Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
I. Giới thiệu khái quát về tập đoàn Bảo Việt: ..................................................................... 2
1.Giới thiệu chung: ......................................................................................................... 2
2.Vốn kinh doanh và nhân sự: ........................................................................................ 2
3.Cơ cấu tổ chức: ............................................................................................................ 2
4.Lĩnh vực hoạt động: .................................................................................................... 3
5. Đặc điểm ngành kinh doanh chính và 1 số đối thủ cạnh tranh: ................................ 3
5.1. Đặc điểm ngành kinh doanh chính – bảo hiểm: ................................................. 3
5.2. Một số đối thủ cạnh tranh: .................................................................................. 5
5.2.1. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh: ................................................................ 5
5.2.2. Công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ (Việt Nam): ................................................ 6
5.2.3.Công ty cổ phần bảo hiểm Pjico: .................................................................. 7
II. Phân tích báo cáo tài chính: ........................................................................................... 8
1. Phân tích khái quát: .................................................................................................... 8
1.1. Bảng cân đối kế toán: .......................................................................................... 8
1.1.1.Phân khái quát tình hình biến động tài sản: ................................................... 10
1.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: ...................................................... 11
1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh: ............................................................................. 12
1.2.1. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến lợi nhuận: ....................... 13
1.2.2. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến LN của doanh nghiệp: .......... 14
1.2.3. Phân tích khả năng sinh lời: ........................................................................... 14
1.2.3.1. Chỉ số lợi nhuận hoạt động: .................................................................... 14
1.2.3.2. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu: ............................................................ 15
1.3. Bảng lưu chuyển tiền tệ: ................................................................................... 16
2. Phân tích các chỉ số tài chính: .................................................................................. 18
2.1. Chỉ số đánh giá khả năng thanh toán: ............................................................... 18
2.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn: ........................................................................ 20
2.1.2. Hệ số thanh toán nhanh: ............................................................................. 20
2.1.3. Hệ số thanh toán tức thời: .......................................................................... 20
2.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động: ................................................................. 22
2.2.1 Vòng quay tổng tài sản: .............................................................................. 26
2.2.2 Vòng quay tài sản cố định: ......................................................................... 26
2.2.3. Vòng quay vốn lưu động: .......................................................................... 27
2.2.4. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: ................................................................. 27
2.3. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời: ................................................................... 27
2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận gộp: ............................................................................... 29
2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động: ..................................................................... 29
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận ròng: .............................................................................. 30
2.3.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản: ....................................................................... 30
2.3.5. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: .............................................. 30
2.4. Chỉ số đánh giá cơ cấu vốn (khả năng trả nợ): ................................................. 30
2.4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản: ......................................................................... 31
2.4.2. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản: ............................................................. 31
2.4.3. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: ...................................................... 32
3. Kết luận: ................................................................................................................... 32
4. Đề xuất: .................................................................................................................... 33
4.1. Về tình hình sử dụng vốn: ................................................................................. 33
4.2 Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: .............................................. 34
4.3. Về tài sản cố định: ............................................................................................. 35
1
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
I. Giới thiệu khái quát về tập đoàn Bảo Việt:
1.Giới thiệu chung:
- Tên gọi: Tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt.
- Thành lập: 15/1/1965.
- Ngày 31/5/2007 đánh dấu sự kiện Bảo Việt bán cổ phần lần đầu ra công
chúng, chính thức trở thành công ty cổ phần Tập đoàn Tài chính kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
- Địa chỉ: Số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (84-4) 9 289 999 * Fax: (84-4) 9 289 609
E-mail:
Website: www.baoviet.com.vn
2.Vốn kinh doanh và nhân sự:
-Vốn điều lệ: 5.730 tỷ đồng.
-Tổng tài sản: 28.581 tỷ đồng (tính đến 15/10/2007)
-Cổ đông chiến lược: Tâp đoàn HSBC Insurance (Asia – Pacific), Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
-Đội ngũ: 5000 cán bộ, nhân viên trình độ cao, giàu kinh nghiệm trong
lĩnh vực tài chính, bảo hiểm và 40.000 đại lý bảo hiểm.
