Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.41 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VINH
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt nam nói chung và các
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng (trong đó có Chi nhánh Ngân hàng
ngoại thương Vinh) đã có những chuyển biến mạnh mẽ, từng bước hội nhập vào
nền thị trường quốc tế… đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Bên cạnh những
đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Các ngân hàng còn
bộc lộ những thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh tín dụng dẫn đến rủi ro thất thoát, gây thiệt hại không nhỏ cho nền
kinh tế đất nước.
Cánh cửa năm 2000 khép lại, nhân loại bước vào một thiên niên kỷ mới, đặt
các cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Trong xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế
tri thức, các ngân hàng gặp không ít những khó khăn trên bước đường phát triển
của mình. Nhưng dưới sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo cùng với sự cố gắng
nỗ lực cao nhất của tất cả cán bộ nhân viên ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Vinh đã vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà cũng như
đóng góp vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Những kết quả đó
báo hiệu hoạt động của chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh đang có chuyển
biến tích cực, tiến bước vững chắc theo hướng kinh doanh lành mạnh với phương
châm “phát triển, an toàn và hiệu quả”.
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VINH
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng ngoại
thương Vinh
Ngân hàng ngoại thương Việt nam được thành lập ngày 1/04/1963 với tên
giao dịch là Bank for foreign trade of Viet Nam (gọi tắt là Vietcombank). Ngân
hàng ngoại thương Việt nam liên tục giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng
và được xếp vào một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, là thành viên của hiệp hội
Ngân hàng Việt nam, là thành viên của hiệp hội Ngân hàng Châu Á.


Là ngân hàng thương mại có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
thanh toán đối ngoại, Ngân hàng ngoại thương Việt nam luôn được biết đến như là
một ngân hàng có uy tín nhất trong lĩnh vực tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu, kinh
doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tài chính như: thẻ tín dụng,
ViSa, MasterCard…
Trong quá trình phát triển của mình, Ngân hàng ngoại thương Việt nam đã
xây dựng một hệ thống chi nhánh hầu khắp trên cả nước. Các hoạt động của ngân
hàng ngoại thương ngày càng được mở rộng với các dịch vụ như: Nhận tiền gửi
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, thanh toán XNK hàng hoá và dịch vụ, thực hiện
ngiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ chuyển tiền nhanh trong nước và
quốc tế…
Do yêu cầu phát triển mạng lưới của Ngân hàng ngoại thương Việt nam mà
Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh được thành lập ngày 27/03/1993 theo
QĐTL số 68QĐ/NH của tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam. Chi nhánh
Ngân hàng ngoại thương Vinh là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng ngoại thương
Việt nam, có trụ sở chính tại đường Nguyễn Sỹ Sách -Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ
an. Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh có vai trò tạo lập vốn, đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho các thành phần kinh tế trên địa bàn, cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng… góp phần thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế của hệ
thống Ngân hàng nhà nước Việt nam do thống đốc Ngân hàng nhà nước đề ra và
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
Kể từ ngày thành lập, trải qua bao biến cố thăng trầm, Chi nhánh Ngân hàng
ngoại thương Vinh vẫn đứng vững, phát triển và khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế, không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động và đã đạt
được những thành tựu đáng kể.
Để phục vụ tốt cho hoạt động của mình chi nhánh Ngân hàng ngoại thương
Vinh đã thiết lập một cơ cấu tổ chức gồm: Ban giám đốc và các phòng ban. Mỗi bộ
phận thực hiện một chức năng riêng và hỗ trợ nhau trong công việc.
Sau đây là mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh:


