3.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................... 61
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ......................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................................. 72
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh đến 2020 và tầm nhìn 2030 . 73
3.1.1. Quan điểm phát triển............................................................................................ 73
3.1.2. Mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh đến 2020 và tầm nhìn 2030 ............................. 74
3.2. Định hướng thu hút đầu tư vào tỉnh ................................................................... 76
3.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn đến năm 2020 ........................................ 74
3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Nam
Định giai đoạn 2011-2020 ............................................................................................ 79
3.4.1. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính và tăng cường năng lực quản lý nhà
nước................................................................................................................................ 79
3.4.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, chủ động trong tạo quỹ đất sạch ........................ 88
3.4.3. Nhóm giải pháp về phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội . 90
3.4.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................... 94
3.4.5. Giải pháp về xúc tiến đầu tư ................................................................................ 96
3.5. Một số kiến nghị .................................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 104
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phạm
Cảnh Huy, Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới
bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế ”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Tác giả Luận văn
Phạm Văn Long
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
1
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT
: Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BTO
: Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
BT
: Xây dựng - chuyển giao
CNH - HĐH : Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
CCN
: Cụm công nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
: Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN
: Khu công nghiệp
KTĐP
: Kinh tế địa phương
KTTW
: Kinh tế Trung ương
NSNN
: Ngân sách nhà nước
ODA
: Hỗ trợ phát triển chính thức
SX
: Sản xuất
XNK
: Xuất nhập khẩu
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
2
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố - hiện đại hố theo hướng cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa; xây dựng
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đó, ngay từ những năm 2000, Đảng và Nhà nước ta đã coi đầu tư
phát triển là nhiệm vụ chiến lược; là giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Đẩy mạnh đầu tư có ý nghĩa cực kỳ quan trọng nhằm
tạo ra nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo đà cho nhịp độ tăng trưởng
kinh tế và đồng thời là biện pháp hữu hiệu kích thích sản xuất, tạo việc làm cho
người lao động.
Nam Định là tỉnh nằm ở cực Nam châu thổ sông Hồng, cách Hà Nội 90 km
về phía Đơng Nam, điều kiện kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư
trong và ngồi nước cịn hạn chế. Do vậy việc thu hút vốn đầu tư là vấn đề cấp thiết
đối với tỉnh.
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật
về đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước
đối với hoạt động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực
từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngồi, Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước. Kể từ đó đến nay, việc thu hút đầu tư ở tỉnh Nam Định đã thu được
những kết quả khả quan, bước đầu đã đóng góp phần nào vào phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm, lượng vốn đầu tư thu
hút trên địa bàn vẫn còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng đủ
nhu cầu đầu tư phát triển ngày càng cao của tỉnh.
Vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đánh giá thực trạng thu hút đầu tư tại Nam
Định, tìm ra các nguyên nhân, trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp phù hợp để cải
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
3
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
thiện môi trường đầu tư, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, nhằm tăng cường thu hút
và sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực quan trọng này.
Hoạt động thu hút đầu tư đã được nhiều tác giả quan tâm, tìm hiểu và nghiên
cứu, tuy nhiên từ trước đến nay chưa có một đề tài nào đề cập về thu hút đầu tư ở
tỉnh Nam Định. Trong bối cảnh đó em chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp tăng
cường thu hút đầu tư vào tỉnh Nam Định" làm luận văn tốt nghiệp khoá học.
Việc lựa chọn đề tài này góp phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ
bản và cấp bách đặt ra trong việc thu hút đầu tư vào tỉnh Nam Định trong thời gian
tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu
hút đầu tư, đánh giá một cách toàn diện thực trạng thu hút đầu tư tại tỉnh Nam Định
trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để tăng cường thu
hút đầu tư vào tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thu hút đầu tư trong
nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định, có
đối chiếu, so sánh với một số tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thu hút đầu tư trong nước trên địa bàn
tỉnh Nam Định giai đoạn 2007-2011 và các dự án FDI đang còn hiệu lực.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, nghiên cứu thống kê, so sánh đối
chiếu giữa các kỳ số liệu.