3.Cơ cấu tổ chức:
- Là một tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm kinh doanh đa ngành, với ngành
nghề chính là kinh doanh bảo hiểm, Tập đoàn Bảo Việt hiện đươc tổ chức
theo mô hình công ty mẹ - công ty con với các đơn vị thành viên sau:
* Các đơn vị sự nghiệp phụ thuộc:
- Trung tâm Đào tạo Bảo Việt.
* Các công ty con do Tập đoàn Bảo Việt giữ 100% vốn điều lệ:
- Bảo Việt Nhân Thọ: gồm 61 công ty hạch toán phụ thuộc.
- Bảo Việt Việt Nam: gồm 65 công ty hạch toán phụ thuộc.
- Công ty Đại lý Bảo hiểm tại Vương quốc Anh ( BAVINA)
- Công ty Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Bảo Việt (BVFMC)
* Các công ty con do Tập đoàn Bảo Việt nắm cổ phần chi phối khác:
- Công ty Liên doanh Bảo hiểm Quốc tế Việt Nam (V.I.A)
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt ( BVSC)
- Công ty Cổ phần Khách sạn và Du lịch Bảo Việt.
2
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
- Ngân hang Cổ phần Bảo Việt (BVBank) ( sắp thành lập)
- Công ty Quản lý và Kinh doanh Bất động sản Bảo Việt ( sẽ thành lập
trong thời gian tới).
Và 16 công ty liên kết có vốn góp của Tập đoàn Tài chính - Bảo
hiểm Bảo Việt.
4.Lĩnh vực hoạt động:
- Bảo hiểm nhân thọ ( với khoảng 80 sản phẩm)
- Bảo hiểm phi nhân thọ ( với chừng 40 sản phẩm)
- Tái bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
- Đầu tư tài chính
- Quản lý quỹ đầu tư.
- Chứng khoán.
- Ngân hàng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Các lĩnh vực kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
5. Đặc điểm ngành kinh doanh chính và 1 số đối thủ cạnh
tranh:
5.1. Đặc điểm ngành kinh doanh chính – bảo hiểm:
Năm 2005 toàn thị trường bảo hiểm có 32 doanh nghiệp hoạt động
trong đó có 16 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 8 doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, 1 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 7 doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm. Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn ngành là 15.678 tỉ đồng, đã
giải quyết bồi thường và trả tiền bảo hiểm 4 628 tỉ đồng và dự phòng bồi
thường 5 363 tỉ đồng. Tổng vốn điều lệ 4.614 tỉ đồng và 122 triệu USD,
tổng tài sản 31.497 tỉ đồng, tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 23.899 tỉ
đồng, tổng đầu tư vào nền kinh tế quốc dân 26.906 tỉ đồng, tạo công ăn
việc làm cho 143.540 cán bộ nhân viên và đại lý bảo hiểm.
Riêng lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, đội ngũ bảo hiểm tài sản,
trách nhiệm, tai nạn con người cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có 16
công ty bảo hiểm phi nhân thọ được cấp phép hoạt động với tổng số vốn
điều lệ 2.590 tỉ đồng và 51 triệu USD, tổng tài sản đạt 6.904 tỉ đồng, tổng
quỹ dự phòng nghiệp vụ 3.313 tỉ đồng, tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt
5.535 tỉ đồng, tổng số tiền đã giải quyết bồi thường 2.091 tỉ đồng, tổng số
tiền đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân 4.469 tỉ đồng.
3
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
Ngoài ra có 8 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cung cấp các sản
phẩm bảo hiểm vừa mang tính bảo hiểm rủi ro vừa mang tính tiết kiệm
phục vụ cho kế hoạch tài chính lâu dài (5 năm, 10 năm, 15 năm ... suốt
đời) của người tham gia bảo hiểm như cho con du học, cho con theo học
đại học, hưu trí, chữa bệnh theo tiêu chuẩn y tế chất lượng cao ...
Cùng hoạt động với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ còn
có 7 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, với tư cách là người đứng về phía
khách hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp, không thu phí dịch vụ của khách hàng
mà chỉ thu hoa hồng môi giới từ các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp sản
phẩm bảo hiểm.