Phòng tín
dụng
Phòng kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng thanh toán XNK và dịch vụ
Phòng hành chính
Phòng kiểm tra nội bộ
02 Phòng giao dịch
- Ban giám đốc
Chi nhánh ngân hàng
ngoại thương Vinh
Ban giám đốc
+ Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung, trực tiếp phụ trách công tác
tổ chức hành chính, kinh doanh và cân đối tổng hợp.
+ Phó giám đốc: Gồm 2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, chỉ huy và
điều hành các chức năng quản trị nhưng ở mức độ sâu hơn, cụ thể hơn theo sự
phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc
về nhiệm vụ mình được giao.
- Phòng kế toán: Thực hiện kế toán nội bộ, kế toán vốn, kế toán tiền gửi, tiền
vay của khách hàng, thanh toán liên hàng.
- Phòng ngân quỹ: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu thu chi tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ của khách hàng.
- Phòng tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định cho vay đối với khách hàng,
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Phòng hành chính: Tổ chức hành chính, phục vụ kinh doanh ngân hàng.
- Phòng thanh toán XNK và dịch vụ: Thực hiện các dịch vụ kiều hối, phát
hành thanh toán thẻ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán XNK, chuyển tiền đi nước
ngoài, nhận điện, chuyển điện, mã điện.
- Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện kiểm tra mọi mặt hoạt động kinh tế, chi

tiêu của ngân hàng.
- Phòng giao dịch số 01: Tiếp nhận và mở các hồ sơ cho khách hàng, giải
đáp các yêu cầu của khách hàng.
- Phòng giao dịch số 02: Có chức năng và nhiệm vụ như phòng giao dịch số
1.
2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh
2.1. Tình hình chung
Năm 2004, kinh tế Nghệ an tiếp tục phát triển, song nhịp độ thấp hơn năm
ngoái. Tốc độ tăng trưởng GDP cả năm ước đạt 10,15% (năm 2003 là 11,36%). Giá
trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 7,01% vượt kế hoạch đặt ra là mức tăng
từ 5 - 5,5%. Sản lượng lương thực cả năm ước đạt 1,08 triệu tấn vượt so với kế
hoạch đặt ra là 99 vạn tấn. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm ước đạt 3451 tỷ
đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó khu vực trung ương tăng
16%, ngoài quốc doanh tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2003.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 17,3% so với
cùng kỳ năm 2003, cao nhất từ trước đến nay. Tổng lượng khách du lịch tăng 7%,
doanh thu ước tăng 22,4% so với cùng kỳ. Tuy nhiên giá trị kim nghạch xuất khẩu
hàng hoá trên địa bàn chỉ bằng 92,7% so với cùng kỳ.
Nhìn chung tốc độ phát triển kinh tế đã đồng đều song chưa thật bền vững.
Một số doanh nghiệp thua lỗ kéo dài vẫn chưa có hướng giải quyết, nhiều doanh
nghiệp nhà nước làm ăn còn kém hiệu quả. Công tác chuyển đổi sở hữu các doanh
nghiệp nhà nước và việc tổ chức lại sản xuất với đầu tư, đổi mới công nghệ triển
khai còn chậm, một số doanh nghiệp thua lỗ nặng nên sau khi cổ phần hoá không
tổ chức sản xuất tiếp. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tăng trưởng nhưng
chưa có nhiều doanh nghiệp đạt quy mô lớn.
Từ những thuận lợi và khó khăn thực tế, được sự chỉ đạo của Ngân hàng
ngoại thương Việt nam. Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh đã chú ý quan
tâm quản trị nguồn vốn, tích cực mở rộng các loại hình và đối tượng cho vay, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh… trên cơ sở các phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Triển khai áp dụng các dịch vụ Ngân hàng

