Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
––––––––––––––––––––

LÊ ĐỨC THỌ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
––––––––––––––––––––

LÊ ĐỨC THỌ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG – CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã ngành: 2016BQLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHAN QUỐC NGUYÊN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTMCP Ngoại thương - Chi nhánh
Hải Dương” là cơng trình nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh
tế của tôi. Các phân tích, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa
học nào. Mọi thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài đã đƣợc trích dẫn đầy đủ.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Đức Thọ

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC……. .........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNGDANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................... v

MỞ ĐẦU…… ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................... 4
1.1.Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm ngân hàng thƣơng mại ...................................................................... 5
1.1.3. Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại ....................................... 6
1.2. Khái niệm và phân loại tín dụng .......................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ............................................................................................ 8
1.2.2. Phân loại tín dụng.............................................................................................. 9
1.2.3. Chức năng của tín dụng ................................................................................... 11
1.3. Tín dụng trung và dài hạn và vai trị của tín dụng trung và dài hạn .................. 11
1.3.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn ............................................................... 11
1.3.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn ................................................................ 12
1.3.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn ......................................................... 13
1.3.4. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trƣờng ............... 15
1.4. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................................. 18
1.4.1. Khái niệm về chất lƣợng tín dụng và tín dụng trung và dài hạn ..................... 18
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn ................... 19
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn ............................ 22
1.4.4. Những nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn .............. 27
1.5. Kinh nghiệm của các NHTM trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và
dài hạn ....................................................................................................................... 36
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .................................................... 36

ii


1.5.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng

trung và dài hạn ......................................................................................................... 37
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với Vietcombank Hải Dƣơng ................................. 38
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI DƢƠNG ........................................................................................... 40
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam– Chi nhánh Hải
Dƣơng ........................................................................................................................ 40
2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam– Chi nhánh Hải Dƣơng ................................................................ 40
2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam– Chi nhánh Hải Dƣơng .................................................................................... 43
2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng TDH tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam– Chi nhánh Hải Dƣơng .................................................................................... 50
2.2.1. Một số quy định về cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam ....................................................................................................... 50
2.2.2. Tình hình tạo lập và chất lƣợng nguồn vốn để cho vay TDH tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam– Chi nhánh Hải Dƣơng ........................................ 53
2.2.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng TDH tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Hải Dƣơng............................................................................ 55
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Dƣơng................................ 62
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 62
2.3.2. Những tồn tại của ngân hàng .......................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại ............................................................................. 65
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 67
CHƢƠNG 3 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG ........................................................................ 68


iii


3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động thời gian tới của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Hải Dƣơng............................................................................ 68
3.1.1. Về công tác huy động vốn ............................................................................... 68
3.1.2. Về đầu tƣ ......................................................................................................... 68
3.1.3. Về hoạt động của ngân hàng ........................................................................... 68
3.1.4. Về thanh toán quốc tế ...................................................................................... 68
3.1.5. Các mặt công tác khác..................................................................................... 68
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng TDH tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Dƣơng ............................................................... 69
3.2.1 . Thực hiện tốt cơng tác phân tích khách hàng trƣớc khi quyết định cấp tín
dụng ........................................................................................................................... 69
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng quản lý trong và sau quá trình cho vay ......................... 72
3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong tín dụng trung dài hạn ...................... 73
3.2.3. Nâng cao lƣợng và chất cho đội ngũ cán bộ tín dụng. ................................... 75
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Dƣơng................................ 77
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc tỉnh Hải Dƣơng ................................ 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam ...................... 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình số dƣ huy động vốn của Vietcombank Hải Dƣơng giai đoạn
2014-2017.................................................................................................................. 44

Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay của Vietcombank Hải Dƣơng qua các năm
2014-2017.................................................................................................................. 47
Bảng 2.3. Tình hình cho vay vốn trung và dài hạn ................................................... 55
Bảng 2.4: Tình hình đầu tƣ tín dụng trung và dài hạn tại Vietcombank Hải Dƣơng
2015-2017.................................................................................................................. 58
Biểu 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Vietcombank Hải Dƣơng 2016-2017 ............... 59
Biểu 2.6: Tình hình nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn ........................................ 60
Bảng 2.7: Nợ quá hạn theo thời gian ........................................................................ 61