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
4
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
5. Đóng góp mới của Luận văn
- Khái quát hóa cơ sở khoa học về thu hút đầu tư, đi sâu vào phân tích hình
thức, đặc điểm, tác động của thu hút đầu tư, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư.
- Phân tích toàn diện thực trạng thu hút đầu tư tại tỉnh Nam Định trong gian
đoạn hiện nay, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu
hút đầu tư vào tỉnh Nam Định đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút đầu tư.
Chương 2: Phân tích thực trạng thu hút đầu tư vào tỉnh Nam Định.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào
tỉnh Nam Định.
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
5
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ
1. 1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư
1.1.1. Quan niệm về đầu tư
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ (trình độ
văn hóa, chun mơn, quản lý, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều
kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2005 (Luật Đầu tư): Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định.
Như vậy, có thể khái quát: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vơ hình trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận
hoặc các lợi ích kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư theo Luật Đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
6
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được thành lập trước khi Luật này
có hiệu lực;
d) Hộ kinh doanh, cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
1.1.2. Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức cụ thể sau:
1.1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc
100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ
chức kinh tế sau đây:
Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ
chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch
vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các tổ chức kinh tế trên, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành
lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài liên kết với nhà đầu tư trong nước, bao gồm các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các loại hình cơng ty như cơng ty
trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai thành viên trở lên), cơng ty cổ phần…
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
7
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Việc liên kết đó đã tạo ra các tổ chức kinh tế liên doanh giữa một bên là
doanh nghiệp trong nước và một bên là nhà đầu tư nước ngồi.
1.1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT.
- Hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh): Hợp đồng hợp tác kinh
doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh
phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
* Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và một
số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng BOT (Hợp đồng xây dựng- kinh doanh - chuyển giao): Hợp đồng
hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp
nhân.
- Hợp đồng BTO (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh):Hợp
đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao): Hợp đồng xây dựng chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
8
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
* Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện
đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thơng, sản xuất và
kinh doanh điện, cấp thốt nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác theo quy định.
1.1.2.4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức:
* Mở rộng quy mơ, nâng cao cơng suất, năng lực kinh doanh;
* Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi
trường.
1.1.2.5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt
Nam. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh
vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
1.1.2.6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh. Điều kiện sáp
nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật này, pháp luật về cạnh
tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.2.7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
1.1.3. Đầu tư gián tiếp
Đầu tư giám tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp bao gồm các hình thức cụ thể sau:
1.1.3.1. Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
1.1.3.2. Thơng qua quỹ đầu tư chứng khốn;
1.1.3.3. Thơng qua các định chế tài chính trung gian khác.
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
9
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.1.4. Đầu tư nước ngoài - Khái niệm và phân loại
Đầu tư nước ngồi là hình thức di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia
khác nhằm mục đích kiếm lợi.
Vốn đầu tư đó có thể là nhà nước, vốn của tư nhân hoặc vốn của các tổ chức
tài chính quốc tế.
Vốn của nước ngồi có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ (ngoại tệ, nội tệ), các vật
thể hữu hình (hàng hố, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, đất đai,…) và các
phương tiện đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu và chứng khốn có giá khác,…
Luật Đầu tư năm 2005 thì định nghĩa: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để
tiến hành hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư nước ngoài được các nhà kinh tế phân thành hai hình thức cơ bản
sau: đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
- Đầu tư nước ngồi gián tiếp: Là hình thức đầu tư vốn ra nước ngồi thơng
qua hoạt động cho vay, viện trợ và mua bán chứng khốn có giá (tư bản giả) và
thơng qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư nước ngoài gián tiếp bao gồm các hình thức:
+ Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistence) gọi
tắt là ODA. Đây là nguồn vốn viện trợ song phương hay là đa phương với một tỷ lệ
là viện trợ khơng hồn lại, phần cịn lại là chịu lãi suất thấp còn thời gian dài hay
ngắn tuỳ theo từng dự án. Nó cũng là nguồn vốn của Chính phủ nước ngồi hỗ trợ
trực tiếp và gián tiếp thông qua tổ chức quốc tế; tổ chức liên chính phủ hoặc phi
chính phủ là nguồn ODA hỗn hợp bao gồm một phần của Chính phủ nước ngồi,
một phần do các doanh nghiệp hoặc tổ chức phi chính phủ đóng góp. Vốn ODA có
thể đi kèm hoặc khơng kèm theo điều kiện của Chính phủ.
