Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Áp dụng hạch toán quản lý môi trường cho Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.57 KB, 101 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hµ néi
------------------------------------

NGUYỄN MẠNH TUẤN

ÁP DỤNG HẠCH TỐN QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG CHO
CƠNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn: TS. LA TRẦN BẮC

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ khoa học ““Áp dụng Hạch tốn
Quản lý Mơi trường cho Cơng ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình” là do tôi thực
hiện với sự hướng dẫn của TS. La trần Bắc. Đây không phải là bản sao chép của bất
kỳ cá nhân, tổ chức nào. Các số liệu, nguồn thơng tin trong luận văn là do tơi trích
dẫn, tính tốn và đánh giá.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi đã trình bày
trong Luận văn này.
Hà Nội ngày 17 tháng 3 năm 2013
Học viên

Nguyễn Mạnh Tuấn



LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả ngày hơm nay, trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến thầy giáo TS. La Trần Bắc, người đã hết lịng giúp đỡ hướng dẫn em
trong q trình thực hiện luận văn của mình.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn đối với các thầy cô giáo trong Viện Công
nghệ và Quản lý Môi trường, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã dạy dỗ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu trong những năm vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Lãnh đạo Thanh tra Bộ và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên lao động
Cơng ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người bạn đã luôn
động viên, ủng hộ và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho tôi.
Hà Nội ngày 17 tháng 3 năm 2012
Học viên

Nguyễn Mạnh Tuấn


LUẬN VĂN THẠC SỸ

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ v

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ HẠCH TỐN QUẢN LÝ MƠI
TRƯỜNG ................................................................................................................... 3
1.1. Các khái niệm liên quan đến hạch tốn quản lý mơi trường ........................... 3
1.1.1. Hạch toán quản lý ............................................................................................ 3
1.1.2. Hạch tốn quản lý mơi trường ........................................................................ 4
1.1.3. Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .......................... 6
1.1.4. Chi phí mơi trường ........................................................................................... 7
1.2. Vai trị của Hạch tốn quản lý mơi trường ......................................................... 15
1.3. Lợi ích và mục tiêu của Hạch tốn quản lý mơi trường .................................... 16
1.3.1. Lợi ích của hạch tốn quản lý mơi trường ................................................... 16
1.3.2. Mục tiêu của Hạch tốn quản lý môi trường ............................................... 19
1.4. Nội dung, nhiệm vụ của Hạch tốn quản lý mơi trường ................................... 20
1.5. Hiện trạng ứng dụng hạch tốn quản lý mơi trường ở Việt Nam và
thế giới ............................................................................................................................ 21
1.5.1. Hiện trạng ứng dụng hạch tốn quản lý mơi trường ở Việt Nam ............. 21
1.5.2. Hiện trạng ứng dụng hạch tốn quản lý mơi trường trên thế giới ............ 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN HẠCH TỐN CHI PHÍ MƠI
TRƯỜNG ................................................................................................................. 30
2.1. Hạch tốn quản lý môi trường phi tiền tệ (PEMA)........................................... 31
2.1.1. Thông tin vật lý và các chỉ số về môi trường ............................................. 32
2.1.2. Các loại thông tin vật lý ............................................................................... 34
2.1.3. Đầu vào nguyên vật liệu ............................................................................... 34
2.1.4. Đầu ra Sản phẩm ............................................................................................ 35
2.1.5 Đầu ra phi sản phẩm (chất thải và khí thải) ................................................. 36
2.2. Hạch tốn quản lý mơi trường tiền tệ (MEMA) ................................................ 36
Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