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình tín dụng trung và dài hạn .......................................................... 32
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Vietcombank Hải Dƣơng ................................................... 42
Hình 2.2: Thị phần Huy động vốn của các TCTD năm 2017 trên địa bàn
Hải Dƣơng ................................................................................................................. 44
Hình 2.3: Thị phần dƣ nợ của các TCTD trên địa bàn năm 2017 ............................. 48
Hình 2.4: Biểu đồ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2016-2017 .................................. 49
Hình 2.5. Biểu đồ tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Vietcombank Hải
Dƣơng ........................................................................................................................ 54

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa


Viết tắt/ký hiệu

1

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

2

CN

Chi nhánh

3

CT

Công ty

4

CTCP

Công ty cổ phần

5

HCNS


Hành chính nhân sự

6

HĐQT

Hội đồng Quản trị

7

KTXH

Kinh tế xã hội

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9

NHNT

Ngân hàng Ngoại thƣơng

10

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

11

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

12

NQH

Nợ quá hạn

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TCXH


Tổ chức xã hội

16

TCKT

Tổ chức kinh tế

17

TD

Tín dụng

18

TDH

Trung và dài hạn

19

TDTDH

Tín dụng trung và dài hạn

20

TMCP


Thƣơng mại cổ phẩn

21

TW

Trung ƣơng

22

Vietcombank

23

Vietcombank Hải Dƣơng

24

VN

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại
thƣơng Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hải Dƣơng
Việt Nam

vii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng đƣợc
mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh hiện nay thì sự xuất hiện của hệ thống
Ngân hàng thƣơng mại có vai trị hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế
phát triển theo định hƣớng. Các NHTM ngày càng thể hiện rõ vai trò là kênh dẫn
vốn hữu hiệu từ cá nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu tƣ. Là một trong những
nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng, không thể phủ nhận vai trị to lớn của
hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong việc ổn định và thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế. Hiệu quả của hoạt động tín dụng TDH khơng chỉ có ý nghĩa đối với ngân
hàng mà còn ý nghĩa với từng cá nhân, từng doanh nghiệp và với cả nền kinh tế,
chất lƣợng của hoạt động đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: ngân hàng, khách hàng,
môi trƣờng kinh tế…Trƣớc những vai trị to lớn của mình, nâng cao chất lƣợng hoạt
động tín dụng TDH là việc làm cần thiết và liên tục đối với mỗi ngân hàng, đòi hỏi
ngân hàng phải có những chính sách hợp lý mới thu đƣợc hiệu quả cao
Hoạt động tín dụng TDH của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
chi nhánh Hải Dƣơng những năm vừa qua có sự tăng trƣởng khá tốt, góp phần
khơng nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên, chất lƣợng
tín dụng TDH vẫn chƣa đạt sự kỳ vọng của Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thƣơng.
Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng tín dụng TDH là nhiệm vụ rất quan trọng trong
chiến lƣợc kinh doanh của Vietcombank Hải Dƣơng trong thời gian tới.
Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi
nhánh Hải Dương” nhằm nghiên cứu lý luận cơ bản về tín dụng TDH của ngân
hàng thƣơng mại và ứng dụng vào thực tiễn để nâng cao chất lƣợng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, chi nhánh Hải Dƣơng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động, chất lƣợng tín dụng trung
và dài hạn của Ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực tế chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải Dƣơng trong thời gian qua để


