Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp tăng cường thực thi chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------------

VŨ THỊ THANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ NƯỚC SINH HOẠT CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------

VŨ THỊ THANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ NƯỚC SINH HOẠT CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số đề tài: 2016AQLKT-TQ116


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: TRẦN SĨ LÂM

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tế và dưới sự dẫn dắt khoa học của Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Sĩ Lâm.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất
hình thức nào.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô Viện Kinh tế và quản lý
của trường đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Trần Sĩ Lâm giảng viên Trường Đại học Ngoại Thương đã
nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên bản luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh

nghiệm và kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 10
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
6. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 11
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1.................................................................................................................. 12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NƢỚC SINH HOẠT CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO ........................................................ 12
1.1. Các chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo ở nƣớc ta hiện nay ................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm hỗ trợ, dân tộc thiểu số và hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng
bào dân tộc thiểu số .......................................................................................... 12
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc .................................................................. 16
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu

số ...................................................................................................................... 19
1.1.4. Vai trò của hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tộc thiểu số nghèo .... 20
1.1.5. Nội dung của chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho DTTS .............. 22
1.1.6. Hệ thống văn bản pháp luật.................................................................... 28
1.2. Các tiêu chí đánh giá về thực thi chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho

1


đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ...................................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm thành cơng về thực thi chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại một số địa phƣơng Việt Nam ................. 33
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................. 38
CHƢƠNG 2.................................................................................................................. 39
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỒ TRỢ NƢỚC SINH HOẠT
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG ........................................................................................................ 39
2.1. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Tuyên Quang.............................................. 39
2.2. Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang............................................................ 41
2.2.1. Các chính sách có liên quan đến chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .................... 41
2.2.2. Bộ máy tổ chức quản lý triển khai chính sách tại địa phƣơng .............. 44
2.2.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí trong chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt
cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tỉnh Tuyên Quang ................................. 46
2.2.3.1. Số hộ và tỷ lệ số hộ đồng bào DTTS đƣợc tiếp cận nƣớc sạch thực tiễn so
với kế hoạch .................................................................................................................. 46
2.2.3.2. Mức độ hiệu quả xã hội của chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .................... 49
2.2.3.3. Công tác thực hiện các kế hoạch về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo ............................................................................... 49
2.2.3.4. Kết quả đánh giá chất lƣợng nƣớc sạch đƣợc cung cấp ........................ 52
2.2.4. Công tác thanh, kiểm ta .......................................................................... 53
2.3. Phân tích những nhân tố bên ngồi ảnh hƣởng tới thực thi chính sách hỗ
trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ................................. 58
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................. 64
CHƢƠNG III GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NƢỚC SINH
HOẠT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
2


TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................................. 66
3.1. Nhu cầu đầu tƣ các cơng trình nƣớc sạch trên địa bàn và các định hƣớng
phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 66
3.2. Đề xuất các giải pháp ................................................................................ 69
3.2.1. Nhóm các giải pháp tăng cƣờng thực thi chính sách trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................... 69
3.2.2. Các giải pháp khác. ................................................................................ 74
3.3. Kiến nghị với Nhà nƣớc, Chính phủ về hồn thiện chính sách hỗ trợ nƣớc
sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang78
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 83

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT


Từ viết tắt

Từ đƣợc viết tắt

1

CSPL

Chính sách pháp luật

2

DTTS

Dân tộc thiểu số

3

DTTS&MN

Dân tộc thiểu số và miền núi

4

ĐBDTTS

Đồng bào dân tộc thiểu số

5


KTXH

Kinh tế xã hội

6

NN

Nhà nƣớc

7

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số liệu về hỗ trợ xây dựng nƣớc cho đồng bào dân tộc
Bảng 2.1


thiểu số tỉnh Tun Quang thơng qua các chƣơng trình
đã đƣợc phê duyệt tính đến năm 2017
Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển

Bảng 2.2

KTXH vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
Bảng số liệu thực hiện công tác nâng cấp cơ sở về

Bảng 2.3

nƣớc sinh hoạt cho ĐBDTTS nghèo trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Hình 2.1

Tên biểu đồ
Bộ máy tổ chức quản lý về hoạt động hỗ trợ nƣớc sinh
hoạt cho đồng bào DTTS nghèo tại tỉnh Tuyên Quang
Hình về hỗ trợ xây dựng nƣớc cho đồng bào dân tộc