Cả thị trường bảo hiểm Việt Nam có một công ty tái bảo hiểm có
quan hệ hầu hết với các công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm và công
ty môi giới bảo hiểm lớn trên quốc tế, là trung gian so sánh giá phí bảo
hiểm của thị trường bảo hiểm Việt Nam với thị trường quốc tế thông qua
tái bảo hiểm.
Hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã cung cấp trên
thị trường hơn 500 sản phẩm bảo hiểm bao gồm bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm trách nhiệm và bảo hiểm tai nạn, chi phí y tế cho người lao động.
Bảo hiểm là bán lời cam kết bồi thường của doanh nghiệp bảo
hiểm. Cơ sở thực hiện lời cam kết đó là khả năng tài chính, lịch sử kinh
nghiệm, uy tín với khách hàng, khả năng khai thác thị trường bảo hiểm
(khai thác càng nhiều quỹ bảo hiểm càng lớn và khả năng đáp ứng nhu
cầu bồi thường càng cao). Chất lượng thực hiện lời cam kết đó là phục vụ
khách hàng kịp thời chu đáo về các thắc mắc, vướng mắc, hướng dẫn thủ
tục liên quan đến bảo hiểm, giải quyết bồi thường nhanh chóng và chính
xác không gây phiền hà chậm chễ. Vì vậy, khi quyết định mua bảo hiểm
của của công ty bảo hiểm nào thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ
đơn thuần quan tâm đến phí bảo hiểm đóng thấp mà phải quan tâm ở các
yếu tố nói trên.
Tham gia bảo hiểm doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ bỏ ra một ít tiền
đóng phí bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng
nếu xảy ra tổn thất sẽ được bồi thường kịp thời đầy đủ để khắc phục hậu
quả về mặt tài chính, để tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh được bình
thường.
Ngoài ra khi tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể được công ty bảo hiểm trợ giúp kỹ thuật và một phần kinh phí (trong
4
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
khả năng quy định của Bộ Tài chính) để đầu tư vào đề phòng hạn chế cho
đối tượng được bảo hiểm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia bảo
hiểm nhiều năm tại một công ty bảo hiểm còn được hưởng quyền lợi
“thưởng do không để xảy ra tổn thất” bằng cách giảm phí cho những năm
sau đó. Thậm chí nếu sản xuất kinh doanh tốt , các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có thể kêu gọi công ty bảo hiểm đầu tư vốn theo hình thức liên
doanh, mua cổ phiếu trái phiếu doanh nghiệp cho vay từ quỹ dự phòng
nghiệp vụ như Luật Kinh doanh bảo hiểm cho phép. Thời gian qua, rất
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nhận thức được ý nghĩa tác dụng của
việc tham gia bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong mặt
bằng sản xuất kinh doanh, phải thuê mướn hay không xin được cấp thêm
nên nhà xưởng chật hẹp, thiết bị lạc hậu, thành phẩm nguyên liệu không
đủ kho chứa... nhiều nguy cơ rủi ro đe doạ rình rập với doanh nghiệp.
Ngành bảo hiểm đã góp phần gánh chịu, chia sẻ rủi ro này khi doanh
nghiệp tham gia bảo hiểm. Rất nhiều nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho
tàng phương tiện vận chuyển và tai nạn lao động đã được giải quyết bồi
thường khi xảy ra cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, nước cuốn trôi..
Chế độ quản lý nhà nước và các văn bản pháp quy quy định đối với
hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng hoàn thiện. Ngoài Luật kinh
doanh bảo hiểm còn có NĐ42 hướng dẫn chi tiết Luật Kinh doanh bảo
hiểm, NĐ 43, NĐ 118 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm, QĐ 153 Ban hành chỉ tiêu giám sát các doanh nghiệp bảo
hiểm.Đây là những cơ sở pháp lý định hướng hoạt động và kinh doanh
của công ty bảo hiểm và bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm.
Với tổng số vốn điều lệ 4.614 tỉ đồng và 122 triệu USD, tổng tài
sản 31.497 tỉ đồng, tổng qũy dự phòng nghiệp vụ là 23.899 đồng, tổng
sản phẩm bảo hiểm trên 600 sản phẩm, ngành bảo hiểm Việt Nam sẵng
sàng chấp nhận chia sẻ rủi ro của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để cùng
nhau phát triển trong mọi giai đoạn thực hiện thành công chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 2006 – 2010.