1


thấy đƣợc những thành công cũng nhƣ hạn chế trong hoạt động tín dụng trung và
dài hạn tại Chi nhánh.
- Đề xuất các giải pháp, đƣa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín
dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh trong thời gian tới.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Nhằm tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc cần có nguồn vốn
trung-dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật
tiên tiến và nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ
đó tạo đà cho sự phát triển. Đồng thời, việc nâng cao chất lƣợng tín dụng trung-dài
hạn sẽ phát huy đƣợc vai trò thúc đầy phát triển bền vững đối với các NHTM. Đã có
nhiều hoạt động nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của
các NHTM, ví dụ nhƣ:
Lê Quốc Khánh (2012), Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Cầu Giấy. Tác giả đã nêu ra
vai trò đầu tƣ tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng,
sau đó trình bày về thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Cầu Giấy qua các con số thống kê. Cuối cùng, tác giả đƣa ra một số
giải pháp áp dụng vào thực tế hoạt động của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Cầu Giấy trong những năm tới.
Dƣơng Thanh Phong (2014), Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Chi nhánh Hồng Quốc Việt. Tác giả đƣa ra
những lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng tại các NHTM, nêu ra thực trạng chất
lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt, cuối cùng nêu ra một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng
tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Chi nhánh Hồng Quốc Việt.
Qua khảo sát một số đề tài, tác giả nhận thấy chƣa có cơng trình nào nghiên

cứu về đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại NHTMCP Ngoại thương - chi nhánh Hải Dương”. Vì vậy, tác giả hy vọng
rằng đề tài này sẽ có đóng góp cho vấn đề nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài
hạn cho Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt nam - chi nhánh Hải dƣơng.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của bài viết là chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Dƣơng.
Về phạm vi nghiên cứu, do hạn chế về thời gian, trong khuôn khổ luận văn
này, ngƣời viết chủ yếu tập trung nghiên cứu về việc nâng cao chất lƣợng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt Nam - CN Hải Dƣơng
trong giai đoạn 2015 – 2017 nhìn từ góc độ Ngân hàng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung trên, ngƣời viết đã sử dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu sau :
Nguồn số liệu: Các báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả kinh doanh của
NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - chi nhánh Hải Dƣơng (Từ năm 2014-2017)
Dựa vào các báo cáo phân tích số liệu, tổng hợp thống kê, logic, khái quát, so
sánh, đánh giá, phân tích, các số liệu năm sau so năm trƣớc, so sánh cả về số tuyệt
đối, tƣơng đối, chênh lệch tăng/ giảm. Từ đó đƣa ra các kết luận, đánh giá, nhận xét,
kết quả, nguyên nhân, kiến nghị
6. Kết cấu của đề tài
Với mục đích nghiên cứu nhƣ trên, đề tài sẽ bao gồm các phần :
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Dương.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lương tín dụng trung và dài hạn
tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải Dương

3


CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đã ra đời và phát triển trên thế giới với lịch
sử hàng trăm năm trƣớc, gắn liền với sự phát triển của kinh tế thƣơng mại. Sự phát
triển của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thƣơng mại nói riêng đã tác
động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, đồng thời sự phát triển của
kinh tế, giao dịch thƣơng mại hàng hóa cũng thúc đẩy mạnh mẽ ngƣợc trở lại đến
ngân hàng thƣơng mại. Sự phát triển của kinh tế và sự phát triển của ngân hàng là
song hành, tƣơng quan hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau.
Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941: “Những xí nghiệp hay cơ sở hành
nghề thƣờng xuyên nhận của công chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác
các số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì
đƣợc coi là Ngân hàng”.
Cịn theo Luật Ngân hàng của Ấn độ ban hành năm 1950, bổ sung năm 1959
đã quy định: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài
trợ, đầu tƣ”.
Hiện nay, thuật ngữ “ngân hàng” đƣợc nhiều tổ chức định nghĩa khác nhau.
Tại Việt Nam, theo Khoản 2 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
Số 47/2010/QH12 đƣợc Quốc hội khố XII thơng qua ngày 16/6/2010: “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình

ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã”.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu ngân hàng thƣơng mại là một trong
những tổ chức tài chính cung cấp nhiều loại dịch vụ tài chính. Các dịch vụ tài chính
do NHTM cung cấp bao gồm: nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm, cho vay, chiết
4


khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho
các đối tƣợng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, thƣơng nhân... nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm ngân hàng thương mại
Về cấu trúc tài chính và tài sản: là doanh nghiệp có quy mơ lớn, hệ số nợ rất
cao và cấu trúc tài sản đặc biệt
NHTM là doanh nghiệp có quy mơ lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu và
tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các NHTM là hàng nghìn tỷ đồng.
Đối với các NHTM trên thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng
lƣới các chi nhánh Ngân hàng thƣờng rất lớn và phân tán rộng về địa lý. Trong khi
quy mô về vốn chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của NHTM lại chủ yếu là nợ đƣợc
huy động từ bên ngoài ngân hàng. Cấu trúc tài sản của NHTM đặc biệt hơn so với
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn
tài sản của NHTM là tài sản tài chính, mang đặc trƣng trừu tƣợng, hình thái vật chất
giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử đƣợc lƣu giữ trong một
thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, NHTM thƣờng có xu hƣớng liên tục phát triển các
sản phẩm, cơng cụ tài chính mới.
Hoạt động của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu sự kiểm soát,
giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn
đến rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của
NHTM lại là tiền gửi với đặc trƣng có thể bị rút ra trƣớc hạn với khối lƣợng khó xác

định. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng không đƣợc hƣởng quy chế bảo hộ độc quyền
và mang tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, NHTM tham gia vào nhiều cam kết
trong khi chƣa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng phong phú và
đa dạng. điểm này là một đặc trƣng khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác.
Vì những lý do này, hoạt động của NHTM chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành
kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của NHTM đa dạng, ở mức độ cao, tích
luỹ nhanh và dễ lây lan. Rủi ro trong hoạt động của NHTM bao gồm các loại rủi ro

5


đặc thù nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro
vốn khả dụng, rủi ro đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lƣới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều
rủi ro, ảnh hƣởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, NHTM chịu sự kiểm
soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp luật. Các quy định pháp lý đối với NHTM
mại đƣợc phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh nhƣ: điều kiện kinh
doanh, tiêu chuẩn của ngƣời lãnh đạo NH, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an
toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro, sử dụng vốn tự có
đầu tƣ cho tài sản cố định.
Tính liên kết và ổn định của hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành
kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lan toả
rất nhanh. Hoạt động nhƣ một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một
ngân hàng thƣơng mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt
là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn
đã cho thấy, thanh khoản đƣợc ví nhƣ hơi thở của sự sống trong hoạt động ngân
hàng thƣơng mại. Mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động của NHTM đều có thể dẫn
đến hậu quả cuối cùng là ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.
Hệ thống ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến

động về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thƣờng có tác
động gần nhƣ tức thời đến hoạt động của thị trƣờng tài chính, điển hình là thị trƣờng
chứng khốn, theo đó, nó gây ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt đƣợc cơ chế hoạt
động, ảnh hƣởng lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một trong
những vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại.
1.1.3. Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thƣơng mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống nhƣ
một doanh nghiệp thƣơng mại, đều hƣớng đến mục đích cuối cùng là tối đa hố lợi
nhuận. Ngân hàng Thƣơng mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại.

6


So với các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ khác thì hàng hố của Ngân hàng
Thƣơng mại là một loại hàng hố đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hố
này biểu hiện ra bên ngồi là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó
chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trƣờng và trên cơ sở khoản lợi
nhuận đạt đƣợc khi đƣa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu
của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động với
thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hố kinh doanh, ngân hàng phải đƣa ra một giá
mua hợp lý cũng nhƣ đa dạng các hình thức huy động.
Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán
giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thƣơng mại thực hiện các dịch
vụ trung gian hƣởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại phát
triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự đa dạng
và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Thƣơng mại trở
thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế.
1.1.3.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi

Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng nhận
đƣợc các khoản tiền gửi của khách hàng dƣới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền
gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và
lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền
ở ngân hàng.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ
liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh
tốn bình thƣờng), sẽ đƣợc sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc
trƣng nhất của Ngân hàng Thƣơng mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và
ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong
nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản
xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng
phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.

