Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

KIẾN THỨC cơ bản lớp 12 học kì i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.01 KB, 24 trang )

HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD

KIẾN THỨC CƠ BẢN LỚP 12 - HỌC KÌ I
TUN NGƠN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh
PHẤN MỘT: TÁC GIẢ
I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
- Hồ Chí Minh (1890 - 1969).
- Quê quán: Làng Kim Liên (Làng Sen), xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
- Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước.
- Cuộc đời:
+ Trước khi tham gia hoạt động cách mạng: Học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học
Huế và có một thời gian dạy học ở trường Dục Thanh - Phan Thiết (Bình Thuận).
+ Từ 1911 ra đi tìm đường cứu nước đến khi qua đời 1969: Cống hiến hết mình cho sự
nghiệp CM vì độc lập dân tộc hạnh phúc của nhân dân, trở thành nhà CM vĩ đại của dân tộc,
nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản.
+ Bên cạnh sự nghiệp CM, HCM còn để lại một di sản văn học quý giá. HCM là nhà văn
nhà thơ lớn của dân tộc.
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
1. Quan điểm sáng tác
a. HCM coi văn học là vũ khí phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM. Nhà văn là chiến sĩ
trên mặt trận văn hóa.
b. Người ln chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
c. Mục đích, đối tượng quyết định nội dung, hình thức của tác phẩm. Khi viết, người viết
luôn đặt ra câu hỏi: Viết cho ai? Viết cái gì? Viết như thế nào?
2. Di sản văn học
a. Văn chính luận
 Các tác phẩm tiêu biểu:
- Bản án chế độ Thực dân Pháp năm 1925.
- Tun ngơn độc lập (2.9.1945).
- Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến (19.12.1946).
- Khơng có gì q hơn độc lập tự do (1966).


 Đặc điểm: SGK
b. Truyện và kí:
- Được viết bằng tiếng Pháp, đăng lên báo Pháp trong thời gian bác hoạt động ở Pari từ
1922-1925.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: SGK.
c. Thơ ca: Là lĩnh vực nổi bật.
 Nhật kí trong tù:
- Hồn cảnh ra đời: Tập thơ được Bác viết trong thời gian bị cầm tù ở nhà tù Quốc Dân
Đảng ở Quảng Tây, Trung Quốc từ 8.1942 đến 9.1943.
- Nội dung:
+ Phản ánh chi tiết, chân thực bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù và một phần xã hội Trung
Quốc thời bấy giờ.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 1


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
+ Thể hiện tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ Cách mạng ở trong tù  Bức
chân dung tự họa con người tinh thần Hồ Chí Minh.
- Nghệ thuật: Kết hợp bút pháp cổ điển với tinh thần hiện đại.
 Một số bài thơ khác: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc...
3. Phong cách nghệ thuật
- Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy đủ,
thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Truyện và kí: Rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu đa dạng, mạnh mẽ và nghệ thuật trào
phúng, sắc bén, nhẹ nhàng hóm hỉnh mà thâm thút, sâu cay.
- Thơ ca:
+ Thơ tuyên truyền: Mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, mang màu sắc hiện đại.

+ Thơ nghệ thuật: Hàm súc, mang đặc điểm của thơ ca cổ phương Đông, kết hợp hài hòa
giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và chất thép.
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
1. Hồn cảnh ra đời
- Ngày 19/8 chính quyền Cách mạng về tay nhân dân.
- Ngày 26/8 Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về đến Hà Nội.
- Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang Người bắt tay vào soạn thảo bản tuyên ngôn.
- Ngày 2/9 tại quảng trường Ba Đình Hà Nội, Người đọc bản tun ngơn trước toàn thể đồng
bào khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
 Lúc ấy tại phía Bắc: Trung Quốc và Đế Quốc Mĩ lăm le muốn nhảy vào nước ta.
 Ở phía Nam: quân đội Anh và quân viễn chinh Pháp đang âm mưu muốn chiếm lại nước
ta.
 Tuyên ngơn Độc lập ra đời khi chính quyền Cách mạng ta cịn non trẻ, hồn cảnh đất
nước vơ cùng khó khăn, giữa sự bao vây và can thiệp của nhiều thế lực.
2. Ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản tuyên ngôn:
 Ý nghĩa lịch sử:
- Đánh dấu một mốc son trong lịch sử nước ta, chấm dứt hoàn toàn chế độ thực dân phong
kiến, mở ra một kỷ nguyên mới, một kỷ nguyên độc lập tự do.
- Khẳng định vị trí nước Việt Nam trên trường quốc tế, vạch trần âm mưu xâm lược đập tan
luận điệu xảo trá của kẻ thù.
 Giá trị văn học:
- Nêu cao truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí chống quân xâm lược và bảo vệ
Tổ quốc của nhân dân ta.
- Là áng văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, luận cứ tiêu biểu và văn
phong sắc sảo.
 Tuyên ngôn Độc lập là áng văn tâm huyết của HCM, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm
của người, đồng thời là khát vọng cháy bỏng về độc lập tự do của dân tộc ta.
3. Bố cục của bản tuyên ngôn: 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu  không ai chối cãi được: Nêu nguyên lí chung của bản TNĐL.
- Phần 2: Tiếp  phải được độc lập: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế

lịch sử của nhân dân ta là đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Phần 3: Còn lại: Lời tun ngơn và những tun bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của
dân tộc Việt Nam.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 2


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
4. Cơ sở pháp lí của bản tun ngơn
- Mở đầu là lời trích dẫn hai bản tun ngơn của Pháp và Mĩ.
 Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776.
 Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1791.
 Việc trích dẫn đem lại dụng ý và hiệu quả sâu sắc:
+ Tạo ra sức thuyết phục: vì thế giới đã công nhận và khâm phục 2 bản Tuyên ngôn trên. Đó
là những cuộc CM có tính chất tiên phong, có ảnh hưởng trên thế giới, có tính cơng pháp
quốc tế.
+ Tăng tính chiến đấu: dùng phương pháp gậy ơng đập lưng ơng, dùng lời nói của dân tộc
Pháp trước kia để nói với thực dân Pháp hiện tại.
+ Thể hiện sự sáng tạo: suy rộng ra: quyền con người  quyền dân tộc. Đặt 3 cuộc CM, 3
nền độc lập của 3 nước ngang nhau.
 Kết thúc bằng câu nói ngắn gọn: Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được.
5. Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn Độc lập
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
 Về chính trị:
- Thi hành nhiều luật pháp dã man.
- Lập nhà tù nhiều hơn trường học.
- Thi hành nhiều chính sách ngu dân: đầu độc nhân dân ta bằng rượu và thuốc phiện.

 Điệp từ chúng đứng ở đầu câu vang lên mạnh mẽ nhấn mạnh và trở đi trở lại.
- Dùng nhiều hình ảnh sinh động: tắm, bể máu...
- Liên tiếp dùng những từ sắc độ: thẳng tay, tuyệt đối, không cho, dã man.
- Ngôn ngữ linh hoạt sắc bén hình ảnh cụ thể chính xác: Hơn 2 triệu đồng bào Việt Nam ta
chết đói.
 Tác giả đã khắc sâu tội ác tày trời của giặc.
 Về kinh tế:
- Bóc lột dân ta đến tận xương tủy.
- Cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu...
- Đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí, giữ độc quyền in giấy bạc.
 Giọng văn chính luận sắc sảo, lời văn đanh thép có những bằng chứng hùng hồn đã lột tả
được bộ mặt giả dối xảo quyệt của bọn thực dân.
b. Nêu lên cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:
- Kêu gọi Pháp chống Nhật, cứu giúp người Pháp thoát khỏi tay Nhật.
- Lấy lại nước ta từ tay Nhật, đứng về phía phe Đồng Minh chống lại Phát Xít.
c. Kết quả: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thối vị, 3 tầng xiềng xích, 3 thế lực bị đập
tan.
 Câu văn ngắn gọn nêu thắng lợi bao quát, tồn diện, thâu tóm tầm vóc lớn lao của chủ
tịch Cách mạng Việt Nam.
 Lời tuyên bố độc lập và lời quyết tâm giữ gìn độc lập tự do:
- Tuyên bố:
+ Thốt ly quan hệ với Pháp.
+ Xóa bỏ những hiệp ước mà Pháp đã kí với VN.
- Giọng văn đanh thép: xóa bỏ hết, xóa bỏ tất cả, thốt ly hẳn. Hai chữ gan góc đã thay thế
cho lịng quả cảm, khái quát đầy đủ tinh thần của nhân dân ta.
- Lời tuyên bố trịnh trọng thiêng liêng xúc động mà quyết liệt