5.2. Một số đối thủ cạnh tranh:
5.2.1. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh:
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh thành lập ngày 28 tháng 11 năm
1994.Từ 1994 đến 2004 là doanh Nghiệp 100% vốn Nhà Nước trực thuộc
Bộ Tài chính.Từ 10/2004: doanh nghiệp Cổ phần Bảo hiểm
5
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
Mục tiêu tổng quát: “Xây dựng và phát triển Bảo Minh thành một
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm hàng đầu của Việt Nam họat động đa
ngành trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, có thương hiệu, có uy tín và thị
phần lớn về kinh doanh bảo hiểm”. Tôn chỉ hành động: “Sự an tòan, hạnh
phúc và thành đạt của khách hàng và xã hội là mục tiêu họat động của
chúng tôi”. Phương châm họat động: BẢO MINH –TẬN TÌNH PHỤC
VỤ.
Kinh doanh bảo hiểm Phi nhân thọ và đầu tư tài chính có cổ phần
chi phối của Nhà nước (63% của Bộ Tài chính và trên 20% của các doanh
nghiệp nhà nước khác).- Chuyên tư vấn, cung cấp khoảng 20 nhóm sản
phẩm bảo hiểm thương mại cho Hàng không, Hàng hải, Tài sản, Trách
nhiệm, Con người, Xe Cơ giới và họat động kinh doanh trên phạm vi cả
nước.
Hơn 1,700 nhân viên. Hơn 8000 đại lý và công tác viên hoạt động
trên toàn quốc. 57 công ty đặt tại các tỉnh thành lớn trong nước. 16 phòng
ban chức năng thuộc Trụ sở chính Tổng Công ty.
Năm 2006 tổng tài sản là 1.439 tỷ đồng. Thị phần BM năm 2006:
21.80%(Đứng thứ hai trên thị trường).Tổng doanh thu phí bảo hiểm:
1.386 tỷ. Lợi nhuận sau thuế: 101 tỷ. Nộp ngân sách: 92.8 tỷ.
Bảo Minh là Nhà bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam đã xây dựng
thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
5.2.2. Công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ (Việt Nam):
Công ty THNN Bảo Hiểm Quốc Tế Mỹ (Việt Nam) là công ty bảo
hiển nhân thọ 100% vốn nước ngoài với gần 400 nhân viên và 9.000 đại
lý bảo hiểm. AIA Việt Nam không ngừng mở rộng kinh doanh thông qua
mạng lưới các chi nhánh, văn phòng đại diện và văn phòng Tổng đại lý
tại 23 tỉnh thành trên cả nước, trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh. AIA Việt
Nam chính thức hoạt động từ tháng 8 năm 2000, cung cấp đa dạng sản
phẩm và dịch vụ bảo hiểm nhân thọ. Các sản phẩm bảo hiểm của AIA
Việt Nam được nghiên cứu và thiết kế phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, bao gồm các dòng sản phẩm Tích luỹ, Giáo dục và Bảo vệ. đến
cuối năm 2006, AIA Việt Nam đã phục vụ hơn 300.000 khách hàng trên
cả nước, đồng thời chi trả quyền lợi bảo hiểm cho gần 3.000 khách hàng
với tổng số tiền khoảng 30 tỉ đồng.
Định hướng đến năm 2010, AIA Việt Nam sẽ trở thành công ty bảo
hiểm nhân thọ được ưa chuộng trên thị trường bởi dịch vụ chăm sóc
khách hàng chuyên nghiệp, sản phẩm phong phú đáp ứng tối đa nhu cầu
6
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
khách hàng, đồng thời duy trì môi trường làm việc tốt nhất cho toàn thể
nhân viên và đại lý.
AIA Việt Nam đã được trao tặng 2 giải thưởng Rồng Vàng cho
phong cách kinh doanh chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ cao. Năm
2006, AIA được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là Thương Hiệu
Nổi Tiếng. Với cam kết hoạt động lâu dài tại Việt Nam, AIA luôn chú
trọng tham gia các hoạt động từ thiện và hỗ trợ cộng động trên cả nước.