7


1.1.3.3. Nghiệp vụ đầu tư
Ngân hàng tham gia vào đầu tƣ, mua bán chứng khoán trên thị trƣờng chứng
khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch
thị giá chứng khoán mua bán trên thị trƣờng.
Ngồi ra, ngân hàng cịn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào
các doanh nghiệp để thành lập cơng ty, xí nghiệp mới.
1.1.3.4. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp
ứng nhu cầu của đầu tƣ cho vay cũng nhƣ kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ cn góp
phần thúc đẩy trong cơng tác thanh tốn quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu,…
1.1.3.5. Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng:

Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển
tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phƣơng thức chuyển tiền là chuyển
tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thƣ.
Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi,
ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả
tiền hàng.
1.2. Khái niệm và phân loại tín dụng
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng, xuất phát từ tiếng Latinh là credo, là sự tin tƣởng, sự tín nhiệm và
đƣợc định nghĩa dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tín dụng là quan hệ vay mƣợn trên
ngun tắc hồn trả.
Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên
ngun tắc có hồn trả. Đồng thời, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một
lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sự dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về
một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu.
Tín dụng là sự dịch chuyển vốn dƣới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ
chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất
định trên nguyên tắc hoàn trả.

8


Nhƣ vậy, tín dụng có thể đƣợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhƣng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là ngƣời đi vay và
một bên là ngƣời cho vay trên cơ sở hồn trả cả gốc lẫn lãi. Hay nói cách khác, tín
dụng phản ánh quan hệ giữa ngƣời sở hữu với ngƣời sử dụng các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
Đối với một ngân hàng thƣơng mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân
hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
đƣớc định nghĩa nhƣ sau:

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó
bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vat có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.2.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dƣới 1 năm và đƣợc sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của doanh nghiệp, và nó cịn có thể đƣợc
vay cho tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín
dụng này thƣờng đƣợc dụng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng
này đƣợc dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản nhƣ đầu tƣ xây dựng các xí nghiệp
mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất…
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng sử dụng
Tín dụng vốn lƣu động: Là loại tín dụng đƣợc dùng hình thành vốn lƣu
động của các tổ chức kinh tế nhƣ cho dự trữ hàng hóa đối với caccs doanh nghiệp
thƣơng nghiệp, cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản
xuất nông nghiệp.

9


Tín dụng lƣu động thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lƣu
động hụt tạm thời, loại tín dụng này thƣờng đƣợc chia ra làm các loại sau: cho vay
dự trữ hàng hóa, cho vay để thanh tốn các khoản nợ dƣới hình thức chiết khấu
thƣơng phiếu.

Tín dụng cố định: Là loại tín dụng đƣợc dùng hình thành tài sản cố định.
Loại tín dụng này thƣờng đƣợc đầu tƣ để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới, thời hạn cho vay
đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Tín dụng sản xuất và lƣu thơng hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu của tiêu dùng
1.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thƣơng mại: Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các
nhà doanh nghiệp, đƣợc biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Ngun nhân của sự xuất hiện tín dụng thƣơng mại là do sự cách biệt giữa
sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, vì
vậy có hiện tƣợng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó một
số nhà doanh nghiệp muốn mua nhƣng khơng có tiền. Trong trƣờng hợp này nhà
doanh nghiệp với tƣ cách là ngƣời muốn bán thực hiện đƣợc sản phẩm họ có thể
bán chịu hàng hóa cho ngƣời mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng bởi:
Ngƣời bán chuyển giao cho ngƣời mua đƣợc sử dụng vốn tạm thời trong một
thời gian nhất định
Đến thời hạn đã đƣợc thỏa thuận ngƣời mua hoàn lại vốn cho ngƣời bán dƣới
hình thức tiền tệ và lợi tức.
Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh
tế, ngân hàng đóng vai trị là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong quan hệ