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 3



HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
- Cụm từ “độc lập tự do” được lặp đi lặp lại 3 lần với những ý nghĩa khác nhau: Quyền được
hưởng... Sự thật đã thành... Và quyết tâm.
 Lời tuyên bố như lời thề sắc son khắc vào hồn thiêng sông núi - đồng thời là lời cảnh báo
mạnh mẽ với kẻ thù.
6. Chủ đề của bản tuyên ngôn
Lời tuyên bố độc lập tự do và khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền của nhân
dân VN.
-----------------------------------------------------------TÂY TIẾN - Quang Dũng
1. Tác giả
- Quang Dũng (1921 - 1988), tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây.
- Sau cách mạng tháng Tám, ông tham gia quân đội, sau 1954, làm biên tập viên Nhà xuất
bản Văn học.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Là nhà thơ mang hồn thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
- Tác phẩm chính: SGK
2. Tác phẩm
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ
đội Lào để bảo vệ biên giới Việt - Lào và đánh tiêu hao quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng
như ở miền tây Bắc bộ Việt Nam. Chiến sĩ Tây Tiến phần đơng là thanh niên Hà Nội, trong
đó có nhiều học sinh, sinh viên (như Quang Dũng), chiến đấu trong những hồn cảnh rất
gian khổ, vơ cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy họ rất lạc
quan và chiến đấu rất dũng cảm.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, chưa được bao lâu ông viết bài thơ
Tây Tiến tại Phù Lưu Chanh. Khi in lại tác giả đổi tên là nhớ Tây Tiến.
- Bố cục: 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.

+ Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình qn dân trong đêm liên hoan và cảnh sơng nước miền
Tây thơ mộng.
+ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến.
+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
3. Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên
miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội qua nỗi nhớ của Quang Dũng
a. Nhớ núi rừng Tây Bắc
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
- Tây Tiến ơi!  tiếng gọi thân thương  nỗi nhớ tha thiết
- "nhớ chơi vơi"  nỗi nhớ lửng lơ, đầy ắp, khơng định hình, định lượng, bao trùm cả
không gian và thời gian.
- Câu cảm "Tây Tiến ới!", điệp từ "nhớ", từ láy "chơi vơi", hiệp vần "ơi"  nhấn mạnh nỗi
nhớ khôn nguôi, da diết trong sâu thẳm tâm hồn nhà thơ.
Sài Khao sương lấp đồn qn mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
 Hình ảnh giàu chất hiện thực.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 4


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
- Những miền đất lạ: Sài Khao, Mường Lát  gợi sự xa xơi, hẻo lánh, hoang dã, nơi đồn
qn Tây Tiến đã đi qua  gắn với những kỷ niệm cụ thể.
- Hình ảnh: đồn qn mỏi hoa về trong đêm hơi  Gợi cho ta liên tưởng tới đoàn quân Tây
Tiến đi trong lớp sương khói lung linh, huyền ảo như thực, như mộng của rừng núi.
 Nét lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời
- Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời 
Diễn tả một cách sắc sảo cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm.
- Điệp từ "dốc"  sự hiểm trở, trùng điệp của núi đồi miền Tây Bắc.
- Từ láy tượng hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời  sử dụng 5 thanh
trắc  sự trúc trắc, gập ghềnh, khó đi.
- "Heo hút cồn mây"  cực tả độ cao.
- Súng ngửi trời:  thậm xưng  độ cao của núi
 hóm hỉnh, tinh nghịch, hồn nhiên, yêu đời của người lính.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
- Đối, nhịp ngắt đôi  lên cao chót vót, xuống sâu thăm thẳm  nguy hiểm tột cùng.
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Những nếp nhà thấp thống mờ nhịa khuất chìm xa xa ẩn hiện trong màn mưa.
+ Một số thanh bằng  Tạo cảm giác nhẹ nhàng, diễn tả tâm trạng người lính bình thản
trước gian lao.
 Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, thử thách lòng quả cảm của người lính
Tây Tiến. Tuy vậy họ vẫn hồn nhiên yêu đời.
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Thiên nhiên hoang dã:
+ thác gầm thét
+ cọp trêu người
 thủ pháp nhân hóa  hoang sơ, hoang dại, bí ẩn.
+ chiều chiều
+ đêm đêm
 Thường xuyên đối mặt với nguy hiểm giữa chốn rừng thiêng nước độc.
 Đường hành quân gian khổ, khắc nghiệt nhưng khơng làm chùn bước người lính Tây
Tiến.
Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi

- Thiên nhiên Tây Bắc mang hương vị cuộc sống:
+ cơm lên khói
+ thơm nếp xơi
 tả thực  bữa cơm nóng, hương thơm nếp mới.
+ mùa em: mùa lúa chín, mùa nếp thơm, mùa của tình quân dân  diễn đạt tài hoa.
 Tóm lại: Qua ngịi bút vừa hiện thực, vừa lãng mạn của Quang Dũng, cảnh núi rừng Tây
Bắc hiện lên rất sinh động với núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương mù, thác gầm,
cọp thét… Qua đó cho thấy con đường hành quân gian lao, nguy hiểm của người lính Tây
Tiến.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 5


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
4. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sơng nước miền
Tây thơ mộng
 Hình ảnh đêm liên hoan:
- Hình ảnh, màu sắc: hội đuốc hoa, em xiêm áo, nàng e ấp…  Lộng lẫy, rực rỡ, duyên
dáng.
- Âm thanh: khèn lên man điệu  Tiếng nhạc reo rắt.
- Tâm hồn: xây hồn thơ  Tâm hồn bay bổng, lâng lâng.
 Gợi khơng khí mê say, ngây ngất, thể hiện sự gắn bó của tình qn dân.
 Cảnh sông nước miền Tây:
- Cảnh vật: chiều sương ấy, hồn lau nẻo bến bờ, nước lũ hoa đong đưa… Cảnh vật thiên
nhiên mang vẻ đẹp hoang dại, thiêng liêng  Gợi cảm giác mênh mang, mờ ảo.
- Điệp từ "có thấy", "có nhớ" diễn tả tinh tế tâm hồn của nhà thơ gửi vào cỏ cây sông nước.
 Bút pháp "thi trung hữu hoạ".
- Hình ảnh "dáng người trên độc mộc"  Gợi dáng hình mềm mại, uyển chuyển của cô gái

trên chiếc thuyền độc mộc.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng bút pháp gợi tả.
+ Kết hợp hài hòa giữa chất nhạc và chất thơ.
 Đoạn thơ thể hiện cảm xúc trào dâng của nhà thơ về những kỉ niệm đẹp với thiên nhiên
và con người miền Tây.
5. Chân dung của người lính Tây Tiến
- Ngoại hình: Khơng mọc tóc, Quân xanh màu lá, Mắt trừng gửi mộng
 Tả thực + cảm hứng lãng mạn.
 hiện thực kháng chiến gian khổ, thiếu thốn.
 Niềm tự hào về dáng vẻ kỳ dị nhưng độc đáo, gân guốc của người lính.
- Tâm hồn:
+ Hào hoa, lãng mạn: "Mắt trừng gửi mộng qua biên giới. Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
 nét đặc trưng của người thanh niên Hà Nội bút pháp lãng mạn
+ Ý chí: "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh".
 Sẵn sàng dâng hiến cả sự sống, tuổi trẻ cho Tổ quốc.
 Lí tưởng xả thân vì tổ quốc của cả một thế hệ thanh niên sau cách mạng.
- Sự hy sinh anh dũng: "biên cương mồ viễn xứ", "áo bào", "về đất", "khúc độc hành"…
 từ Hán - Việt, nói giảm, nhân hóa  Người lính xem cái chết sự hy sinh hết sức nhẹ
nhàng, thanh thản, không là sự ra đi mà là sự trở về.
 Tóm lại: Đọan thơ dựng lại chân thực, sinh động hình tượng người lính Tây Tiến hào
hoa, lãng mạn, lẫm liệt, oai hùng.
6. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
- "Không hẹn ước", "một chia phôi"  Nhắc nhở ý nguyện một thời của đoàn quân Tây Tiến
"Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh".
- "Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi"  Tình cảm gắn bó sâu nặng với miền Tây và đơn vị.


THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 6


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
 Những người lính Tây Tiến sẵn sàng nằm lại nơi này giữa non ngàn Tây Bắc. Họ nhìn
thẳng vào cuộc chiến bằng cái nhìn ngang tàng.
7. Chủ đề
- Qua nỗi nhớ của tác giả về đoàn quân Tây Tiến, ta thấy được hình ảnh người lính kiêu
hùng thời kháng chiến chống Pháp và vẻ đẹp của núi từng Tây Bắc. Từ đó hiểu thêm về tình
u q hương, đất nước của nhà thơ.
-----------------------------------------------------------VIỆT BẮC (Trích) - Tố Hữu
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ
- Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế. Xuất
thân trong gia đình nhà nho nghèo, cha mẹ truyền cho con tình yêu tha thiết với văn học dân
gian.
- Sớm tham gia cách mạng và trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn Thanh niên Dân
chủ ở Huế.
- Năm 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Tháng 4 - 1939 bị bắt giam ở Huế. Tháng 3 - 1942 vượt ngục ở Đăk Lay (Kon Tum) và
tiếp tục hoạt động cách mạng.
- Là chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa ở Huế trong cách mạng tháng 8 - 1945.
- Từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo nhà nước.
- Năm 1996 được tặng giải thưởng Hố Chí Minh về văn học nghệ thuật.
II. ĐƯỜNG CÁCH MẠNG, ĐƯỜNG THƠ
1. Từ ấy (1937 - 1946)
- Tập thơ đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của

Đảng.
- Tập thơ chia làm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng.
2. Việt Bắc (1946 - 1954)
- Là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người
kháng chiến. Họ là những con người lao động rất bình thường và cũng rất anh hùng.
3. Gió lộng (1955 - 1961)
- Bao gồm nhiều nguồn cảm hứng lớn lao:
+ Cuộc sống mới, tràn ngập niềm vui ở Miền Bắc.
+ Tình cảm thiết tha sâu nặng với Miền Nam.
+ Tình cảm với các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
4. Ra trận (1962 - 1971 ); Máu và hoa (1972 - 1977)
- Ra trận là bản anh hùng ca về "Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời" với bao hình ảnh tiêu
biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc.
- Máu và hoa ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh, khẳng định niềm tin
sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của xứ sở quê hương cũng như của mỗi người Việt Nam
mới.
5. Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999)
- Đánh dấu bước chuyển biến trong thơ Tố Hữu. Cảm nhận cuộc đời bằng những trải nghiệm
với giọng thơ đằm thắm nhiều suy tư.
 Các chặng đường thơ Tố Hữu ln gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường
cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 7


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật
của chính nhà thơ.

III. PHONG CÁCH THƠ TỐ HỮU
1. Nội dung
- Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc.
- Hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách
mạng, của cả dân tộc.
- Tập trung thể hiện những tình cảm lớn, mang tính chất tiêu biểu, phổ biến của con người
cách mạng.
- Niềm vui trong thơ Tố Hữu là niềm vui lớn, sôi nổi, hân hoan nhất và cũng rạng rỡ, tươi
sáng nhất.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi. Coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối
tượng thể hiện chủ yếu
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc chứ không là cảm hứng
thế sự - đời tư.
- Nhân vật trữ tình thường mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc
lịch sử và thời đại.
2. Nghệ thuật
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
- Tiếp nhận tinh hoa thơ Mới, thơ ca thế giới cổ điển và hiện đại, nhưng ông đặc biệt thành
công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc.
- Sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc.
- Phát huy tính nhạc phong phú của Tiếng việt; sử dụng rất tài tình các từ láy, các thanh điệu,
các vần thơ
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tháng 10 - 1954 sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác
bài thơ Việt Bắc.
2. Bố cục: Bài thơ gồm hai phần:
+ Phần đầu: tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
+ Phần sau: gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối

với dân tộc.
 Đoạn trích học thuộc phần đàu bài thơ.
3. Chủ đề đoạn trích:
- Tấm lịng ân nghĩa thủy chung của người cách mạng đối với chiến khu Việt Bắc.
4. Tâm tình buổi chia tay (Câu 1 - 8)
- Mình: là người ra đi, là cán bộ cách mạng, Trung ương Đảng, nhà thơ.
- Ta: là người ở lại, là những con người Việt Bắc.
- Mở đầu bài thơ là lời ướm hỏi chân tình của người ở lại (4 câu đầu).
- Bài thơ là kết cấu đối đáp, trò chuyện giữa kẻ ở và người đi.
- Cuộc chia tay bâng khuâng và bịn rịn.
- 15 năm cách mạng gian khổ và hào hùng, Việt Bắc là chiến khu cội nguồn.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 8


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
- Ngôn ngữ mình - ta là ngơn ngữ của nam nữ hát giao duyên. Tỗ Hữu sáng tạo ở chỗ mượn
ngôn ngữ tình u để nói về cách mạng. Lời thơ đa nghĩa tạo cho bài thơ có cách nói tâm
tình.
- Những từ ngữ Tố Hữu dùng trong đoạn thơ rất gợi cảm: nhớ, thiết tha, mặn nồng, tha thiết,
bâng khuâng, bồn chồn.
- Áo chàm: cách nói hốn dụ chỉ người Việt Bắc, màu cây lá rừng.
- Cầm tay: mang giá trị biểu cảm của tấm lòng thương nhớ bịn rịn  một tình cảm xúc động
khơng nói thành lời.
 Người ra đi trong tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến.
5. Những kỉ niệm gắn bó (Câu 9 - 52)
a. Những gian khổ:
- "Mưa nguồn suối lũ", "miếng cơm chấm muối": những hình ảnh thật rút ra từ thực tế cuộc

kháng chiến gian khổ nhưng luôn kề vai sát cánh, đồng cam cộng khổ với nhau.
- Nhớ những căn nhà mái tranh "hắt hiu lau xám" nhưng lại có những con người "đậm đà
lòng son".
- Những địa danh gắn liền với cuộc kháng chiến (…)
 Những kỉ niệm gắn bó rất ân tình.
b. Nhớ tình nghĩa đồng bào
- "Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu": cách nói mộc mạc thể hiện tình cảm kín
đáo tha thiết.
- "Nhớ gì như… đắng cay ngọt bùi": Hình ảnh thương yêu mơ mộng lung linh chập chờn
trong nỗi nhớ, nhớ những con người nặng tình nặng nghĩa.
- Chia, sẻ, cùng: là những từ tinh tế diễn đạt trong gian khổ thiếu thốn tình cảm gắn bó chan
hịa.
- Hình ảnh người mẹ tần tảo chắt chiu cần cù lao động.
- Những sinh hoạt kháng chiến: giã gạo, đi học, ca hát, lạc quan yêu đời phản ánh đời sống
bình dị nơi núi rừng.
- Nhớ khung cảnh thiên nhiên đẹp và hào hùng.
- Đại từ xưng hô mình ta đổi ngơi so với đoạn đầu.
- Khái qt nỗi nhớ: nhớ hoa + người.
+ Hoa: biểu tượng cho thiên nhiên Việt Bắc.
+ Người: những con người Việt Bắc.
- 4 cặp lục bát miêu tả 4 mùa: bức tranh tứ bình.
- Câu lục: tả hoa - câu bát: tả người.
- Điệp từ nhớ tràn ngập khổ thơ.
- Màu đỏ của hoa chuối nổi bật trên rừng xanh tạo thành một bức tranh tươi vui của phong
cảnh
- Hàng loạt những tính từ chỉ màu sắc: đỏ, xanh, vàng, trắng là những gam màu sáng tạo
thành một bức tranh thiên nhiên sinh động hài hòa.
- Con người Việt Bắc: khỏe mạnh, hiền hòa, dịu dàng tài hoa.
6. Vẻ đẹp hào hùng đi lên chiến thắng (53 - 90)
- 6 câu thơ hùng tráng tả cảnh đồn qn và đồn dân cơng.