5.2.3.Công ty cổ phần bảo hiểm Pjico:
Công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên tại thị trường bảo hiểm Việt
Nam, được thành lập năm 1995 theo chính sách đổi mới phát triển kinh tế
của Nhà nước, đến nay Pjico đã vươn lên vị trí là một trong 4 nhà bảo
hiểm hàng đầu trên thi trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Hiện tại,
Công ty có đội ngũ phục vụ khách hàng gồm trên 1.000 cán bộ nhân viên,
gần 4.000 đại lý năng động, được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn
tốt làm việc tại trụ sở chính tại Hà Nội và 51 chi nhánh trên khắp cả nước.
Pjico đang bán hơn 80 sản phẩm bảo hiểm trong các lĩnh vực bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm con người, bảo hiểm hàng hải, xe cơ
giới, trách nhiệm... và đã vươn lên vị trí đứng đầu thị trường trong một số
nghiệp vụ bán lẻ như bảo hiểm xe máy...
Trong năm 2007 vừa qua, Pjico đã đạt được những thành công lớn
trên nhiều phương diện. Tổng doanh thu kinh doanh của Công ty đạt
1.100 tỷ đồng, tăng trưởng trên 30% so với năm 2006. Lợi nhuận của
Công ty tăng trưởng 62% so với 2006. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ
đạt gần 40%, là một trong những Công ty có tỷ suất lợi nhuận trên vốn
điều lệ cao nhất thị trường bảo hiểm Việt Nam. Năm 2007 Pjico đã thực
hiện việc tăng vốn điều lệ lên 336 tỷ đồng, nâng cao năng lực tài chính
của Công ty và tiếp tục thực hiện các công tác chuẩn bị cho việc tăng vốn
lên tối thiểu 500 tỷ đồng vào năm 2008.
Pjico là một trong những Công ty có lượng khách hàng cá nhân lớn
nhất trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, với xấp xỉ 12 triệu khách
hàng. Năm 2007, Pjico đã vươn lên trở thành Công ty bảo hiểm số 1 trên
thị trường về bảo hiểm xe máy và là Nhà bảo hiểm ô tô có chất lượng
phục vụ sau bán hàng đứng đầu thị trường
7
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
II. Phân tích báo cáo tài chính:
1. Phân tích khái quát:
1.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Bảo Việt (31/12/2006)
Tài sản Số cuối năm Số đầu năm
A. Tài sản ngắn hạn 4.706.856 2.982.950
I. Tiền 1.255.132 455.950
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2.206.903 1.772.235
III. Các khoản phải thu 1.196.954 688.535
IV. Tài sản dự trữ 19.827 22.212
V. Tài sản ngắn hạn khác 28.040 44.730
B. Tài sản dài hạn 11.976.354 10.741.631
I. Tài sản cố định 763.896 692.579
1. Tài sản cố định hữu hình 302.768 303.833
2. Tài sản cố định vô hình 7.724 8.713
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 453.404 380.033
II. Bất động sản đầu tư 20.938
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11.136.970 10.016.832
1. Đầu tư vào công ty con 11.141 6.191
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 138.035 111.600
3. Đầu tư dài hạn khác 10.987.794 9.899.041
IV. Tài sản dài hạn khác 54.550 32.220
Tổng cộng tài sản 16.683.210 13.724.581
Nguồn vốn Số cuối năm Số đầu năm
A. Nợ phải trả 14.189.008 11.851.907
I. Nợ ngắn hạn 1.529.728 537.973
II. Nợ dài hạn 59.438 64.682
III. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 12.599.842 11.249.252
1. Dự phòng phí bảo hiểm chưa đc hưởng 1.445.425 1.246.690
2. Dự phòng bồi thường bảo hiểm 290.328 234.785
3. Dự phòng dao động lớn 238.702 299.587
4. Dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ 10.254.309 9.226.027
5. Dự phòng chia lãi 363.365 236.838
6. Dự phòng đảm bảo cân đối 7.713 5.325
B. Vốn chủ sở hữu 2.283.229 1.857.711
I. Vốn chủ sở hữu 2.133.107 1.723.641
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.349.086 1.219.515
2. Thặng dư vốn cổ phần 105.316
3. Quỹ đầu tư phát triển 455.402 365.735
4. Quỹ dự phòng tài chính 150.861 109.714
8
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