10



tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là ngƣời đi vay động thời
là ngƣời cho vay.
1.2.3. Chức năng của tín dụng
 Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông
qua sự chuyển nhƣợng này tín dụng góp phần vào việc phân phối lại tài nguyên, thể
hiện nhƣ sau:
Ngƣời cho vay có một số tài nguyên tạm thời chƣa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài ngun đó đƣợc phân phối lại cho ngƣời đi vay.
Ngƣợc lại, ngƣời đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận đƣợc phần tài
nguyên phân phối lại.
 Chức năng thúc đẩy lƣu thơng hàng hóa và phát triển sản xuất:
Nhờ tín dụng mà chu trình tuần hồn vốn trong từng đơn vị nói riêng và
trong tồn bộ nền kinh tế nói chung đƣợc thể hiện một cách bình thƣờng và liên tục.
1.3. Tín dụng trung và dài hạn và vai trị của tín dụng trung và dài hạn
1.3.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng TDH là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay vốn trung
và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống.
Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể của hoạt
động tín dụng trung và dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay đƣợc xác định phù
hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tƣ, khả năng trả nợ của khách hàng và
tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín dụng trung
và dài hạn đƣợc xác định nhƣ sau
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhƣng khơng qua thời hạn hoạt
động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Nhƣ vậy, nhìn chung các khoản tín dụng trung và dài hạn có các đặc trƣng cơ
bản sau:


11


+ Chúng có thời hạn trên một năm
+ Chúng đƣợc trả bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo quý tháng
năm hoặc nửa năm) trong kỳ hạn của khoản vay.
+ Chúng thƣờng đƣợc đảm bảo bằng những tài sản lƣu động đem ra thế chấp hoặc
văn tự cầm cố tài sản cố định.
Mục đích của hoạt động tín dụng trung và dài hạn là để đầu tƣ nhằm hình
thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến cơng nghệ sản xuất, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trƣờng.
1.3.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, tín dụng trung và dài hạn đƣợc cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ
cho họ trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tƣợng cho vay chủ
yếu của ngân hàng thƣơng mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm
thời của các doanh nghiệp.
Thứ hai, do gắn liền với tài sản cố định và vốn cố định của khách hàng, tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại thƣờng gắn liền với các dự án đầu
tƣ. Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thƣờng đầu tƣ theo chiều sâu, trong đó tín
dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tƣ mở rộng.
Thứ ba, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại có thời gian
hồn vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu đƣợc lấy từ quỹ khấu
khao và một phần từ lợi nhuận của chính dự dán mang lại. Vì thế, khách hàng chỉ
có thể hồn trả khoản vay có quy mơ lớn thành nhiều lần khác nhau-thời hạn cho
vay kéo dài nhiều năm.
Thứ tư, tín dụng trung và dài hạn thƣờng có thời gian kéo dài, quy mơ tín
dụng thƣờng lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia ln biến động. Sự biến

động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết đƣợc. Do vậy,
một khoản vay dài hạn thƣờng đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn
vì thời gian càng dài xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn. Mặt khác, lãi

12


suất cho vay trung và dài hạn thƣờng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì độ rủi ro
cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.3.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
1.3.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ
2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối,
phói hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ
chức tín dụng.
Hình thức này đƣợc đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp : Các dự án đầu tƣ đòi
hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì khơng đáp ứng hết đƣợc ngân
hàng thƣờng chỉ đƣợc phép đầu tƣ vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn
vốn của mình và không đƣợc đầu tƣ qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an
tồn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ
nhƣng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài
trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa
nguồn vốn của họ cho đầu tƣ vào các dự án dài hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự án
Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trƣờng. ngân hàng thƣơng mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với
từng dự án đầu tƣ của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, cơng việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà cịn phải
qn xuyến hàng loạt các cơng việc khác có liên quan đến trực thi có hiệu quả của

dự án nhƣ : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình cơng nghệ, tiêu chuẩn thiết bị
máy móc, giá cả thị trƣờng, hiệu quả đầu tƣ.. Bởi vì việc quy định cấp một khoản
tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với ngƣời vay trong một số thời gian, cho nên cần
phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lƣỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
1.3.3.2. Tín dụng thuê mua
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thơng qua một hợp đồng tín dụng th
mua qua đó ngƣời cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho

13


ngƣời đi th sử dụng và ngƣịi th có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, đƣợc quyền mua tài sản thuê
hoặc đƣợc quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã đƣợc hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản:
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của ngƣời cho thuê, còn đi
thuê chỉ đƣợc quyền sử dụng. Vì vậy, ngƣời đi th khơng đựơc bán chuyển nhƣợng
cho ngƣời khác. Song họ đƣợc hƣởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem
lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng th mua có
một số hình thức nhƣ : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia
của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê
mua giáp lƣng (under lease)…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi
Thứ nhất, đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung
cho các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng
dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn
vay đƣợc sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai, đối với các doanh nghiệp: hình thức này có thể giúp các doanh

nghiệp có thể sử dụng vốn vay dƣới dạng các máy móc, thiết bị... mà khơng phải bỏ
vốn lớn, không ảnh hƣởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh
nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thƣờng nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tƣ khẩn
cấp, đáp ứng đƣợc thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, mặt
khác phƣơng thức thanh tốn tiền th linh hoạt thích ứng với hồn cảnh và điều
kiện sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi cá nhân.
Thứ ba, đối với các cơng ty nhỏ hoặc cơng ty khơng có uy tín : ngân hàng có
thể khơng chấp nhận cho vay dài hạn nhƣng có thể cho hƣởng tín dụng th mua.
Có thể nói, mơ hình tín dụng th mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trƣờng,
nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần nhƣ ở Việt Nam hiện nay.

14


1.3.4. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.3.4.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trị quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung và
dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát
triển cho vay tín dụng trung và dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ
ngân sách cho đầu tƣ xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát
từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung và dài
hạn đã thu hút đƣợc nguồn vốn dƣ thừa, tạm thời nhàn rỗi để đƣa vào sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trƣởng
của nền kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình huy động vốn và cho vay cũng nhƣ tổ chức thanh
tốn cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá đƣợc tình hình tiêu thụ sản phẩm,
tinh hình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ khả năng thanh tốn chi trả của khách hàng.
Trong q trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá, phân tích khả
năng tài chính và thƣờng xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể
điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hƣớng cho hoạt động của doanh nghiệp

đi đúng hƣớng, từng bƣớc tạo tiền đề vật chất cho xã hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhƣng các ngân hàng quốc doanh vẫn là
một bộ phận của nhà nƣớc, hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng nhằm thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thơng qua các chính sách ƣu đãi trong
tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ƣu đãi đối với các cơng trình sản xuất trực tiếp
tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tƣ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành
và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động
tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc
cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cƣờng kim ngạch xuất khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế.
Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm nhiều hơn đủ tiêu dùng và dƣ thừa
cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế

15


hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ,
tạo cán cân thanh tốn quốc tế lành mạnh.
Ngồi ra, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cịn góp phần ổn định đời
sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung và dài
hạn đầu tƣ vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo
nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Bên cạnh đó, do năng lực sản xuất
đƣợc nâng lên số lƣợng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập của cán bộ
trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung và dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch
cơ cấu đầu tƣ, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm tiền đề cho
sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
1.3.4.2. Đối với doanh nghiệp

Trong môi trƣờng kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển đƣợc thì
các doanh nghiệp phải khơng ngừng đầu tƣ vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản cố
định là tƣ liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng
quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định
thƣờng rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ th cần phải mất rất
nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới đƣợc tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so
với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho
doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngồi, doanh
nghiệp mong muốn có đựơc những khoản tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng. Có
ngƣời cho rằng cách tốt nhất để huy động vốn là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu,
trái phiếu huy động vốn dài hạn. Chúng ta khơng phủ nhận những mặt tích cực của
thị truờng chứng khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp,
nhƣng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nƣớc có thị trƣờng vốn và thị
trƣờng chứng khốn hồn hảo. thậm trí ở những nƣớc này trong nhiều trƣờng hợp
doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức
phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp đƣợc chủ động
điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà không phải phân
chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải

16


×