"Những đường Việt Bắc… núi Hồng"
- Những điệp từ: rầm rập, trùng trùng, điệp điệp: tả hào khí trên đường ra trận.
- Hình ảnh những con đường kháng chiến và con người trong khí thế đi lên và chiến thắng.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 9


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
- Liệt kê: tin chiến thắng khắp trăm miền.
 Giọng thơ sôi nổi, hào hùng chọn lựa những hình ảnh giàu sức gợi cảm.Viễn cảnh hịa
bình tương lai tươi sáng của đất nước.
- "Ai về có nhớ… các khu": Cơng tác kháng chiến: điều quân, giữ đê, phòng hạn…
- "Ở đâu… Tân Trào": Điệp khúc, câu hỏi tu từ, lời đối đáp tinh tế  Việt Bắc trở thành
biểu tượng của niềm tin CM, tượng trưng cho sức mạnh kháng chiến, sức mạnh của tồn dân
tộc.
 Ngợi ca cơng ơn của Hồ Chủ Tịch, khẳng định vị trí vai trị của Việt Bắc đối với cách
mạng.
-----------------------------------------------------------ĐẤT NƯỚC - Nguyễn Khoa Điềm
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng)
1. Tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
- Huế trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Năm 1964 ông tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trở về miền Nam
tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.
- Hiện nay, ông về nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn
bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của con người trí thức về đất nước,
con người Việt Nam.

- Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
- Tác phẩm chính: SGK.
2. Trường ca Mặt đường khát vọng
a. Hoàn cảnh sáng tác: Được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần
đầu năm 1974.
b. Nội dung: Viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam về non
sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hịa nhịp với cuộc chiến
đấu chống đế quốc xâm lược.
3. Đoạn trích Đất Nước
a. Xuất xứ: Thuộc phần đầu chương V của trường ca "Mặt đường khát vọng", được xem là
đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại.
b. Bố cục: Gồm hai phần:
- Phần 1: Từ đầu  "Làm nên Đất Nước muôn đời": Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về
đất nước.
- Phần 2: Còn lại: Tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân".
4. Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước
a. Cảm nhận về phương diện hình thành và tồn tại của Đất Nước (Đất Nước có tự bao
giờ?): (9 câu đầu)
- Nguyễn Khoa Điềm mở đầu trích đoạn Đất Nước bằng giọng thủ thỉ tâm tình: "Khi ta lớn
lên Đất Nước đã có rồi. Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa" mẹ thường hay
kể  Khó lí giải sự ra đời của Đất Nước, chỉ biết Đất Nước có tự ngàn xưa.
- Theo tác giả, Đất Nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, bình dị nhất trong đời sống vật
chất và tâm hồn của mỗi con người: Khi ta lớn lên… Đất Nước có từ ngày đó.
+ Đất Nước có trong những câu chuyện cổ tích "ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể" 

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 10



HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
khắc sâu những hình ảnh về cuộc sống của cha ơng trong q khứ.
+ Đất Nước có trong hình ảnh "miếng trầu bây giờ bà ăn"  gợi người đọc nhớ đến tục ăn
trầu và truyện cổ tích "Trầu Cau".
+ Đất Nước gắn liền với lịch sử đấu tranh của dân tộc: Truyền thuyết "Thánh Gióng"  cho
biết sự vươn mình, sức mạnh quật khởi của dân tộc trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ bờ cõi.
+ Đất Nước còn gắn với phong tục tập qn quen thuộc (Tóc mẹ thì bới sau đầu) và đạo lí
tốt đẹp lâu đời của dân tộc: tình nghĩa thủy chung vợ chồng (Cha mẹ thương nhau bằng
gừng cay muối mặn).
+ Đất Nước gắn với những vật dụng thân thuộc hàng ngày, gắn với quá trình lao động cần
cù, lam lũ của con người:
 Mỗi vật dụng đều có một cái tên riêng "Cái kèo cái cột thành tên"  tập quán đặt tên con
bình dị của người Việt.
 Đất Nước gắn với hạt gạo ta ăn hàng ngày, với nghề trồng lúa nước lâu đời. Khi hạt gạo
được sáng tạo nên bằng sự cần cù lam lũ của con người thì ngơn từ "xay, giã, giần, sàng"
cũng xuất hiện.
- Cảm nhận về sự sinh thành và tồn tại của Đất nước, tác giả dùng một loạt hình ảnh và ngơn
từ đậm màu sắc dân gian: miếng trầu, các truyện kể dân gian, thành ngữ "gừng cay muối
mặn", "một nắng hai sương"…
 Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử.
b. Cảm nhận về phương diện khơng gian - địa lí, thời gian - lịch sử của đất nước (Đất
Nước là gì?): (33 câu tiếp theo)
- Về phương diện không gian địa lí: Tác giả chia tách khái niệm Đất Nước thành hai yếu tố
Đất và Nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc:
+ Đất Nước là khơng gian gần gũi, gắn bó với mỗi người:
 Là nơi gắn với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày: "Đất là nơi anh đến trường. Nước là nơi em
tắm".
 Là nơi gắn với kỉ niệm tình u đơi lứa: "Đất Nước là nơi ta hò hẹn. Đất Nước là nơi em
đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm".
+ Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể: Đất là nơi con chim phượng hồng bay về hịn

núi bạc. Nước là nơi con cá ngư ơng móng nước biển khơi.
 Những hình ảnh ca dao gợi khơng gian mênh mơng, thể hiện niềm tự hào về đất nước trù
phú, giàu đẹp, tài ngun vơ tận.
+ Đất Nước cịn là khơng gian sinh tồn, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng người Việt
qua biết bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các
thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau).
+ Tất cả đều không quên nguồn cội: "Hằng năm ăn đâu làm đâu. Cũng biết cúi đầu nhớ ngày
giỗ Tổ".
 Trong cái nhìn về khơng gian đất nước, Nguyễn Khoa Điềm nghiêng nhiều về các không
gian đời thường, thân quen với mọi người.
- Về phương diện thời gian lịch sử:
+ Đất Nước gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết các vua Hùng
dựng nước.
 Tác giả kể ra huyền thoại "Lạc Long Quân và Âu Cơ", truyền thuyết Hùng Vương và
ngày giỗ tổ để khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiêng liêng
của dân tộc: "Lạc Long Quân và Âu Cơ. Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng".

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 11


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
- Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng:
+ Đất Nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người: Trong anh và em
hơm nay. Đều có một phần Đất Nước".
 Sự sống của mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân, mà là của Đất Nước. Bởi
mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.
+ Đất nước là sự hài hoà hợp giữa nhiều mối quan hệ:
 Cá nhân với cá nhân: "Khi hai đứa cầm tay nhau. Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng

thắm".
 Cá nhân với cộng đồng: Khi chúng ta cầm tay mọi người. Đất Nước vẹn tròn to lớn".
 Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình u thương và tình đồn kết của dân tộc.
- Đất Nước còn là nơi gửi gắm ước vọng mai sau: Mai này con ta lớn lên. Con sẽ mang Đất
Nước đi xa. Đến những tháng ngày mơ mộng.
- Lời nhắn nhủ của tác giả: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình. Phải biết gắn bó và
san sẻ. Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở. Làm nên Đất Nước muôn đời".
 Điệp ngữ "phải biết", những từ ngữ "máu xương", "gắn bó", "san sẻ", "hố thân", cách
xưng hơ thân mật "Em ơi em", giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân
thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân: Cần có trách nhiệm giữ gìn, xây đắp, làm cho
đất nước sống mãi muôn đời.
5. Tư tưởng "Đất Nước của nhân dân"
a. Sự "hiện diện" của nhân dân trong những danh lam thắng cảnh của đất nước:
- Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước khơng chỉ là sản
phẩm của tạo hố mà cịn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân:
+ Tác giả đã có cái nhìn khám phá và đậm chất nhân văn: "Những người vợ nhớ chồng cịn
góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu. Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái".
 Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định…, hòn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do
"những người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho", "góp
thêm", làm đẹp thêm, tơ điểm cho Đất Nước.
+ Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Đất Nước về mặt lịch sử và truyền thống: "Gót ngựa của Thánh
Gióng… đất tổ Hùng Vương".
 Cái "gót ngựa của Thánh Gióng" đã "để lại" cho đất nước bao ao đầm ở vùng Hà Bắc
ngày nay.
 "Chín mươi chín" núi con Voi đã quần tụ, chung sức chung lịng "góp mình dựng đất tổ
Hùng Vương".
+ Đất Nước ta cịn có những dịng sơng thơ mộng:
"Những con rồng nằm im góp dịng sông xanh thẳm"
 Rồng "nằm im" từ bao đời nay mà q hương có "dịng sơng xanh thẳm" cho nước ngọt
phù sa, nhiều tôm cá, mênh mông biển lúa bốn mùa.