5. Quỹ dự trữ bắt buộc 37.898 20.895
6. Lợi nhuận chưa phân phối 34.544 7.782
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 150.122 134.070
C. Lợi ích cổ đông thiểu số 210.973 14.963
Tổng cộng nguồn vốn 16.683.210 13.724.581
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm
% theo quy mô
chung
Chênh lệch
Cuối
năm
Đầu
năm
Tuyệt đối
Tương
đối
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn 4.706.856 2.982.950 28,21% 21,73% 1.723.906 36,63%
I. Tiền 1.255.132 455.950 7,52% 3,32% 799.182 63,67%
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
2.206.903 1.772.235 13,23% 12,93% 434.668 19,7%
III. Các khoản phải thu 1.196.954 688.535 7,17% 5,02% 508.419 42,48%
IV. Tài sản dự trữ 19.827 22.212 0,12% 0,16% (2.385) -12,03
%
V. Tài sản ngắn hạn
khác
28.040 44.730 0,17% 0,33% (16.690) -59,52
%
B. Tài sản dài hạn 11.976.354 10.741.631 71,79% 78,27% 1.234.717 10,31%
I. Tài sản cố định 763.896 692.579 4,58% 5,05% 71.317 9,34%
1. Tài sản cố định hữu
hình
302.768 303.833 1,81% 2,21% (1065) -0,35%
2. Tài sản cố định vô hình 7.724 8.713 0,05% 0,06% (989) -12,8%
3. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
453.404 380.033 2,72% 2,77% 73.371 16,18%
II. Bất động sản đầu tư 20.938 0,13% 20.938 ∞
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
11.136.970 10.016.832 66,76% 72,99% 1.120.138 10,06%
1. Đầu tư vào công ty con 11.141 6.191 0,07% 0,05% 4.950 44,43%
2. Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh
138.035 111.600 0,83% 0,81% 26.435 19,15%
3. Đầu tư dài hạn khác 10.987.794 9.899.041 65,86% 72,13% 1.088.753 9,91%
IV. Tài sản dài hạn khác 54.550 32.220 0,33% 0,23% 22.330 40,93%
Tổng cộng tài sản 16.683.210 13.724.581 100,00% 100,00% 2.958.629 17,73%
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 14.189.008 11.851.907 85,05% 86,36% 2.337.101 16,47%
I. Nợ ngắn hạn 1.529.728 537.973 9,17% 3,92% 991.755 64,83%
II. Nợ dài hạn 59.438 64.682 0,36% 0,47% (5244) -8,82%
III. Dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm
12.599.842 11.249.252 75,52% 81,96% 1.350.590 10,72%
1. Dự phòng phí bảo hiểm
chưa đc hưởng
1.445.425 1.246.690 8,66% 9,08% 198.735 13,75%
2. Dự phòng bồi thường 290.328 234.785 1,74% 1,71% 55.543 19,13%
9
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
bảo hiểm
3. Dự phòng dao động lớn 238.702 299.587 1,43% 2,18% (60.885) -25,51
%
4. Dự phòng toán học bảo
hiểm nhân thọ
10.254.309 9.226.027 61,46% 67,22% 1.028.282 10,03%
5. Dự phòng chia lãi 363.365 236.838 2,18% 1,73% 126.527 34,82%
6. Dự phòng đảm bảo cân
đối
7.713 5.325 0,05% 0,04% 2.388 30,96%
B. Vốn chủ sở hữu 2.283.229 1.857.711 13,69% 13,54% 425.518 18,64%
I. Vốn chủ sở hữu 2.133.107 1.723.641 12,79% 12,56% 409.466 19,20%
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
1.349.086 1.219.515 8,09% 8,89% 129.571 9,60%
2. Thặng dư vốn cổ phần 105.316 0,63% 105.316 ∞
3. Quỹ đầu tư phát triển 455.402 365.735 2,73% 2,66% 89.667 19,69%
4. Quỹ dự phòng tài chính 150.861 109.714 0,90% 0,80% 41.147 27,27%
5. Quỹ dự trữ bắt buộc 37.898 20.895 0,23% 0,15% 17.003 44,87%
6. Lợi nhuận chưa phân
phối
34.544 7.782 0,21% 0,06% 26.762 77,47%
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
150.122 134.070 0,90% 0,98% 16.052 10,69%
C. Lợi ích cổ đông thiểu
số
210.973 14.963 1,26% 0.10% 196.010 92,91%
Tổng cộng nguồn vốn 16.683.210 13.724.581 100,00% 100,00% 2.958.629 17,73%
1.1.1.Phân khái quát tình hình biến động tài sản:
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp
cuối năm tăng so với đầu năm là 2.958.629 triệu đồng, tức là tăng
17,73%. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá
trị là 2.982.950 triệu đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản ngắn hạn tăng