hiện đại nhằm cung ứng cho khách hàng nhiều thuận lợi khi sử dụng. Do vậy, trong
năm qua các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh đều
đạt và vượt kế hoạch đề ra.
2.2. Công tác huy động vốn
Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như: Mở tài khoản tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi VNĐ và ngoại tệ,
Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh còn triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ
Tín dụng quốc tế (Visa Card, MasTer Card, JCB Card, VietComBank Card…), thẻ
ghi nợ CONNECT 24, lắp đặt thêm máy rút tiền tự động… nhằm thu hút thêm
nhiều tài khoản tiền gửi. Đây là hoạt động thể hiện được thế mạnh của chi nhánh
Ngân hàng ngoại thương Vinh, ở trên một địa bàn có mức thu nhập bình quân dân
cư thấp so với cả nước với sự cạnh tranh của gần 10 ngân hàng thương mại khác.
Đồng thời với việc thực hiện các chính sách lãi suất linh hoạt, chi phí dịch vụ cạnh
tranh, đầu tư trang thiết bị hiện đại, áp dụng thành công hệ thống ngân hàng bán lẻ
(Silver Lake)... Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh rất chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đặc biệt là tác phong, thái độ phục vụ tận
tình, tác nghiệp nhanh chóng, chính xác của cán bộ giao dịch với khách hàng nên
ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiết kiệm và mở tài khoản giao
dịch tại Chi nhánh. Do vậy, nguồn vốn huy động tại chỗ của Chi nhánh liên tục
tăng trưởng cao. Cụ thể:
Năm 2002 tổng số vốn huy động đạt 1.368,714 tỷ đồng. Tổng vốn huy động
năm 2003 đạt được 1.278,083 tỷ đồng, chỉ đạt được 93,44% so với thời điểm
31/12/2002, chiếm 24,33% vốn trên địa bàn. Sở dĩ có kết quả như vậy là do nguồn
vốn chi nhánh huy động từ Ngân hàng trung ương ít hơn năm 2002 chỉ bằng 7%
so với năm 2002. Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ khách hàng vẫn tăng 10,2% do
Ngân hàng phát hành nhiều đợt kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi VNĐ với
lãi suất cao. Chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đã tốt hơn trước rất
nhiều, ngân hàng có thể tự chủ động được nguồn vốn kinh doanh tránh phụ thuộc
lớn vào trụ sở chính. Tổng vốn huy động năm 2004 đạt 1.462 tỷ đồng, tăng 14,3%
so với năm 2003. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng được thể hiện trong bảng sau:

(Bảng 1)
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn
Theo tỷ giá: 12/2002: 1 USD = 15.787 VNĐ
12/2003: 1 USD = 15.581 VNĐ
12/2004: 1 USD = 15.810 VNĐ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/02 31/12/03 31/12/04 So sánh
03/02 (%)
So sánh
04/03 (%)
Tổng nguồn vốn HĐ 1.368.714 1.278.803 1.462.000 - 6,56 + 14,3
Huy động từ TT LNH 319.562 22.657 2.000 - 93 - 91
Huy động từ KH 1.049.152 1.256.146 1.460.000 + 19,7 + 16,2
- Đồng VN 155.059 357.738 453.000 + 130,7 + 52
+ TG KKH 64.789 105.485 146.000 + 132 + 38,4
+ TGCKH 90.270 252.253 397.000 + 197,4 + 57,4
- Ngoại tệ 894.903 898.408 917.000 + 0,39 + 2,07
+ TGKKH 52.176 30.772 47.430 + 41 + 54
+ TGCKH 842.727 867.636 869.570 + 3 + 0,2
(Nguồn tài liệu: Số liệu báo cáo từ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Ngân hàng ngoại
thương Vinh)
2.3. Công tác sử dụng vốn
Hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn dữ vai trò chủ đạo trong hoạt động của
chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh. Để thực hiện chủ trương định hướng của
Ban lãnh đạo “Năm 2004 là năm tăng cường kiểm tra, kiểm soát nâng cao chất
lượng tín dụng”, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh đã thực hiện nhiều hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Trong năm 2004, đồng thời với việc tăng
trưởng tín dụng, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh đã chú trọng áp dụng và
hoàn thiện các giải pháp nâng cao quản trị tín dụng như: Hoàn thiện kỹ năng xác
định giới hạn tín dụng để đảm bảo xác định sát và đầy đủ giới hạn tín dụng cho hầu