+ Ngắm núi Bút, non Nghiên, Nguyễn Khoa Điềm nghĩ về người học trị nghèo: Người học
trị nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
 "Nghèo" mà vẫn góp cho đất nước ta núi Bút non Nghiên, làm rạng rỡ nền văn hiến Đại
Việt, văn hiến Việt Nam.
+ Tư tưởng "Đất Nước là của nhân dân" cũng thể hiện trong kì quan nổi tiếng, những tên
tuổi có cơng với dân với nước: "Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành
thắng cảnh. Những người dân nào đã góp tên Ơng Đốc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm”
 Hạ Long trở thành kì quan, thắng cảnh là nhờ có "con cóc, con gà quê hương cùng góp

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 12


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
cho".
 Những tên làng, tên núi, tên sơng như "Ơng Đốc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm" do
những con người vô danh, bình dị làm nên.
- Qua cái nhìn của nhà thơ, mỗi danh thắng còn ẩn chứa nét đẹp tâm hồn của nhân dân:
+ Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái biểu tượng cho sự thuỷ chung, tình nghĩa vợ chồng thắm
thiết.
+ Những "ao đầm" mà "gót ngựa Thánh Gióng đi qua" tượng trưng cho truyền thống yêu
nước và sức mạnh bất khuất của dân tộc.
+ "Núi Bút, non Nghiên" tượng trưng cho truyền thống hiếu học, vượt khó vươn lên của
nhân dân.
+ Những địa danh ở vùng cực Nam đất nước xa xơi tượng trưng cho tinh thần xả thân vì
cộng đồng, đức tính cần cù, siêng năng, dũng cảm trong lao động sáng tạo của nhân dân ta.
- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát: "Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò
bãi… Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta".
+ Những tên núi, tên sơng, tên làng, tên bản, tên ruộng đồng, gị bãi… bất cứ đâu trên đất

nước đều mang theo "một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha".
+ Tất cả đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh từ công sức và khát vọng của nhân dân - những
con người bình thường, vơ danh.
+ Tầm vóc của Đất Nước và nhân dân khơng chỉ trên bình diện địa lí "mênh mơng" mà cịn
ở dịng chảy thời gian lịch sử "bốn nghìn năm" "đằng đẵng".
b. Vai trị của nhân dân qua bốn ngàn năm lịch sử Đất Nước:
- Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân đã "làm nên đất nước mn đời".
Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ khơng nói đến các triều
đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị: "Em ơi em…
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước".
 Nhân dân Việt Nam từ thế hệ này đến thế hệ khác nối tiếp nhau trong lao động và đánh
giặc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của
Nguyễn Khoa Điềm.
- Trên phương diện văn hố, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn
hoá dân tộc: "Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng… Họ đắp đập be bờ cho người sau
trồng cây hái trái".
 Đại từ "Họ" đặt đầu câu + nhiều động từ "giữ, truyền, gánh"  Chính nhân dân là người
đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa tinh thần và vật chất. Từ "hạt
lúa", ngọn lửa, tiếng nói đến cả "tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân".
+ Họ có cơng trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:
"Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm… Đất Nước của ca dao thần thoại".
 Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hồ bình.
- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu: "Để Đất
Nước này là Đất Nước của nhân dân. Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần
thoại”.
 Khi nói đến "Đất Nước của nhân dân", tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh
thêm vẻ đẹp của đất nước: "Đất Nước của ca dao thần thoại".
c. Vẻ đẹp truyền thống của nhân dân trong ca dao, thần thoại:
- Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của


THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 13


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
dân tộc:
+ Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung: "Dạy anh biết yêu em từ thuở trong
nôi".
+ Quý trọng nghĩa tình: "Biết q cơng cầm vàng những ngày lặn lội".
+ Kiên gan, bền chí trong cơng cuộc bảo vệ đất nước: "Biết trồng tre đợi ngày thành gậy. Đi
trả thù mà không sợ dài lâu".
- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dịng sơng với những điệu hị: "Ơi những dịng sơng bắt nước
từ đâu… Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi".
 Như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất
Nước.
-----------------------------------------------------------SÓNG - Xuân Quỳnh
1. Tác giả:
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở La Khê, Hà
Đông, Hà Tây. Xuất thân trong một gia đình cơng chức, mồ cơi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội.
- Tác phẩm chính:
+ Tơ tằm - Chồi biếc (in chung, 1963)
+ Hoa dọc chiến hào (1968)
+ Gió Lào cát trắng (1974)
+ Lời ru trên mặt đất (1978)
+ Tự hát (1984)
+ Hoa cỏ may (1989)…
- Là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi

tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời
thường.
2. Tác phẩm
- Sóng được sáng tác 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền, tỉnh Thái Bình,
là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh, được
in trong tập thơ "Hoa dọc chiến hào" (1968).
- Bố cục:
+ Đoạn 1: 2 khổ đầu: Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng và tình yêu của người phụ nữ trẻ
tuổi.
+ Đoạn 2: 2 khổ 3 và 4: Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình u đơi lứa.
+ Đoạn 3: 3 khổ 5, 6 và 7: Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lịng chung thuỷ của người con gái.
+ Đoạn 4: 2 khổ cuối: Nghĩ về sóng và khát vọng của tình u.
- Hình tượng sóng: Bao trùm và xun suốt bài thơ
+ Nghĩa thực: con sóng, với nhiều trạng thái mâu thuẫn, trái ngược nhau .
+ Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc
tình cảm trong tâm hồn người phụ nữ đang u.
 Là hình tượng ẩn dụ, là sự hóa thân của nhân vật trữ tình - "em".
 Sóng là nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng của bài thơ, diễn tả sâu sắc, sinh động,
mãnh liệt khát vọng tình u của Xn Quỳnh.
- Sóng và em: hai hình tượng song hành suốt bài thơ, khi tách rời, khi hòa nhập.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 14


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
3. Hai khổ đầu: Những cảm xúc, suy nghĩ về sóng và tình yêu của người phụ nữ trẻ tuổi
- Khổ 1:
+ Tiểu đối:

"Dữ dội – dịu êm
Ồn ào – lặng lẽ"
 Mở đầu bằng 4 tính từ: Miêu tả trạng thái đối lập của sóng và liên tưởng đến tâm lí phức
tạp của người phụ nữ khi yêu (khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng, sâu lắng).
+ Phép nhân hóa: "Sơng khơng hiểu", "Sóng tìm ra tận bể".
 Con sóng mang khát vọng lớn lao: Nếu "sông không hiểu nổi mình" thì sóng dứt khốt từ
bỏ nơi chật hẹp để "tìm ra tận bể", tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
 Hành trình "tìm ra tận bể" của sóng cũng chính là q trình tự khám phá, tự nhận thức,
chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình u.
- Khổ 2:
+ Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế .
 Sự trường tồn của sóng trước thời gian: vẫn dạt dào, sơi nổi.
+ Quy luật của tình cảm: "Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ".
 Tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
 Xuân Quỳnh đã liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Cũng như sóng, con
người đã đến và mãi mãi đến với tình u. Đó là quy luật mn đời.
4. Khổ 3 và 4: Nghĩ về sóng và cội nguồn của tình yêu
- Khổ 3: Điệp từ: "em nghĩ" và câu hỏi: "Từ nơi nào sóng lên"  quay về lịng mình, nhu
cầu tìm hiểu, phân tích, khám phá tình yêu.
- Khổ 4: Đi tìm câu hỏi tu từ cho câu hỏi ở khổ 3: Câu hỏi tu từ: "Gió bắt đầu từ đâu? Khi
nào ta yêu nhau?"
 Xuân Quỳnh dựa vào quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình u nhưng nguồn
gốc của sóng cũng như tình u đều bất ngờ, đầy bí ẩn, khơng thể lí giải.
 Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.
5. Khổ 5, 6 và 7: Nghĩ về sóng và nỗi nhớ, lịng chung thuỷ của người con gái
- Khổ 5: Nỗi nhớ
+ Bao trùm cả khơng gian: "sóng dưới lịng sâu, sóng trên mặt nước".
+ Thao thức trong mọi thời gian: "ngày đêm không ngủ được"
 Phép đối, giọng thơ dào dạt, náo nức, mãnh liệt: diễn tả nỗi nhớ da diết, khơng thể nào
ngi, cứ cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.