lên là 4.706.856 triệu đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản ngắn hạn
đã tăng 1.723.906 triệu đồng, tức là tăng 36,63% . Nguyên nhân của sự
biến động này là do vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng 799.182 triệu
đồng (tăng 63,67 % so với đầu năm), các khoản đầu tư ngắn hạn tăng
434.668 triệu đồng ( tăng 19,7% so với đầu năm), ngoài ra còn do tăng
giá trị các khoản phải thu 508.419 triệu đồng, tương ứng là tăng 42,48%;
bên cạnh đó tài sản dự trữ lại giảm 2.385 triệu đồng (giảm 12,03% so với
đầu năm) và giảm các tài sản ngắn hạn khác.
Qua toàn bộ quá trình phân tích đã thể hiện trong khi qui mô hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn
đọng tài sản lưu động bằng cách đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản
phải thu, giảm tài sản dự trữ nhằm giảm bớt chi phí. Ngoài ra việc gia
10
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
tăng các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền sẽ giúp cho khả
năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn; việc tăng đầu tư ngắn
hạn chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động đầu tư, các khoản
này sẽ tạo nguồn lợi tức trong ngắn hạn cho doanh nghiệp. Như vậy đây
là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong kỳ góp phần
hạn chế những ứ đọng vốn, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm
dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn đầu năm tăng so với cuối năm là
1.234.717 triệu đồng, tức là tăng 10,31. Trong đó tài sản cố định tăng
71,317 triệu đồng, tương ứng là tăng 9,43% so với đầu năm; các khoản
đầu tư tài chính dài hạn tăng 1.120.138 triệu đồng ( tương ứng tăng
10,06%),đầu tư cho công ty con tăng 4.950 triệu đồng (tăng 44,43% so
với đầu năm), đầu tư cho các công ty liên kết tăng 26.435 triệu đồng
(tương ứng tăng 19,15% so với đầu năm) ngoài ra các khoản đầu tư dài
hạn khác cũng tăng 1.088.753 triệu đồng. Như vậy trong năm 2006 cơ sở
vật chất của doanh nghiệp đã được tăng cường, qui mô về năng lực sản
xuất đã được mở rộng, đồng thời doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư
tài chính dài hạn, chủ yếu là tăng liên doanh, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn
lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp.
1.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2006 vào cuối năm cũng
tăng so với đầu năm là 2.958.692 triệu đồng, tức là tăng 17,73%, trong
đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta
nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 2.283.229
triệu đồng, tức là tăng 18,64% so với đầu năm. Nguyên nhân là do nguồn
vốn đầu tư tăng 129.571 triệu đồng, chủ yếu là do ngân sách cấp, quỹ đầu
tư phát triển 89.667triệu đồng (tăng 19,69% ), quỹ dự phòng tài chính
tăng 41.147 triệu đồng (tăng 27,27%), ngoài ra các quỹ khác tăng 16.052
triệu đồng, tương ứng là tăng 10,69% so với đầu năm.
Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn
đang làm ăn có hiệu quả được nhà nước tiếp tục cấp vốn để hoạt động,
việc gia tăng các quỹ thể hiện tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp tăng lên.
Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn giảm thể hiện mức
độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng giảm.
11
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của doanh nghiệp
nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm
đầu năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là
86,36 đồng. Đến thời điểm cuối năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận nguồn
tài trợ từ nợ phải trả là 85,05 đồng. Như vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả
cuối năm đã tăng 16,67% so với đầu năm.