i



LUẬN VĂN THẠC SỸ

2.2.1. Các loại chi phí mơi trường ......................................................................... 37
2.2.2. Phân phối chi phí theo lĩnh vực mơi trường .............................................. 45
2.2.3. Thu nhập, tiết kiệm và lợi ích ít hữu hình liên quan đến Mơi
trường ........................................................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HẠCH TỐN QUẢN LÝ
MƠI TRƯỜNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH ......... 48
3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 48
3.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình ..................................... 50
3.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình ................... 50
3.2.2. Các hạng mục cơng trình chính của Cơng ty Cổ phần nhiệt điện Ninh
Bình ............................................................................................................................. 51
3.2.3. Các sản phẩm chính và nguyên liệu sử dụng để sản xuất.......................... 52
3.3. Hiện trạng hạch tốn giá thành của Cơng ty cổ phần Nhiệt điện
Ninh Bình ....................................................................................................................... 54
3.4. Các chất thải chính và chi phí mơi trường theo quan điểm của
doanh nghiệp .................................................................................................................. 57
3.5. Kết quả nghiên cứu ứng dụng hạch tốn quản lý mơi trường tại
cơng ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình ........................................................................ 59
3.5.1. Quy trình sản xuất điện .................................................................................. 59
3.5.2. Chu trình nhiệt ............................................................................................... 63
3.5.3. Chu trình xử lý chất thải ................................................................................ 65
3.5.4. Xác định lượng đầu vào, đầu ra .................................................................... 70
3.5.5. Kết quả tính tốn lại chi phí mơi trường theo EMA ................................. 74
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 82
4.1. Kết luận ................................................................................................................... 82
4.1.1. Những kết quả chính đã đạt được ................................................................. 82
4.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 84
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 85

4.2.1. Đối với Nhà nước........................................................................................... 85
4.2.2. Đối với Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình ........................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

ii


LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ATLĐ

An tồn lao động

BVMT

Bảo vệ mơi trường

BHLĐ

Bảo hộ lao động

CHLB Đức Cộng Hịa Liên Bang Đức
CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

EPA


Cơ quan mơi trường của Mỹ

ESP

Khử bụi tro

ECA

(Environmental Cost Accounting) Hạch tốn chi phí mơi trường

EMA

(Environmental Management Accounting) Hạch tốn quản lý mơi
trường

FGD

Khử lưu huỳnh (khử bụi SO2)

FCA

(Full Cost Accounting) Hạch tốn chi phí đầy đủ

HTTT

Hạch tốn truyền thống

IFAC


Liên đồn kế tốn quốc tế

MEMA

Hạch tốn quản lý mơi trường tiền tệ

MT

Mơi trường

PEMA

Hạch tốn quản lý mơi trường phi tiền tệ

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

QLMT

Quản lý môi trường

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCA

(Total Cost Accounting) Hạch tốn chi phí tồn bộ


UNDSD

Cơ quan phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc

USEPA

(U.S. Environmental Protection Agency) Cục Bảo vệ môi trường Mỹ

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

iii


LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Tảng băng ngầm chi phí mơi trường ...........................................................7
Hình 1.2.Ranh giới Chi phí Mơi trường ....................................................................12
Hình 1.3. Tỷ lệ chi phí mơi trường tại Cơng ty sứ Thanh Trì năm 2003 ..................24
theo 2 phương pháp hạch tốn. .................................................................................24
Hình 2.1: Hạch tốn dịng vật liệu ............................................................................31
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình SX điện và chất thải của Cơng ty CP Nhiệt
điện NB .....................................................................................................................60
Hình 3.2: Chu trình nhiệt của hơi và nước ................................................................64
Hình 3.3: Sơ đồ cấp nước và xả nước thải trong Công ty .........................................68
Hình 3.4: Sơ đồ lọc bụi tĩnh điện ..............................................................................69
Hình 3.5. Sơ đồ chuyển hóa dịng ngun liệu và năng lượng (tính cho
năm 2011) ..................................................................................................................70
Hình 3.6 : Sơ đồ dịng vật liệu / kwh điện ................................................................71


Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

iv


LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các loại Chi phí Mơi trường .....................................................................14
Bảng 1.2. Đặc trưng sử dụng số liệu trong Hạch tốn quản lý mơi trường ..............21
Bảng 1.3: Hiện trạng áp dụng EMA của các thành viên UN ....................................25
Bảng 2.1. Hạch toán nguyên vật liệu vật lý: các loại đầu vào và đầu ra .................34
Bảng 2.2. Các loại chi phí liên quan đến mơi trường ...............................................38
Bảng 2.3: Tóm tắt các khoản chi phí về mơi trường theo lĩnh vực môi trường........46
Bảng 3.1. Nguyên, nhiên liệu để sản xuất điện .........................................................53
Bảng 3.2. Thống kê chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào năm 2011.....72
Bảng 3.3. Chi phí mơi trường của Cơng ty năm 2011 ..............................................73
Bảng 3.4. Các khoản chi phí mơi trường cần được quản lý tại cơng ty ....................75
Bảng 3.5. Danh mục chi phí liên quan đến môi trường cho sản xuất điện ...............77
năm 2011 của Cơng ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình ..............................................77
Bảng 3.6. Bảng phân tích Chi phí phí - lợi nhuận năm 2011 của công ty theo
phương pháp truyền thống ........................................................................................80
Bảng 3.7. Bảng phân tích Chi phí phí - lợi nhuận năm 2011 của công ty theo
phương pháp EMA ....................................................................................................80

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

v



LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng xanh hiện nay đang là vấn đề nóng trên tồn cầu. Khơng chỉ các
nước phát triển mà các nước đang phát triển đều cần quan tâm đến vấn đề này. Tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững đòi hỏi sự chung tay của toàn cầu, mọi quốc gia
và mọi doanh nghiệp. Ngày 12 tháng 4 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Trong
đó, nhấn mạnh định hướng “kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh
tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường” với mục tiêu “từng bước
thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các bon thấp, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả mọi nguồn lực”, “giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến
mơi trường”. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên
nhiên, đặc biệt là tài ngun khơng tái tạo. Phịng ngừa, kiểm sốt và khắc phục ơ
nhiễm, suy thối mơi trường, cải thiện chất lượng môi trường”. Để thực hiện được
các mục tiêu trên thì rõ ràng các đơn vị, doanh nghiệp và nền kinh tế cần phải đo
lường và đánh giá đầy đủ các vấn đề về môi trường trước khi ra quyết định cho
đường hướng phát triển kinh tế.
Trên thực tế, trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, có nhiều chi phí
mơi trường chưa được đánh giá đúng và chưa được hạch toán đầy đủ vào hệ thống
hạch toán hiện hành. Một số chi phí cho xử lý ơ nhiễm mơi trường cịn chưa được
nhận biết đầy đủ. Điều này có thể sẽ dẫn đến hậu quả là đưa ra những quyết định
quản lý sai lầm dựa trên những số liệu thiếu chính xác và thơng tin khơng đầy đủ.
Hạch tốn Quản lý môi trường (EMA) là một công cụ mới đã và đang được
nghiên cứu triển khai áp dụng trên thế giới, nó cần thiết vì khơng chỉ giúp doanh
nghiệp đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường mà còn cải thiện hiệu quả kinh tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần giúp doanh nghiệp hướng tới phát triển bền
vững và đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ở quốc gia cũng
như toàn cầu. Tuy EMA vẫn đang là một phương pháp hết sức mới mẻ ở Việt Nam
cũng như các quốc gia khác trên thế giới. Đồng thời, đây là một tri thức khó, việc


Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

1


LUẬN VĂN THẠC SỸ

nghiên cứu, triển khai áp dụng nó vào Việt Nam đang đi những bước khởi đầu. Cho
tới nay chỉ có một số nghiên cứu ban đầu với quy mô nhỏ và độ tin cậy chưa cao do
hạn chế về nguồn số liệu và thu thập số liệu.