hết khách hàng là doanh nghiệp, quản trị lãi suất và quản trị thanh khoản nhằm
đảm bảo tính an toàn hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động, thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, coi trọng và nâng dần tỷ
trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ. Tăng tỷ
trọng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm
soát nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong những năm qua hoạt động cho vay của Ngân hàng có nhiều khởi sắc,
dư nợ của Ngân hàng được tăng cao, chất lượng dư nợ được nâng lên rõ rệt, rủi ro
được giảm thiểu. Năm 2002 doanh số cho vay đạt 1.300 tỷ đồng, dư nợ cho đến
ngày 31/12/02 vay đạt 602 tỷ đồng. Năm 2003 doanh số cho vay đạt 1.800 tỷ đồng,
tăng 38,5% so với cùng kỳ năm 2002, dư nợ cho vay đến ngày 31/12/03 đạt 800 tỷ
đồng tăng 33% so với cùng kỳ năm 2002. Năm 2004 doanh số cho vay đạt 2.500 tỷ
đồng, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2003, dư nợ cho vay đến ngày 31/12/04 đạt
1.100, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm 2003. (Bảng2)
Bảng 2: Tình hình dư nợ của CNNHNT Vinh
Theo tỷ giá: 12/2002: 1 USD = 15.787 VNĐ
12/2003: 1 USD = 15.581 VNĐ
12/2004: 1 USD = 15.810 VNĐ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004
Số tiền % TDN Số tiền % TDN Số tiền % TDN
1. Theo thành phần KT 602 100 800 100 1100 100
- KT quốc doanh 416 69 490 61,25 400 36,36
- KT ngoài quốc doanh 186 31 310 38,75 700 63,64
2. Phân theo kỳ hạn 602 100 800 100 1100 100
- Cho vay ngắn hạn 480 80 695 87 760 69,1
- Cho vay trung và DH 122 20 105 13 340 30,9
3. C.vay theo loại tiền 602 100 800 100 1100 100
- Cho vay nội tệ 458 76 576 72 720 65,45
- Cho vay ngoại tệ 144 24 224 28 380 34.55

(Nguồn tài liệu: Số liệu báo cáo từ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Ngân hàng ngoại
thương Vinh)
Trong năm 2004, Ngân hàng đã mạnh dạn cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nhờ đó mà dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tăng cao. Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh đã tiến hành cho vay
ngoài Quốc doanh gồm 121 đơn vị dư nợ đạt 700 tỷ đồng chiếm 63,64% trên tổng
dư nợ. Trong tổng dư nợ cho vay khu vực ngoài quốc doanh bao gồm:
- Cho vay liên doanh nước ngoài : 2 đơn vị, dư nợ 180 tỷ chiếm 25,7% trên
tổng dư nợ.
- Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm 119 đơn vị, dư nợ 467 tỷ
đồng chiếm 66,7% trên tổng dư nợ.
- Cho vay tư nhân ước đạt 15 tỷ đồng chiếm 2,1% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay cầm cố chứng từ có giá 38 tỷ đồng chiếm 5,43% tổng dư
nợ.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng tăng cao do đầu năm Ngân hàng đã
giải ngân 12 triệu USD cho Công ty Mía đường Nghệ An Tate & Lyle; giải ngân 25
tỷ đồng đầu tư dự án BOT cho Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 4,
đầu tư các cơ sở hạ tầng…
2.4. Hoạt động bảo lãnh
Doanh số phát hành bảo lãnh thực hiện cả năm 2004 là 43 tỷ đồng/120 món
tương đương với kỳ cùng năm trước, với số dư bảo lãnh còn 45,375 tỷ đồng. Chất
lượng bảo lãnh nhìn chung đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, không để xảy ra rủi
ro. Mục đích bảo lãnh chủ yếu là: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh thanh toán mua hàng trả chậm…Doanh số bảo lãnh tăng đã giúp đỡ các

×