1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Bảo Việt
( cho năm tài chính kết thúc này 31/12/2006)
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước
Doanh thu
Thu phí bảo hiểm gốc 5.320.814 5.158.424
Thu hoạt động nhận và nhượng tái bảo
hiểm
250.732 188.092
Thu khác hoạt động kinh doanh bảo
hiểm
9.732 5.682
Thu nhâp hoạt động tài chính 479.576 247.079
Thu nhập hoạt động khác 15.630 9.536
Chi phí
Chuyển phí nhượng tái bảo hiểm 600.941 520.784
Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại 2.914.189 2.468.899
Chi khác hoạt động kinh doanh bảo
hiểm
477.748 489.247
Tăng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ
110.215 202.291
Tăng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ
449.464 759.198
Chi phí bán hàng và quản lí doanh
nghiệp
897.750 762.334
Lợi nhuận trước thuế TNDN 626.177 406.060
Thuế thu nhập doanh nghiệp 160.391 94.087
Lợi nhuận sau thuế TNDN 465.786 311.973
Trong đó:
- Lợi nhuận sau thuế của chủ sở hữu 443.617 309.259
- Lợi nhuận của cổ đông thiểu số 22.169 2.714
12
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
Bảng 2 : Bảng phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán,
CPBH, CPQL:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Giá vốn hàng
bán
52.62.748 56.63.446 7,61%
Chi phí bán hàng
và quản lí doanh
nghiệp
762.334 897.750 17,76%
Doanh thu thuần 6.176.069 6.769.041 9,60%
Giá vốn/Doanh
thu thuần
85,21% 83,67% -1,54%
Chi phí bán hàng
và quản lí doanh
nghiệp/ Doanh
thu thuần
12,34% 13,26% 0,92%
1.2.1. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến lợi nhuận:
Bảng 3: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến lợi
nhuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Thu nhập hoạt
động tài chính
247.079 479.576 94,09%
Chi phí hoạt
động tài chính
758.546 893.499 17,79%
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
253.898 373.201 46,99%
Thu nhập từ hoạt động tài chinh tăng cao trong khi đó chi phí cho
hoạt động này chỉ tăng ở mức 17,70% nên lợi nhuận thu được năm 2006
là 373.201 triệu đồng. Những con số này cho thấy hoạt động tài chính của
công ty có hiệu quả cao. Điều này cũng thể hiện ở Bảng lưu chuyển tiền
tệ năm 2006, công ty chi trả cổ tức và lợi nhuận cho cổ đông thiểu số là
4.854 triệu đồng, gấp 4,5 lần năm 2005. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu
và thặng dư vốn lên đến 370.281 triệu đồng. Do vậy lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính là dòng tiền vào: 365.295 triệu đồng ( Năm
2005 là dòng tiền ra 1.077 triệu đồng)
13
Quản trị tài chính Phân tích BCTC Bảo Việt năm 2006
1.2.2. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến LN của doanh
nghiệp:
Bảng 3:Bảng phân tích của ảnh hưởng khác đến lợi nhuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Thu nhập khác 9.536 15.630 63,91%
Chi phí khác 489.247 477.748 -2,35%
Lợi nhuận khác 2.715.841 3.432.592 26,39%
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
150.987 226.658 50,12%
Qua bảng phân tích ta thấy thu nhập từ hoạt động khác của doanh
nghiệp luôn lớn hơn chi phí khác, nghĩa là hoạt động khác của doanh
nghiệp luôn có lời. Như vậy hoạt động khác có ảnh hưởng rất tốt đến kết
quả hoạt động kinh doanh, bằng chứng là tổng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh và hoạt động khác luôn dương và có chiều hướng ngày càng
tăng dần góp phần làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích khả năng sinh lời:
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận
là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình
đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại
doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối
tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm.
1.2.3.1. Chỉ số lợi nhuận hoạt động:
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và được tính dựa dựa vào công thức sau:
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
14
Chỉ số lợi nhuận hoạt động =
Chỉ số lợi nhuận hoạt động =
Lợi nhuận thuần HĐKD
Doanh thu thuần