Hình 2.2

thiểu số tỉnh Tuyên Quang thơng qua các chƣơng trình
đã đƣợc phê duyệt tính đến năm 2017
Đề án thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển


Hình 2.3

KTXH vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
Bảng số liệu thực hiện công tác nâng cấp cơ sở về

Hình 2.4

nƣớc sinh hoạt cho ĐBDTTS nghèo trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang

5

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến chính sách
dân tộc. Trong Hiến pháp, cũng nhƣ các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng
đều khẳng định chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, trong đó,
chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo là
một trong những chính sách quan trọng tạo đà để nâng cao đời sống vật chất
cho đồng bào các DTTS trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Sự
quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đối với đồng bào DTTS khơng chỉ thể hiện
qua các Nghị định, chƣơng trình, dự án, mà còn bằng chiến lƣợc cơ bản lâu
dài, nhƣ Chiến lƣợc công tác dân tộc đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đƣợc đặt ra
là nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ở nƣớc ta hiện nay. Do đó,
cơng tác nâng cao đời sống của nhân dân là điều vô cùng quang trọng. Vai trò

NN trong vấn đề này là chức năng riêng biệt không thể thay thế bằng bất kỳ
một cách thức nào dẫu cho khoa học có phát triển hiện đại đến đâu. Đặc biệt,
trong quá trình đất nƣớc đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc thì vấn đề quan tâm đến chất lƣợng cuộc sống của đồng bào dân tộc
thiểu số rất đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Những năm qua nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đƣa nghị quyết của
Đảng vào cuộc sống đối với đồng bào DTTS các cấp chính quyền đã triển
khai các Chƣơng trình: Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07
năm 2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn và thực hiện hai chƣơng trình trọng tâm đƣợc ghi nhận tại
Nghị quyết số 80/NQ - CP ngày 19/5/2011 về định hƣớng giảm nghèo bền
vững từ năm 2011 đến năm 2020: “Chương trình giảm nghèo nhanh, bền
vững, gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng nông thơn mới”. Trong đó tập trung

6


ƣu tiên mọi nguồn lực (ngân sách Trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng, vốn
ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ƣu đãi, huy động cộng
đồng, xã hội…) để triển khai thực hiện, từ đó, tạo sự chuyển biến trong cơng
tác giảm nghèo, đặc biệt là chƣơng trình 135 tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 09 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chƣơng
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 để hỗ trợ
cho các đối tƣợng ngƣời nghèo, hộ nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu và các thơn, bản đặc biệt khó
khăn trên phạm vi cả nƣớc.
Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã định ra phƣơng
hƣớng chỉ đạo quan trọng nhằm giải quyết những khó khăn của đồng bào
DTTS ở nƣớc ta trong giai đoạn qua. Trong cả nƣớc thì đồng bào DTTS đã

đƣợc tiếp cận những nhóm chính sách hỗ trợ liên quan đến xóa đói, giảm
nghèo, phát triển hạ tầng, sản xuất, tạo việc làm… Các chính sách có tác dụng
tích cực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, tỷ lệ hộ nghèo
vùng dân tộc thiểu số đã có xu hƣớng giảm, khối đại đồn kết đƣợc tăng
cƣờng, an ninh chính trị, trật tự xã hội đƣợc giữ vững.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt đƣợc thì cịn một
số khó khăn, hạn chế làm ảnh hƣởng đến các chính sách của Đảng và nhà
nƣớc đối với công tác hỗ trợ đồng bào DTTS nói chung. Đặc biệt là trong vấn
đề về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt của đồng bào DTTS tại các tỉnh miền núi và vùng
cao. Những vƣớng mắc đó ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc thực hiện các
chính sách của Đảng và nhà nƣớc nói chung. Nhìn một cách tổng quan từ khi
ra đời đến nay, các chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc
thiểu số đã và đang tạo nền tảng cơ bản cho việc nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn ở nƣớc ta trên khắp cả nƣớc.
Đồng thời, đã từng bƣớc góp phần hồn thiện hơn sự quan tâm của Đảng và
Chính phủ với các đối tƣợng này. Nhƣng trên thực tế, xuất phát từ những khó