+ Nguồn vốn tín dụng thương mại: là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho
các hoạt động kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu giữa các nước, theo một
nghĩa nào đó thì đây cũng là hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
10
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu. Đây được coi là vốn
mà trong nước muốn thu về thông qua hoạt động bán các loại giấy tờ có giá cho
người nước ngồi.
- Đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI).
Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Giữa các nguồn vốn trên có mối quan hệ rất khăng khít, kể cả về số lượng và
theo một tỷ lệ nhất định để đem lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy trong các nguồn vốn trên thì quan trọng và chiếm tỷ lệ cao
hơn cả là nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp
(FDI), trong đó ODA thuộc loại đầu tư gián tiếp, FDI thuộc loại đầu tư trực tiếp.
Thơng thường thì ODA đi trước và mở đường cho các loại đầu tư tiếp theo.
Đây là nguồn vốn mà nhà nước tiếp nhận thường dùng để đầu tư vào các cơng trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đó là những cơng trình mặc dù có lợi nhuận thấp,
thậm chí khơng có lợi nhuận trực tiếp, thời gian thu hồi vốn lâu,…Nhưng lại hết sức
cần thiết cho phát triển của cả nền kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư. Nếu một
quốc gia vì lý do nào đó khơng nhận được nguồn vốn ODA đủ mức cần thiết để
phát triển các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như đã nêu thì cũng khó có thể thu hút
được nguồn FDI, cũng như các nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế… Song nếu chỉ tập trung tìm kiếm nguồn ODA, mà khơng
tìm cách thu hút và sử dụng tốt nguồn FDI và nguốn tín dụng khác thì khơng thể
phát triển sản xuất, có thu nhập trả nợ cho nguồn vốn ODA.
1.1.5. Khái niệm, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.5.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa là
“một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền
kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại
một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh
hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
11
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển UNCTAD cũng đưa
ra một khái niệm về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực
tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được
từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và
các khoản vay trong nội bộ công ty.
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đưa ra định nghĩa đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là một khía cạnh để phân biệt đầu tư
trực tiếp nước ngồi với các cơng cụ tài chính khác. Phần lớn các trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh.
Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản
được gọi là công ty con.
Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được
hiểu là việc các nhà đầu tư nước ngồi đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài
sản nào vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt
động kinh doanh. Ở đây hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi có khác với các hình
thức đầu tư nước ngồi khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc nhà đầu tư ở một
nước này đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia khác để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó,
với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình.
Tài sản trong khái niệm này, theo thơng lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình
(máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy
phép có giá trị …), tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm
quản lý…),…
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
12
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chính là một loại hình di chuyển vốn giữa
các quốc gia.
1.1.5.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trên cơ sở về khái niệm FDI như trên, để nêu và phân tích hình thức này,
chúng ta thấy FDI có những đặc điểm cụ thể sau:
Một là, trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi, thì chủ sở hữu vốn đồng
thời là chủ sử dụng vốn đó.
Đây có thể nói là đặc điểm cơ bản nhất của hình thức đầu tư này xét trên góc
độ khoa học kinh tế chính trị. Đặc điểm này nói lên sự khác biệt với hình thức đầu
tư gián tiếp. Đặc điểm này có tính chất chi phối, quyết định các điểm khác của đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Đặc điểm này biểu hiện: các chủ đầu tư bỏ vốn xay dựng các nhà máy, xí
nghiệp hoặc mua lại các xí nghiệp tại các nước nhập khẩu, hoặc tham gia liên kết
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh… Họ thuê mướn nhân công các nước nhậ
đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý các hoạt động sản xuâấtkinh doanh tại các nước
đó nhằm mục đích thu lợi nhuận cao nhất.