+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, tha thiết, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần:
"Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức"
 Cách nói cường điệu nhưng hợp lí: nhằm tơ đậm nỗi nhớ (chống ngợp cõi lịng khơng
chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong tiềm thức).
 Phép lặp từ, lặp cú pháp: Bày tỏ tình yêu một cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn,
mãnh liệt.
- Khổ 6: Lịng chung thuỷ
"Dẫu xi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam"
 Phép lặp cú pháp.
"Nơi nào em cũng nghĩ

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 15


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
Hướng về anh - một phương"
 Câu khẳng định.
+ Cách nói khẳng định: em: dẫu xuôi - phương bắc; dẫu ngược - phương nam, em: vẫn
"Hướng về anh một phương".
 Lời thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu: dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người mình
đang thương nhớ đợi chờ.
+ Các điệp ngữ: "dẫu xuôi về", "dẫu ngược về" + điệp từ "phương" + các từ "em cũng nghĩ",
"hướng về anh"
 Khẳng định niềm tin, đợi chờ trong tình yêu.
- Khổ 7: Bến bờ hạnh phúc:
"Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù mn ngàn cách trở"
 Con sóng khao khát đến bờ  Tình yêu tìm đến hạnh phúc.
+ Mượn hình ảnh của sóng: "Sóng ngồi đại dương" - "Con nào chẳng tới bờ".
 quy luật tất yếu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao, thử thách
để đạt đến bến bờ hạnh phúc.
 Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi của một con người ln có niềm tin mãnh liệt vào tình u.
6. Sóng và khát khao tình u vĩnh cửu
- Khổ 8: Những từ ngữ diễn tả quan hệ đối lập:
"... tuy...(nhưng)... "
"... dẫu...(nhưng)..."
 Cuộc đời - dài  Năm tháng - đi qua.
 Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của
hạnh phúc.
- Khổ 9: Dùng từ chỉ số lượng lớn: Làm sao tan ra  trăm con sóng  ngàn năm còn vỗ.
+ Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời.
+ Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình u, muốn hố thân vĩnh viễn thành
tình u mn thuở.
 Khát vọng khơn cùng về tình yêu bất diệt.
7. Nghệ thuật
- Thể thơ 5 chữ cùng với phương thưc tổ chức ngơn từ, hình ảnh  gợi lên nhịp sóng biển nhịp sóng lịng nhiều cung bậc, sắc thái cảm xúc trong trái tim nữ thi sĩ: khi sôi nổi dữ dội
khi dịu êm, lặng lẽ.
- Hình tượng sóng có sự tương đồng hịa hợp với hình tượng em  tình yêu của người phụ
nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, vĩnh hằng.
8. Nội dung
- Sóng là một bài thơ đặc sắc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của
người phụ nữ trong tình yêu.
- Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

-----------------------------------------------------------ĐÀN GHI TA CỦA LORCA - Thanh Thảo
1. Tác giả

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 16


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
- Thanh Thảo tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1946, quê ở huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi.
- Tốt nghiệp Khoa Ngữ văn, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Thanh Thảo vào công tác ở
chiến trường miền Nam.
- Thanh Thảo được công chúng chú ý qua những tập thơ và trường ca mang diện mạo độc
đáo viết về chiến tranh và thời hậu chiến.
- Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội
và thời đại. Tuy nhiên, ông muốn cuộc sống phải được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên
luôn khước từ lối diễn đạt dễ dãi.
- Phong cách thơ: Giàu suy tư, mãnh liệt, phóng túng trong xúc cảm và đương nhiên khơng
dễ hiểu vì ít nhiều mang màu sắc tượng trưng, siêu thực mà ơng học tập ở chính nhà thơ hiện
đại Tây Ban Nha: Lor-ca.
- Tác phẩm chính: SGK
2. Tác phẩm
- Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bich (1985) là một trong những
sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ Thanh Thảo.
3. Bố cục:
- Đoạn 1 (6 dịng đầu): Hình ảnh người nghệ sĩ tự do, cách tân Lor – ca trên cái nền chính
trị và nghệ thuật Tây Ban Nha.
- Đoạn 2 (12 dòng tiếp theo): Lor – ca bị sát hại và nỗi xót xa về khát vọng cách tân cịn
dang dở .

- Đoạn 3 (4 dịng tiếp theo): Niềm xót thương Lor – ca và tiếc nuối những cách tân của Lor
– ca khơng ai tiếp tục.
- Đoạn 4 (9 dịng cuối): Suy tư về sự giải thoát và giã từ của Lor – ca.
4. Nhan đề và câu thơ đề từ:
- Nhan đề: Hình ảnh cây đàn ghi ta.
+ Nhạc cụ truyền thống, tiêu biểu cho đất nước và nền âm nhạc Tây Ban Nha.
+ Biểu tượng cho nghệ thuật và tài năng của Lor – ca.
- Câu thơ đề từ: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”:
+ Thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa Lor – ca với nền âm nhạc và nghệ thuật Tây Ban Nha.
+ Sự yêu mến, kính trọng, khâm phục của tác giả với bản sắc văn hoá của đất nước và con
người Tây Ban Nha.
5. Hình ảnh Lor-ca trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha (6 dịng
đầu)
- Hình ảnh so sánh mới mẻ: tiếng đàn bọt nước  Sự tinh tế, mong manh của tiếng đàn mới,
của ước vọng đổi mới âm nhạc nơi Lor-ca.
- Hình ảnh biểu tượng: áo chồng đỏ gắt  Văn hố đặc trưng của TBN, đấu trường giữa
khát vọng dân chủ Lor-ca với nền chính trị độc tài, khát vọng cách tân nghệ thuật với nền
nghệ thuật già nua.
- Câu thơ mô phỏng tiếng đàn: "Li la li la li la”  vang lên như một điệp khúc mở đầu nhịp
nhàng và du dương.
- Hình ảnh người nghệ sĩ:“đi lang thang về miền cơ độc” với “vầng trăng chếnh chống”,
“trên n ngựa mỏi mòn”.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 17


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
 hệ thống từ láy (lang thang, đơn độc, chếnh choáng, mỏi mịn) + nhân hố (vầng trăng

chếnh chống): người nghệ sĩ tự do, lãng tử nhưng mong manh, cô độc trong cuộc chiến vì
dân chủ và cách tân nghệ thuật.
6. Lor-ca bị hạ sát và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân (12 dòng tiếp)
- Tác giả khắc hoạ nhân vật giữa một không gian hoang dã đậm chất Tây Ban Nha :
+ Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
+ Thủ pháp đối lập:
hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ
 Tiếng hát yêu đời, yêu tự do của người nghệ sĩ với bạo lực tàn án của bọn phát xít, với
hiện thực kinh hồng.
- Trên cái nền ấy là hình ảnh Lor-ca:
+ bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du.
+ Hình ảnh tả thực, ẩn dụ: “áo chồng bê bết đỏ” + so sánh “chàng đi như người mộng du”
 cái chết bất ngờ, đột ngột, đau đớn và đầy bi phẫn của Lor-ca.
- Thủ pháp so sánh và chuyển đổi cảm giác + điệp từ:
tiếng đàn ghi ta nâu,
tiếng ghi ta lá xanh,
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan,
tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy
+ Tiếng đàn ghi ta được thể hiện với nhiều cung bậc khác nhau, nhiều trạng thái cảm xúc
khác nhau:
+ Trầm tĩnh suy tư: tiếng ghi ta nâu,
+ Thiết tha hy vọng: tiếng ghi ta lá xanh
+ Bàng hoàng tức tưởi: tiếng ghi ta tròn bọt nước
+ Đau đớn nghẹn ngào: tiếng ghi ta rịng rịng máu chảy
 Đó cũng là âm thanh của dòng cảm xúc nơi tác giả: niềm căm phẫn, tiếc thương, chua xót
trước cái chết đột ngột của người nghệ sĩ dân gian.