7


khăn và vƣớng mắc thì cơng tác hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo ở nƣớc ta vẫn còn nhiều điều bất cập, cần phải tháo gỡ.
Tại tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, chính quyền các cấp đã ban hành các văn bản và triển khai thi hành
chính sách này. Nhìn chung, đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, góp phần
nâng cao trách nhiệm, ý thức của cộng đồng và xã hội trong việc thực thi
chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân DTTS nghèo. Nhƣng công tác
thực hiện các chính sách cịn bộc lộ nhiều hạn chế, hiệu quả chƣa cao, chƣa
đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Chính vì vậy cần đƣợc tiếp

tục nghiên cứu, đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách về vấn đề này. Góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác áp dụng các chính sách vào thực tế. Xuất
phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp tăng cường thực thi
chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần
hồn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tế của đề tài. Vì
đây là một nội dung khá mới, các tài liệu nghiên cứu trong nƣớc chƣa nhiều
nên việc tìm hiểu và nghiên cứu quy định của chính sách pháp luật cũng nhƣ
thực tiễn là cần thiết để hoàn thiện trong thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, hiện tác giả chƣa tìm thấy luận văn hoặc đề tài nghiên cứu
khoa học toàn diện nào về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, vấn đề tiếp cận nƣớc sạch này
có đƣợc đề cập trong chuyên đề nghiên cứu với đề tài “Tiếp cận nước sạch
và vệ sinh môi trường, quyền cơ bản của con người” của tác giả Đào Minh
Hƣơng. Trong chuyên đề nghiên cứu của mình tác giả đã đề cập đền quyền
tiếp cận nƣớc sạch và thống kê số lƣợng ngƣời dân có thể tiếp cận nguồn
nƣớc sạch trên cả nƣớc ta giai đoạn 2005 – 2010.

8


- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thế Hùng(2007), “Quản lý nước
sinh hoạt nông thôn tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài tập
trung đi sâu phân tích hoạt động quản lý nhà nƣớc về nƣớc sinh hoạt, đồng thời
có sự phân tích trong q trình áp dụng trong thực tế quy định của pháp luật về
vấn đề này trên địa bàn khảo sát là huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
* Các bài viết
Bài viết của tác giả Việt Phong – Trần Giáp, đăng trên báo điện tử nhân
dân “Tín dụng ƣu đãi giúp hộ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế”.

Theo đó, tác giả đã đề cập đến các khoản về tín dụng ƣu đã đối với đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo nhằm góp phần quan trọng để ngƣời dân có thể dùng các
khoản tín dụng này phục vụ cho đời sống và phát triển kinh tế - xã hội và xóa
đói, giảm nghèo hiện nay. Trên thực tế, vấn đề xóa đói, giảm nghèo, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống đối với đồng bào dân tộc là một trong những chính sách
pháp luật có ý nghĩa ở Việt Nam trong những năm qua. Hoạt động tín dụng góp
phần đảm bảo lợi ích của bộ phận ĐBDTTS gặp khó khăn về mọi mặt, đồng thời
góp phần quan trọng đảm bảo quyền đƣợc sống trong điều kiện vật chất và chất
lƣợng cuộc sống tốt hơn cho DTTS có điều kiện khó khăn. Và tín dụng ƣu đãi là
một trong những biện pháp góp phần thực hiện vấn đề trên.
Bài viết Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số của
tác giả Anh Đức đƣợc đăng trên báo điện tử Sơn La. Tác giả đã khái quát việc
thực hiện chính sách dân tộc tại địa phƣơng và khẳng định việc thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng đã triển khai hiệu quả các chính sách, chƣơng
trình, dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc các xã, bản, vùng đặc biệt khó khăn phát
triển sản xuất, ổn định đời sống của ngƣời dân trong giai đoạn mới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu chính: đề xuất các giải pháp về thực thi các chính
sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.

9


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
+ Phân tích thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
+ Đề xuất một số giải pháp thực thi chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng thực thi các chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp (dữ liệu cứng) có các số liệu chung từ
năm 2012 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để giải quyết các vấn đề luận văn đặt ra. Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử
dụng trong luận văn là những phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chung nhƣ
phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu, tổng hợp tài liệu, phân tích, diễn giải,
quy nạp và phƣơng pháp so sánh... Ngồi ra, tác giả sử dụng phƣơng pháp thu
thập hệ thống hóa nguồn số liệu, thu thập tài liệu có liên quan, tổng hợp, đánh
giá phân tích thực trạng, số liệu, đề xuất giải pháp để thực thi chính sách hỗ
trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.