Hai là, vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể tồn tại dưới các hình thức giá
trị (tiền) hay tài sản.
Vốn tiền tệ, họ có thể liên kết hay mua lại các doanh nghiệp ở các nước nhận
đầu tư.
Vốn tài sản, có thể là tài sản hữu hình: họ đầu tư trực tiếp bằng máy móc,
thiết bị, cơng nghệ,… cịn tài sản vơ hình bao gồm: trí tuệ, kinh nghiệm quản lý,…
Ba là, chủ thể đầu tư chủ yếu là tư nhân, cũng có doanh nghiệp nhà nước
nhưng đầu tư tư nhân chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù là đầu trực tiếp vào các nước nhập
khẩu nhưng hình thức này phải hoạt động tuân thủ theo luật pháp đặc biệt là luật
doanh nghiệp và luật đầu tư của các nước sở tại.
Bốn là, vốn tài sản hữu hình (thiết bị, cơng nghệ) mà các nhà đầu tư đưa vào
nước sở tại thường là cơng nghệ tiên tiến, hiện đại. Vì mục đích của hình thức đầu
tư này cũng khơng có gì khác là đem lại lợi nhuận tối đa cho nhà đầu tư, mà các nhà
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
13
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đầu tư lại vừa trực tiếp quản lý kinh doanh. Vì vậy, họ phải cạnh tranh gay gắt với
nền kinh tế thị trường cả ở nước sở tại và trên thị trường quốc tế. Để đảm bảo thắng
thế trong cạnh tranh họ phải sử dụng những công nghệ, thiết bị hiện đại, tân tiến, để
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, thu lợi nhuận cao.
1.1.5.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là
hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
Thứ nhất là Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual-BusinessCooperation)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi
là bên hợp doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà không
thành lập một pháp nhân.
-
Ưu điểm: Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều
hành dự án.
-
Nhược điểm: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời.
Thứ hai là, Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture):
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên
nước ngoài hợp tác với các nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn,cùng kinh doanh,
cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh
được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân
theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
-
Ưu điểm: Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hố sản
phẩm, đổi mới cơng nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động
làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngồi.
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
14
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
-
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến
dự án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp;
đối tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích tồn cầu, vì vậy đơi khi liên doanh
phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở cơng ty mẹ có ảnh
hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Thứ ba là, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Cantrerisce)
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất, kinh doanh.
-
Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù doanh
nghiệp bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập
trung thu hút vốn và cơng nghệ của nước ngồi vào những linh vực khuyến khích
xuất khảu; tiếp cận được thị trường nước ngồi
-
Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ nước ngồi
để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Thứ tư là, các hình thức đầu tư và phương thức tổ chức thu hút đầu tư khác:
- Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngồi: Đây là hình thức tổ chức khá
phổ biến trên thế giới. Theo quan điểm của các nhà đầu tư nước ngoài, so với các
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần có lợi thế trong việc huy
động vốn ngay từ đầu của doanh nghiệp.
- Cổ phần hoá các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, việc chuyển nhượng
phần góp vốn trong xí nghiệp liên doanh phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Xí nghiệp liên doanh khơng được phép huy động vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu hoặc bán lại chứng khốn. Vì vậy, một số nhà đầu tư nước
ngồi cho rằng quy định của Luật hiện hành là “cứng” và đề nghị cho cổ phần hố
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- Chi nhánh cơng ty nước ngồi tại Việt Nam: Luật đầu tư hiện hành khơng
có quy định về hình thức chi nhánh cơng ty nước ngồi tại Việt Nam. Tuy nhiên
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
15
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
trong những năm qua, một số ngân hàng nước ngồi, các cơng ty tài chính, thương
mại quốc tế đã làm đơn xin mở chi nhánh tại Việt Nam.
- Phương thức đổi đất lấy cơng trình. Nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn xây
dựng một hoặc một số dự án cơ sở hạ tầng như cầu, đường, hoặc khu phố mới theo
phương thức chìa khố trao tay hoặc BT (xây dựng – chuyển giao). Đổi lại, Nhà
nước Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền sử dụng một diện tích đất
trong một thời gian xác định để xây dựng, kinh doanh hoặc một số dự án cụ thể.