7. Niềm xót thương Lor-ca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật (4 dịng tiếp)
- Hình ảnh ẩn dụ: “khơng ai chơn cất tiếng đàn”  Gợi nhắc đến câu thơ đề từ – lời di chúc
của Lor-ca “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”: cần phải biết chôn cất nghệ thuật của
ơng, đừng để nó ngăn cản, áng ngữ những người đến sau trong sáng tạo nghệ thuật.
 Phủ định để khẳng định, ca ngợi sự bất tử của nghệ thuật, của người nghệ sĩ.
- Thủ pháp so sánh:
“tiếng đàn như cỏ mọc hoang”  Khẳng định sức sống mạnh mẽ, không thể huỷ diệt của
nghệ thuật, sẽ lan truyền mãi như cỏ dại.
- Những hình ảnh tượng trưng, đẹp và buồn, viết theo lối sắp đặt:
“giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng”
 Nỗi thương xót trước cái chết của một thiên tài, sự tiếc nuối trước hành trình còn dang dở
của Lor- ca

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 18


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
(vầng trăng nơi giếng nước như giọt nước mắt khổng lồ, nước mắt sáng trong như vầng
trăng bất tử)
8. Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lor-ca (9 dịng cuối)
- Những hình ảnh ẩn dụ:
“đường chỉ tay đã đứt
dịng sơng rộng vơ cùng
Lor-ca bơi sang ngang
trên chiếc ghi ta màu bạc”
 Biểu tượng cho cuộc hành trình về cõi chết, sự nghiệt ngã của định mệnh, số phận ngắn
ngủi.

- Những hình ảnh biểu tượng:
“chàng ném lá bùa cơ gái Di-gan
vào xốy nước
chàng ném trái tim mình
vào lặng n bất chợt”
 Động từ “ném” được lặp lại hai lần (ném lá bùa, ném trái tim mình): biểu tượng cho cái
chết bi thảm nhưng cũng đầy bi tráng, dũng mãnh.
 Tượng trưng cho sự giải thoát, sự giã từ trước những ràng buộc, hệ luỵ của trần gian.
- Chuỗi âm thanh được lặp lại:“li la li la li la”  Gợi tiếng vang của chùm hợp âm vĩ thanh,
sau khi khúc ca dừng lời.
9. Nghệ thuật
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc
+ Sử dụng hình ảnh, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung;
+ Tạo ra màu sắc Tây Ban Nha rất đậm nét trong bài thơ ;
+ Kết hợp hai yếu tố thơ và nhạc.
10. Nội dung
- Bài thơ thể hiện nỗi đau xót sâu sắc của tác giả trước cái chết bi thảm của Lor-ca.
-----------------------------------------------------------NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ - Nguyễn Tn
1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ơng có nhiều đóng
góp to lớn cho nền văn học hiện đại Việt Nam, đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một
phong cách tài hoa và độc đáo.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Một chuyến đi (1938).
+ Vang bóng một thời (1940).
+ Thiếu quê hương (1940).
+ Chiếc lư đồng mắt cua (1941).
+ Đường vui (1949).

+ Tình chiến dịch (1950).
+ Sơng đà (1960).
+ Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972)…
2. Tác phẩm

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 19


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
- "Người lái đị sơng Đà" là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân.
- Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến
đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi, không chỉ để thỏa mãn cái thú
tìm đến những miền đất lạ cho thỏa niềm khát khao "xê dịch", mà chủ yếu để tìm kiếm chất
vàng mười của thiên nhiên cùng "thứ vàng mười đã qua thủ lửa" ở tâm hồn của những con
người lao động và chiến đấu trên miền núi sơng hùng vĩ và thơ mộng đó.
- Sơng Đà nói chung và bài tùy bút "Người lái đị sơng Đà" nói riêng cho ta nhận ra diện
mạo mới của một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, khát khao được hịa nhịp với đất nước và
cuộc đời này, khơng giống với Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám, con người chỉ
muốn "xê dịch" cho khuây khỏa cảm giác "thiếu quê hương".
- Sơng Đà nói chung và Người lái đị sơng Đà nói riêng là những tác phẩm rất tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tn.
3. Hình tượng sơng Đà
a. Sông Đà hung bạo, dữ dằn:
 Nước:
- Hút nước:
+ Thở và kêu như của cống cái bị sặc; ặc ặc như rót dầu sơi vào
+ Con thuyền nào bị hút xuống thì trồng ngay cây chuối ngược
+ Từ dưới đáy nhìn lên như khối thủy tinh đúc dày, như khối pha lê xanh…

- Thác nước:
+ Ở xa: tiếng thác gầm réo, như ốn trách, van xin, như khiêu khích giọng gằn mà chế
nhạo…
+ Gần: rống lên - như tiếng một ngàn con trâu mộng trong đám lửa cháy.
 Miêu tả rất đặc biệt (âm thanh nhiều cung bậc, liên tưởng, tưởng tượng đôc đáo), sông
nước sống động như một sinh thể, dữ dội tột cùng (nhân hóa, vật hóa...)
 Đá:
- Bờ đá dựng vách thành… đúng ngọ mới thấy mặt trời; vách đá chẹt lịng sơng như cái yết
hầu; nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè…
- Thạch trân: chân trời đá - hòn nhỏ, hòn to từng hàng, từng đám ẩn nấp, mai phục, rình
rập… chúng sẵn sàng nhổm dậy vồ lấy thuyền… hịn nào cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm, méo
mó… đòi ăn chết con thuyền…
 Như trận đồ bát quái.
 Với sự quan sát tinh tường, trí tưởng tượng phong phú, sự am hiểu nhiều lĩnh vực kết hợp
với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa sống động và cách miêu tả thiên nhiên với vẻ
đẹp hùng vĩ của Nguyễn Tuân, con sông Đà hiện lên thật hùng vĩ, đầy sức sống song hung
bạo, dữ dằn - con sơng như một sinh thể có hồn, có tâm trạng, có tính cách trơng như con
thủy qi khổng lồ đang quẩy mình, như kẻ thù số một với con người Tây Bắc.
b. Sơng Đà thơ mộng, trữ tình:
- Hình dáng sơng Đà: nhìn từ trên cao: Con sơng Đà tn dài tn dài như một áng tóc trữ
tình…
 Hiền hịa, mềm mại, huyền ảo như mái tóc người thiếu nữ kiều diễm.
- Màu sắc nước sông Đà: Mùa xuân xanh ngọc bích; mùa thu lừ lừ chín đỏ…
 Biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng.
- Gợi cảm: Như một cố nhân …
- Cảnh ven sông: chuồn chuồn, bươm bướm bay rợp trời; bờ sông lặng tờ, nương ngô nhú

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 20



HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
lên mấy lá ngô non, cỏ gianh đồi núi đang ra những búp nõn, một đàn hươu cúi đầu ngốn
búp cỏ gianh đẫm sương đêm...
đàn cá dầm xanh… như bạc thoi rơi...
 Hoang sơ, thơ mộng, nhuốm màu cổ tích…
 Tiết tấu nhẹ nhàng, ruỗi ra rất mực êm ả; ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, sự quan sát tinh
tường, liên tưởng thú vị của Nguyễn Tuân, con sông Đà lại hiện ra với vẻ đẹp hoang sơ,
nhuốm màu cổ tích, trù phú, tràn trề nhựa sống.
 Qua việc miêu tả con sông Đà, Nguyễn Tuân chứng tỏ được:
- Sự tài hoa, uyên bác, lịch lãm.
- Tình yêu thiết tha đối với thiên nhiên đất nước.
- Q trình lao động cơng phu, nghiêm túc.
 Với ông thiên nhiên là một tác phẩm nghệ thuật vơ song của tạo hóa.
4. Hình tượng người lái đò
a. Giới thiệu người lái đò:
- 70 tuổi, người Lai Châu, mười năm gắn bó với nghề chèo đị trên sơng Đà.
- Ngoại hình: Chân khuỳnh khuỳnh, tay dài lêu nghêu, giọng ào ào, đầu bạc trắng trên cơ thể
gọn quánh chất sừng chất mun; luôn trong tư thế chèo đị.
- Cơng việc: Đưa đị vượt thác dữ, đối đầu với thử thách, hiểm nguy.
 Miêu tả cụ thể, chi tiết, gợi hình ảnh ơng đị khỏe mạnh chắc nịch, tinh tường và dạn dày
kinh nghiệm, có hiểu biết sâu về thác sơng Đà.
b. Người lái đị đưa đị vượt thác:
- Sơng Đà: Bày thạch trận khắp lịng sơng; đá tạo những boong-ke chìm, và pháo đài đá nổi;
nước và đá phối hợp hung hăng, hò la, thanh viện; sóng nước liều mạng đá trái thúc gối vào
bụng và hơng thuyền, có lúc đội cả thuyền lên.
- Cuộc chiến giữa người lái đị và sơng Đà:
Sơng Đà
Người lái đị