10


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo
Chƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 3: Giải pháp thực thi chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NƢỚC SINH
HOẠT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO
1.1. Các chính sách hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo ở nƣớc ta hiện nay
1.1.1. Khái niệm hỗ trợ, dân tộc thiểu số và hỗ trợ nước sinh hoạt cho
đồng bào dân tộc thiểu số
Trong xã hội hiện nay thì việc thực hiện các chính sách nhà nƣớc về
nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại các
tỉnh nói chung giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nƣớc. Do đó, việc làm tốt cơng tác này đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo của
nhân dân, tăng cƣờng quá trình phát triển và xây dựng đất nƣớc thúc đẩy sự
tăng trƣởng kinh tế, văn hóa, xã hội đáp ứng với các điều kiện trong công
cuộc xây dựng đất nƣớc thời kỳ hiện nay. Vì vậy, trong xã hội càng phát triển
thì cơng tác hỗ trợ cho ngƣời dân nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số tại các
xã vùng cao là vô cùng quan trọng. Điều này thể hiện thông qua nhiều biện
pháp, trong đó có việc quản lý nhà nƣớc về hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu
số bằng các biện pháp nhƣ ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát hoạt
động là vô cùng quan trọng.
- Khái niệm: nước sinh hoạt: Là nƣớc đƣợc sử dụng hàng ngày, phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng nhƣ tắm, giặt, rửa, vệ sinh cá nhân...
thƣờng không sử dụng để ăn, uống trực tiếp. Nƣớc sinh hoạt đảm bảo

(nƣớc sạch) là nƣớc có các tiêu chuẩn đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Theo quy định tại khoản 13 Luật
tài nguyên nƣớc 2012 quy định: Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có thể
cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh hoạt.

12


- Khái niệm dân tộc thiểu số: Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của
Chính Phủ về cơng tác dân tộc thì dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân
ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu các định nghĩa trên thì có thể đƣa ra các định
nghĩa nhƣ sau về hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
có nghĩa là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thơng qua hoạt động của
mình thực hiện đường lối, chính sách quan trọng hỗ trợ về nguồn nƣớc đƣợc
sử dụng hàng ngày, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng đối với dân
tộc thiểu số nghèo ở nƣớc ta hiện nay. Với định nghĩa nhƣ trên về hỗ trợ
nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tộc thiểu số nghèo đƣợc thực hiện trong thực tế
để từ đó các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành các quy định để quản
lý công tác này một cách có hiệu quả ở nƣớc ta hiện nay. Thơng qua các quy
định pháp lý về vấn đề này để hình thành các quan hệ pháp luật về hỗ trợ
nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân nói chung và DTTS nghèo nói riêng đã đƣợc
các quy phạm pháp luật điều chỉnh một cách có hiệu quả. Trong quan hệ pháp
luật về lĩnh vực này hiện nay quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm việc thực thi về quy trình hỗ trợ nƣớc sinh
hoạt cho DTTS một cách an toàn và đúng quy định pháp luật do các cơ quan
NN có thẩm quyền tiến hành. Với quy định nhƣ trên thì Luật tài nguyên nƣớc
và các văn bản hƣớng dẫn thi hành đã điều chỉnh một cách tƣơng đối hợp lý
các vấn đề liên quan đến việc áp dụng những quy định về hỗ trợ nƣớc sinh

hoạt cho ngƣời dân tộc thiểu số ở nƣớc ta góp phần hồn thiện CSPL về nƣớc
sinh hoạt cho các DTTS nghèo từ lý luận đến thực tiễn. Tạo ra nền tảng pháp
lý cơ sở cho các hoạt động có liên quan đến chính sách này ở nƣớc ta trong
tiến trình hội nhập kinh tế - quốc tế.
Theo quy định của CSPL về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bao dân
tộc thiểu số thì quá trình thực hiện cần thiết đáp ứng một số yêu cầu và thực
hiện thơng qua một quy trình đƣợc kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ. Các
13