1.2. Tác động của thu hút đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới đang diễn ra rộng khắp tại tất cả các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Tại Việt Nam trong cả năm 2011 và
năm 2012, chịu tác động bất lợi của suy giảm kinh tế, Chính phủ đã ban hành các
Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết 01/NQ-CP
ngày 3/01/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; trong đó đặt
trọng tâm vào những giải pháp thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng;
thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân
sách nhà nước,.... Tập trung tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong đó việc
cơ cấu lại nền kinh tế tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất là: Tái cơ cấu đầu tư
với trọng tâm là đầu tư cơng; Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng thương mại; Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
Thực hiện quyết liệt, triệt để các chính sách, giải pháp trên sẽ làm ảnh hướng
tới cơ cấu nguồn lực và tổng nguồn lực đầu tư nói chung của cả nước và đặc biệt là
trên địa bàn từng tỉnh nói riêng. Đối với các tỉnh có nguồn thu thấp (thu chỉ đảm
bảo từ 30-35% tổng nhu cầu chi ngân sách) như Nam Định sẽ chịu ảnh hưởng lớn
khi Chính phủ thực hiện các chính sách này. Nguồn lực đầu tư cơng sẽ khơng tăng,
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
16
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
hoặc tăng với tỷ lệ rất nhỏ làm ảnh hưởng tới sự phát triển ổn định của nền kinh tế
và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
Vấn đề đặt ra là Chính phủ thực hiện tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư
cơng thì các địa phương phải có các nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế
khác để đảm bảo đủ nguồn lực cho sự phát triển, đảm bảo tổng nguồn lực đầu tư
trong cả giai đoạn khơng vì đầu tư công bị thắt chặt mà sụt giảm làm ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu đã đề ra.
1.2.1. Tác động tích cực
* Về mặt kinh tế
Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế mang tới nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng
trưởng kinh tế:
Vốn là yếu tố có tính quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của mọi quốc
gia. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa.
Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngồi,
trong đó có vốn FDI.
Đối với các nước đang phát triển, khi nền kinh tế cịn hạn hẹp về tích luỹ,
thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế giúp khắc phục được tình trạng thiếu vốn
kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính
khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp
hố - hiện đại hố.
Vốn đầu tư tăng sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, làm tăng quy mô
GDP hàng năm. Kinh tế phát triển tốt sẽ quay lại tác động thúc đẩy các thành phần
kinh tế tiếp tục mở rộng đầu tư.
Thu hút đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,
nâng cao năng lực sản xuất
Các nguồn đầu tư nói chung và đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài, chủ
yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ. Vì đây là thế mạnh của các nhà đầu
tư nước ngoài và là thế yếu của nước nhận đầu tư, đây cũng chính là lĩnh vực, là xu
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
17
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại, là xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thế giới hiện nay. Do đó, những lĩnh vực này sẽ đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu
tư nước ngồi.
Chính sự đầu tư vào các lĩnh vực đó đã góp phần chuyển dịc cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động của các nước nhân đầu tư theo hướng: tỷ trọng sản phẩm, giá trị
sản phẩm của ngành công nghiệp dịch vụ trong GDP của các nước nhận đầu tư ngày
càng tăng lên. Tương tự như vậy, tỷ trọng lao động trong hai ngành trên cũng sẽ
ngày càng tăng. Đây chính là thể hiện năng lực sản xuất của các nước nhận đầu tư
sẽ ngày càng cao.
Thu hút đầu tư thúc đẩy chuyển giao công nghệ
Thu hút đầu tư nói chung và FDI nói riêng sẽ giúp các doanh nghiệp Việt tiếp
thu với cơng nghệ và bí quyết kinh doanh, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức
kinh doanh, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Nhìn chung, trình độ cơng nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng các
thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết
nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.