- Vòng 1: bốn cửa tử, một cửa sinh lệch
- Bị thương vẫn cố nén, kẹp chặt cuống lái và
về tả ngạn, liên tiếp ra đòn
chỉ huy bạn thuyền ngắn gọn, tỉnh táo;
- Vòng 2: tăng cửa tử, một cửa sinh lệch
- Nắm chặt bờm sóng, ghì cương, bám chắc
về hữu ngạn
phóng nhanh vào cửa sinh lái miết một đường
chéo; lúc rảo tránh đá, lúc đè sấn lên…
- Thuyền vút qua cổng đá, vút vút cửa ngồi,
- Vịng 3: bên trái, bên phải đều là luồng
cửa trong, thuyền như mũi tên tre xuyên
chết, luồng sống ở sau bọn đá
nhanh, vừa xuyên vừa tự động lái được
 Sự tài hoa,tài trí, ngoan cường, dũng cảm và kinh nghiệm sông nước
c. Người lái đò khi đò cập bến:
- Cuộc sống vẫn diễn ra bình thường: đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, bàn tán về
các anh vũ, cá đầm xanh,..
- Không ai bàn tán về chiến thắng vừa qua.
 Ông lái đị bình dị, ung dung, lãng mạng, nghệ sĩ,…
- Qua hình ảnh người lái đị cho thấy Nguyễn Tn đã tìm được nhân vật mới: những con
người đáng trân trọng ngợi ca, khơng thuộc tầng lớp đài các vang bóng một thời mà là
những người lao động bình thường - thứ vàng mười đã thử qua lửa của người Tây Bắc.

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 21


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD

- Quan niệm của nhà văn: Người anh hùng khơng chỉ có trong chiến đấu mà cịn có trong
cuộc sống lao động thường ngày. Chủ nghĩa anh hùng không xa lạ mà nó có ngay trong cuộc
sống của những người lao động bình thường. Những người bình dị, trí dũng tài ba có thể viết
nên những thiên anh hùng ca, có thể tạo hình tạc mẫu cho nghệ thuật.
 Nhân dân lao động là đối tượng của cái đẹp, của ánh sáng thẩm mỹ mới.
5. Nghệ thuật
- Những so sánh, ví von, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo bất ngờ và thú vị.
- Từ ngữ phong phú sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ
tình.
6. Nội dung
- Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây
Bắc của Tổ quốc.
- Thể hiện tình u mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người
Việt Nam.
-----------------------------------------------------------AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG - Hồng Phủ Ngọc Tường
1. Tác giả
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế. Quê gốc ở huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị.
- Có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hóa Huế.
- Là một trong những nhà văn chuyên viết bút kí, được đánh giá là “một trong những nhà
văn viết kí hay nhất nước ta” (Nguyên Ngọc).
- Nét đặc sắc trong sáng tác đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình,
giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều, hành văn hướng nội, súc tích, tài hoa.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn lâu (1971)
+ Rất nhiều ánh lửa (1979)
+ Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1986)
+ Bản di chúc của cỏ lau (truyện ký, 1984)
+ Hoa trái quanh tôi (1995)…

2. Tác phẩm
- Ai đã đặt tên cho dịng sơng? Là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế ngày 4 - 1 - 1981, in trong
tập kí cùng tên.
- Bài bút kí có 3 phần, văn bản dưới đây trích phần thứ nhất.
- Bố cục đoạn trích:
+ Phần 1: Từ đầu  quê hương xứ sở: Hành trình của sơng Hương và vẻ đẹp tự nhiên đầy
mê hoặc của nó.
 Chặng 1: Từ đầu tới Chân núi kim Phụng: Sông Hương ở thượng nguồn.
 Chặng 2: Tiếp theo  bát ngát tiếng gà: Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế.
 Chặng 3: Còn lại: Sơng Hương giữa lịng thành phố Huế.
+ Phần 2: Tiếp theo đến hết: Dịng sơng của lịch sử và thi ca.
3. Hành trình của sơng Hương và vẻ đẹp tự nhiên đầy mê hoặc của nó
a. Ở thượng nguồn:
- "…nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 22


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở
nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng".
- "Giữa lòng Trường Sơn, sơng Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cơ gái
Digan phóng khống và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm
hồn tự do và trong sáng".
- "Khi ra khỏi rừng , sơng Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở
thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở".
- Tâm hồn "khơng muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng".
 Vẻ đẹp bí ẩn, sâu thẳm của dịng sơng.

 Bằng sự quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú và với nghệ thuật so sánh, nhân hoá
tài hoa, táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện, khắc hoạ vẻ đẹp của một sức sống
mãnh liệt, hoang dại, đầy cá tính của sơng Hương.
b. Ở ngoại vi thành phố Huế:
- Sông Hương giống như "người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy
hoa dại".
 Sự liên tưởng tinh tế và lãng mạn.
- Từ ngã ba Tuần "người ta ln ln nhìn thấy dịng sơng mềm như tấm lụa, với những
chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng
phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều
tím”…
 "Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lý, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc
mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chng chùa Thiên Mụ…"
c. Ở giữa lịng thành phố Huế:
- "sơng Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim
Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc".
- "sông hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dịng
sơng mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u".
- "sơng Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ
yên tĩnh", "Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế".
- "Rời khỏi kinh thành, sơng Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh
năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi…", "nó đột ngột
đổi dịng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối…"  "nỗi vương
vấn, cả "một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu".
 Hai bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa trong đoạn văn đã làm nổi
bật một sơng Hương đẹp bởi phối cảnh kì thú giữa nó với thiên nhiên xứ Huế phong phú mà
hài hịa.
 Tổng kết cuộc hành trình của sơng Hương:
- Hành trình vượt ghềnh thác  Mãnh liệt, phóng khống và man dại.
- Hành trình đi tìm tình yêu  Gợi cảm, tình tứ, đắm say.

- Hành trình về biển cả, rời xa người tình  Lưu luyến, vấn vương, chung tình.
4. Dịng sơng lịch sử văn hóa
a. Sơng Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc:
- Thời vua Hùng: "dịng sơng biên thùy xa xơi của đất nước".
- Thời phong kiến:
+ "nó mang tên Linh Giang, dịng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 23


HỌC VĂN LÀ HỌC LÀM NGƯỜI - VIỆT GUITARLEAD
phía nam của Tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trung đại".
+ "Thế kỉ mười tám, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn
Huệ; nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ mười chín với máu của những cuộc khởi nghĩa".
- Sau cách mạng: chứng kiến những đau thương anh dũng của dân tộc trong 2 cuộc kháng
chiến chống pháp và chống Mỹ.
 Sơng Hương là bản hùng ca, "là dịng sơng của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa
màu cỏ lá xanh biếc".
b. Sông Hương với cuộc đời và thi ca:
- Với cuộc đời: "Khi nghe lời gọi, nó biết cách tự hiến đời mình làm một chiến cơng, để rồi
nó trở về với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước"  Là
một nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời…
- Với thi ca: "Mỗi nhà thơ đều có một khám phá riêng về nó: từ xanh biếc… Từ ấy"  Là
nguồn cảm hứng bất tận của thi ca.
c. Với âm nhạc:
- "trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya".
- "toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nước của dịng sơng này".
- Gợi hứng cho Nguyễn Du viết nên khúc nhạc của nàng Kiều.

5. Nghệ thuật:
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa.
- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu, uyển chuyển.
- So sánh, nhân hóa độc đáo, liên tưởng bất ngờ, thú vị.
- Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả.
6. Nội dung
- Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sơng Hương.
- Ca ngợi một dịng sơng thơ mộng, trữ tình gắn liền với mảnh đất và tâm hồn con người
Huế.
- Tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dịng sơng quê
hương, với cố đô.
------------------------------------------------------------

THẦY VIỆT GUITARLEAD

Page 24



×