cơ sở này phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về cấp nƣớc sinh hoạt theo quy định
đã đƣợc đề ra.
Với định nghĩa đƣợc xây dựng trên những hoạt động về hỗ trợ nƣớc sinh
hoạt cho ngƣời dân đƣợc thực hiện trong thực tế để từ đó các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành các quy định để quản lý cơng tác này một cách
có hiệu quả ở nƣớc ta hiện nay. Thông qua các quy định pháp lý về vấn đề
này để hình thành các quan hệ pháp luật về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng
bào DTTS đƣợc các quy phạm pháp luật điều chỉnh một cách có hiệu quả.
Trong chính sách pháp luật này đã đƣợc quy định một cách rõ ràng quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm việc thực thi về quy trình một
cách an tồn và đảm bảo an tồn trong q trình thực hiện.
Bên cạnh làm rõ khái niệm về hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân
tộc thiểu số. Nhƣ vậy, với sự phát triển ngày càng hiện đại của các quan hệ xã
hội nói chung cũng nhƣ nhận thức của con ngƣời thì việc đƣa ra các khái
niệm pháp lý nhƣ hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, thực
tế những năm vừa qua việc xuất hiện các công tác có liên quan đến hoạt động
này rất đƣợc quan tâm và đã đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chú
trọng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc. Hay nói cách khác, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay đã và đang có
sự thay đổi nên việc quản lý nhà nƣớc bằng các công cụ pháp luật luôn đƣợc

quan tâm, chú trọng. Bởi lẽ, hoạt động hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào
dân tộc thiểu số cần đƣợc quan tâm một cách đúng mức bởi lẽ hoạt động này
có sự ảnh hƣởng đến quyền lợi của tồn xã hội vì hoạt động này có ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc đảm bảo cho sự phát triển về vật chất cho đồng bào dân tộc
thiểu số nói chung đƣợc điều chỉnh bằng một hệ thống quy phạm pháp luật ở
nƣớc ta trong giai đoạn vừa qua.
- Khái niệm chính sách và thực thi chính sách
Hiện nay, khái niệm chính sách ln đƣợc nhắc đến trong hoạt động về
quản lý nhà nƣớc ở nƣớc ta nói chung. Những cách hiểu về chính sách có thể
14


đƣợc đề ra và thực hiện ở những khía cạnh khác nhau để từ đó có thể đƣa ra
những khái niệm về chính sách một cách cụ thể.
Theo từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lƣợc và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra”. Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình
hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải
quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Dƣới nghiên cứu của tác giải Vũ Cao Đàm
thì “chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc thể chế hóa mà một chủ thể
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đƣa ra, trong đó tạo sự ƣu đãi một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một
mục tiêu ƣu tiên nào đó trong chiến lƣợc phát triển của một hệ thống xã hội”.
Trên cơ sở xem xét các định nghĩa về chính sách thì tác giả đƣa ra khái
niệm về chính sách nhƣ sau: Chính sách là tổng thể các chương trình hành
động do các cơ quan, tổ chức quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Thơng qua khái niệm về chính sách thì ta có thể thấy khái niệm trên có
một số đặc điểm nhƣ sau:
Một là, chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa

ra. Những chính sách của chủ thể này nhằm thực hiện một yêu cầu, một nhiệm
vụ nào đó đã đƣợc định sẵn và đã đƣợc nhất trí thơng qua. Việc thực hiện các
chính sách hƣớng đến một đối tƣợng, chủ thể nhất định nhằm đạt đƣợc các kết
quả trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia nói chung.
Hai là, các chính sách đƣợc ban hành căn cứ vào đƣờng lối chính trị
chung và tình hình thực tế của một quốc gia, từng địa phƣơng, trong từng
ngành, lĩnh vực cụ thể. Do đó, việc thực hiện các chính sách này ln có các
quy hoạch, kế hoạch thực hiện một cách tỉ mỉ và cụ thể nhằm cụ thể hóa các
chính sách thành hiện thực trong thực tiễn tại quốc gia, địa phƣơng, ngành,
lĩnh vực đó.

15


Ba là, chính sách đƣợc ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích
nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ƣu tiên nào đó; chính sách đƣợc ban
hành đều có sự tính tốn và chủ đích rõ ràng.
Bên cạnh khái niệm về chính sách thì khái niệm thực thi chính sách đƣợc
đề cập tới nhƣ là một khái niệm có liên quan mật thiết đến khái niệm chính
sách đã đƣợc đƣa ra. Hiện nay chƣa có một khái niệm nào hồn chỉnh và cụ
thể về thực thi chính sách. Tuy nhiên trên cơ sở khái niệm về chính sách thì
có thể đƣa ra khái niệm này nhƣ sau: Thực thi chính sách là việc làm của các
tổ chức, cá nhân thông qua các hoạt động cụ thể nhằm đưa các chính sách đã
được đề ra để áp dụng trong thực tiễn nhằm đạt được mục đích của chính
sách trên. Nhƣ vậy, thực thi chính sách có vị trí rất quan trong và là khâu có
tác động mạnh mẽ đến các chính sách đã đƣợc thơng qua. Thực thi chính sách
là việc làm của các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nhằm từng bƣớc thực hiện
mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Thơng qua q trình thực thi chính
sách giúp cho các chính sách đã đƣợc ban hành áp dụng có hiệu quả trong
thực tiễn và khẳng định vai trị quan trọng của chính sách đó đối với các chủ