Trong nông - lâm - ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có
hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới. Có thể nói theo sau FDI là máy
móc thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Q trình đưa cơng nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và
nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
Thu hút đầu tư đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp, mức đóng góp của khu vực kinh tế
này vào ngân sách sẽ ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu nguồn
thu ngân sách của địa phương. Thu hút đầu tư tăng sẽ giúp tăng thu cho ngân sách
thơng qua các khoản thuế, phí, lệ phí... Từ đó tạo điều kiện cho các địa phương có
nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
18
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là FDI góp phần giúp nước sở tại hội nhập
sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là cầu nối quan trọng giữa kinh tế các nước nhận
đầu tư với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch và tạo điều
kiện quan trọng để họ hội nhập ngày càng chủ động và sâu hơn vào đời sống kinh tế
thế giới.
Thực tiễn ở Việt Nam, ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm
vận của Hoa Kỳ đối với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư.
Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO.
Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có
Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hố, khuyến khích
và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thơng qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu
tư nước ngồi, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN thường tăng nhanh,
cao hơn mức bình qn chung, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch
xuất khẩu của các nước nhận đầu tư.
Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN sẽ tạo ra nhiều khách sạn cao
cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng
nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ.
Bên cạnh đó, ĐTNN cịn góp phần đưa nền kinh tế các nước sở tại từng bước
hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
* Về mặt xã hội
Thu hút đầu tư góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng
suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực
Thu hút đầu tư giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra
những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
19
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
nghiệp. Đội ngũ lao động sẽ được tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật mới, được đào
tạo nâng cao kỹ năng và năng suất lao động.
Thu hút đầu tư không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động mà cịn góp
phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân
cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Nguồn vốn FDI vào địa phương sẽ
mang theo những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại, tác động lan tỏa tới các
tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực
lượng lao động quen dần với phong cách làm việc cơng nghiệp cũng như hình thành
dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi, phát triển mở cửa thị trường hàng hố
nước ngồi và đi kèm với nó là những hoạt động Marketing được mở rộng không
ngừng.
1.2.2. Những tác động tiêu cực
Tuy có những tác động tích cực lớn, nhưng thu hút đầu tư cũng có những tác
động tiêu cực như sau:
Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực,
ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những
dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận
thỏa đáng thì khơng thu hút được đầu tư.
Các nhà đầu tư trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường
tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các
thành phố lớn, những địa bàn có cảng sơng, cảng biển, các khu, cụm cơng nghiệp là
nơi tập trung nhiều dự án đầu tư nhất. Trong khi đó, các địa bàn khó khăn, vùng
sâu, vùng xa, những vùng cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù
chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư
quan tâm.
Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát
triển cao thì thu hút được đầu tư nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
20
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
tốc độ tăng trưởng trung bình. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát triển
thì có ít dự án đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà đầu tư chỉ
đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, cịn các ngành, lĩnh vực
có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà đầu tư.
Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh
nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất
kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn cái
mà họ đáng được hưởng, không thỏa đáng với nhu cầu của người lao động. Điều đó
dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng
đình cơng bãi cơng làm thiệt hại cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh
khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước mà phần thua thiệt thường là các doanh
nghiệp trong nước. FDI có thể làm cho đầu tư trong nước bị thu hẹp, xuất hiện tác
động lấn át đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài. Số những ngành mà FDI đầu tư
còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, ô nhiễm môi trường nặng nề. Mức
độ nghiêm trọng của vấn đề đã khiến nhiều chuyên gia lên tiếng cảnh báo, dó đó các
nước nhận đầu tư cần kiểm soát chặt chẽ hơn về môi trường để tránh trở thành bãi
rác công nghiệp.
1.3. Các tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết thu hút đầu
tư
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư
Thu hút đầu tư có hiệu quả hay khơng, được đánh giá thơng qua các tiêu chí
cụ thể sau:
Thứ nhất là, số lượng và qui mô của các dự án đầu tư
Nói đến thu hút đầu tư trước hết phải thể hiện ở số lượng các dự án có tăng
lên hay khơng. Số lượng các dự án càng nhiều biểu hiện thu hút đầu tư ngày càng
tốt. Ở vùng nào, địa phương nào thu hút ngày càng nhiều dự án đầu tư thì ở cùng
Phạm Văn Long
Khóa học 2010
21