thể có liên quan đến chính sách trên. Từ kết quả thực thi chính sách sẽ giúp
cho việc rút kinh nghiệm, hồn thiện chính sách đạt hiệu quả cao trong thực
tế. Điều này khẳng định vai trò của việc thực thi chính sách là vơ cùng quan
trọng và cụ thể.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý nhà nƣớc là một công việc quan trọng trong quá trình
vận động của một Nhà nƣớc của mỗi một quốc gia nói riêng. Khi tìm hiểu về
QLNN, trƣớc tiên cần bàn về khái niệm QLNN. Khái niệm QLNN đƣợc coi là
một trong các khái niệm cơ bản và quan trọng của pháp luật Việt Nam. Để
nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm “quản
lý”. Với ý nghĩa thơng thƣờng, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác
động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối
tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu
16


nhất định đã đề ra. Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể
là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý bằng
các cơng cụ, hình thức và phƣơng pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở
những nguyên tắc nhất định.
Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ
thể quản lý.
Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định
do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác
động quản lý cũng nhƣ lựa chọn các hình thức, phƣơng pháp thích hợp. Điều
này là vơ cùng hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tƣợng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của các
ngành khoa học khác nhau thì sẽ có một định nghĩa về quản lý dƣới góc độ
riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của

đời sống xã hội. C.MÁC đã nói: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”[Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23,
trang 2]. Dƣới góc độ nghiên cứu của Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các
lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở
đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Dƣới
góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý (khái niệm này đƣợc
tiếp cận dƣới góc độ là quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã
17


hội nhằm đạt đƣợc một mục đích của ngƣời quản lý. Theo cách tiếp cận này,
quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý nói chung). Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” (Nguyễn Minh
Đạo – Cơ sở khoa học quản lý, 1997). Hoặc tiếp cận thơng qua mục đích thì
quản lý đƣợc hiểu là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức (Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB
Chính trị quốc gia, 1997).
Nhƣ vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các

lĩnh vực khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu.
Nhƣ vậy, qua phân tích trên đây có thể đƣa ra khái niệm khoa học về
QĐHP đƣợc hiểu theo hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa hẹp nhƣ sau:
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc: “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN” (Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc, 2011). Nhƣ vậy, quản lý
nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sửa dụng
quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nƣớc đƣợc
xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong quản lý xã hội và có thể
xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
Dưới góc độ pháp lý: Thuật ngữ quản lý nhà nước là chức năng quan
trọng trong vận hành thường xuyên bộ máy nhà nước bảo đảm hoạt động của
xã hội cũng như trên từng lĩnh vực đời sống xã hội vận động theo một hướng,
đường lối nhất định do NN đặt ra. Đây là hoạt động thực thi quyền lực NN
18


nhằm xác lập trật tự ổn định, phát triển theo mục tiêu mà giai cấp cầm quyền
đề ra. Có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất là việc hướng dẫn chấp pháp,
điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện và được đảm
bảo bằng sức mạnh cưỡng chế (Từ điển luật học,2011).
Thông qua khái niệm trên có thể hiểu hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc
hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động
của bộ máy nhà nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt
động tƣ pháp. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành
pháp. Quản lý nhà nƣớc đƣợc đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà
nƣớc theo nghĩa rộng; quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động từ

ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng
quản lý cần thiết của Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc chủ yếu và trƣớc
hết đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật.
1.1.3. Quản lý nhà nước về hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân
tộc thiểu số
Nhƣ đã trình bày có thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích của chủ
thể vào các đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý đã đề ra. Hiện
nay có rất nhiều cách hiểu về hoạt động quản lý trong công tác hỗ trợ nước
sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số có thể hiểu sơ lƣợc là sự tác động
liên tục, có tổ chức, định hƣớng mục tiêu vào quá trình đầu tƣ và các yếu tố
có liên quan đến hoạt động hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu
số bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội , tổ chức kĩ thuật
và các biện pháp khác nhằm đạt đƣợc kết quả, hiệu quả đầu tƣ, hiệu quả kinh
tế – xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể do chủ thể là các cơ quan nhà nƣớc
tiến hành.
19


Hoạt động hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số là có một
trong những lĩnh vực quan trọng hồn thiện các quy định nhằm xóa đói, giảm
nghèo ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, vai trị của nó đƣợc
khẳng định một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
mỗi một quốc gia. Vấn đề này có sự tác động không nhỏ đối với sức khỏe
cộng đồng. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nƣớc cũng nhƣ điều chỉnh
hiệu quả các quan hệ xã hội, thì hoạt động quản lý NN về vấn đề này luôn
đƣợc chú trọng, sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn. Hoạt động này là

một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung liên quan đến kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến, chế độ, chính sách
pháp luật; tổ chức thực hiện cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về hoạt động của chƣơng trình hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tộc
thiểu số nghèo hiện nay.
Việc quản lý nhà nƣớc về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tộc thiểu
số nghèo hiện có ảnh hƣởng quan trọng đến sự phát triển của kinh tế- xã hội
nƣớc ta, nhất là trong giai đoạn nƣớc ta hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế
thì vấn đề này càng đặc biệt coi trọng. Với các quy định nhƣ trên thì hoạt
động quản lý nhà nƣớc về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tộc thiểu số
nghèo hiện đã điều chỉnh một cách tƣơng đối hợp lý các vấn đề liên quan đến
việc áp dụng những quy định từ lý luận đến thực tiễn. Tạo ra nền tảng pháp lý
cơ sở cho các hoạt động có liên quan đến xóa đói, giảm nghèo ở nƣớc ta trong
tiến trình hội nhập kinh tế - quốc tế.
1.1.4. Vai trò của hỗ trợ nước sinh hoạt cho người dân tộc thiểu số
nghèo
Trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn thì các chính sách về hỗ trợ nƣớc
sinh hoạt cho DTTS có vai trị sau:
Một là, chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho DTTS thơng qua việc
thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc góp phần giúp xóa đói, giảm nghèo.
Ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc đảm bảo về vấn đề nƣớc sạch và vệ sinh môi
20


trƣờng, đảm bảo lợi ích cho ngƣời dân. Thơng qua các quy định trong lĩnh
vực này Nhà nƣớc để ngƣời dân tộc thiểu số có thể tiếp cận nguồn nƣớc sạch,
nâng cao chất lƣợng, cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số nói chung ở
Việt Nam.
Hai là, các chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho DTTS có vai trị, ý
nghĩa quan trọng, góp phần trong việc đảm bảo thực hiện các quy chuẩn, tiêu

chuẩn về phục vụ tốt cho việc chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân, sự phát triển
của đất nƣớc và xã hội của mỗi quốc gia. Bằng việc quy định cụ thể điều kiện
bảo đảm nguồn nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tộc thiểu số để ngƣời dân có thể
tiếp cận các quy định của luật và văn bản hƣớng dẫn thi hành có vai trị khơng
thể thay thế đƣợc trong việc đảm bảo thực hiện các quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn vệ sinh nƣớc sạch nói chung ở nƣớc ta hiện nay .
Ba là, đối với xã hội thì vấn đề chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho
DTTS có vai trò to lớn đối với tăng cƣờng sức khỏe, chống bệnh tật của ngƣời
dân. Có thể dùng nguồn nƣớc sinh hoạt phục vụ cho đời sống nhân dân,
phòng tránh các bệnh tật, đảm bảo sức khỏe con ngƣời.
Bốn là, vì vấn đề chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho DTTS nên
hoạt động QLNN về vấn đề này có tác động đến kinh tế và xã hội. Việt Nam
là một nƣớc nơng nghiệp, có nhiều dân tộc, đời sống của đồng bào DTTS rất
khó khăn nên việc tiếp cận nguồn nƣớc cịn rất quan trọng, ngồi ý nghĩa kinh
tế cịn có ý nghĩa chính trị, xã hội rất quan trọng.
Năm là, quy định về chính sách về hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho DTTS có
vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng. Những quy định về chính sách hỗ trợ nƣớc sinh
hoạt cho DTTS có vai trị trong việc giáo dục, truyền thơng về an tồn thực
phẩm từ đó góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề chính sách về
hỗ trợ nƣớc sinh hoạt cho DTTS vốn dĩ rất quan trọng trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nƣớc thời gian tới.

21


×