Sở dĩ chọn chủ đề nghiên cứu là EMA cho một doanh nghiệp là nhiệt
điện bởi vì thực tế đây là một trong những ngành tiêu tốn một nguồn tài
nguyên thiên nhiên khổng lồ, có tiềm năng hủy hoại lớn nhất tới môi trường
nhưng lại không thể thiếu đối với sự tăng trưởng của bất cứ một nền kinh tế
nào. “Áp dụng Hạch tốn Quản lý Mơi trường cho Cơng ty cổ phần Nhiệt
điện Ninh Bình” hi vọng sẽ góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp về phương
pháp luận cũng như ứng dụng thực tiễn để áp dụng thành công cho doanh
nghiệp mình.
Đối tượng nghiên cứu: lý thuyết về hạch tốn quản lý mơi trường, kinh
nghiệm triển khai hạch tốn quản lý môi trường ở các doanh nghiệp Việt Nam và
thế giới, thực trạng và giải pháp các vấn đề liên quan đến hạch tốn quản lý mơi
trường trong một doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: về khơng gian: hạch tốn kế tốn, quản lý mơi trường, hạch
tốn quản lý mơi trường trong cơng ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình; về thời gian: luận
văn sử dụng số liệu từ năm 2010 đến 2012 và tầm nhìn 2015.
Phương pháp nghiên cứu: thu thập thơng tin thứ cấp, tổng hợp phân tích dữ
liệu, khảo sát thực tế, phân tích thống kê.
Mục tiêu nghiên cứu: tổng hợp được lý luận về hạch toán quản lý môi trường

và áp dụng EMA cho công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình.
Kết cấu luận văn: 4 chương (Chương 1: Giới thiệu về hạch tốn quản lý mơi
trường; Chương 2: Phương pháp luận hạch tốn quản lý mơi trường; Chương 3:
nghiên cứu áp dụng hạch toán quản lý mơi trường cho cơng ty Cổ phần Nhiệt điện
Ninh Bình; Chương 4: kết luận và kiến nghị).

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

2


LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1. Các khái niệm liên quan đến hạch tốn quản lý mơi trường
1.1.1. Hạch tốn quản lý
Hạch toán quản lý là những biện pháp và các báo cáo về các thơng tin tài
chính và phí tài chính giúp cho những người quản lý ra các quyết định để hồn
thành các mục tiêu của tổ chức.
Hạch tốn quản lý là một phần của quản lý thông tin nội bộ nhằm trợ giúp
việc ra quyết định ở tất cả các mức trong công ty (các bộ phận, ban giám đốc) và sử
dụng để hạch tốn bên ngồi (hạch tốn tài chính).
Trong thực tế, hạch tốn quản lý là một trong những công cụ thông tin quan
trọng nhất được các nhà quản lý sử dụng. Hạch toán quản lý đạt được sự tin cậy đó
bởi các lý do sau:
- Là một phần của công tác quản lý thông tin nội bộ, bộ phận này liên quan
đến vấn đề thu thập thông tin tiền tệ và phi tiền tệ nhưng những thông tin này phải
được xác định và đo đạc.
- Hỗ trợ công tác ra quyết định ở mọi cấp trong một công ty là làm thế nào
đạt được mong muốn, mục tiêu từ cấp quản lý cao nhất đến cấp quản lý sản xuất và

bộ phận. Nếu hàng năm doanh nghiệp đề ra mức phát thải chất thải khoảng 5% mức
tiêu thụ ngun liệu của nhà máy thì đó là hệ thống hạch tốn quản lý cung cấp
thơng tin về mục tiêu và sau đó so sánh với lượng chất sinh ra từ thực tế từ việc sử
dụng nguyên liệu.
- Hỗ trợ cho việc lập kế hoạch hành động và chiến lược, hình dung được
mục tiêu, dự tốn trước các kết quả tiềm năng theo hoàn cảnh và các cách khác
nhau để đạt được mục tiêu. Mục tiêu có thể là cải thiện hiệu quả của hệ sinh thái
doanh nghiệp bằng cách giới thiệu các hệ thống có khả năng đo lường các q trình
kinh tế và mơi trường nhằm hướng tới hiệu quả sinh thái.

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

3


LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Tác động bổ trợ của hạch tốn quản lý là có thể sử dụng cho các hạch tốn
bên ngồi như hạch tốn tài chính, hạch tốn thuế…
Hệ thống hạch toán quản lý hiện nay dựa trên q trình đơn giản hố q
trình phức tạp của thực tế hoạt động hạch tốn tài chính, hệ thống đó mới chỉ bao
gồm những biến số liên quan tới việc xác định doanh thu và chi phí có mối quan hệ
trực tiếp tới sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hệ thống này không
đáp ứng được những biến đổi của nền kinh tế thị trường, không phù hợp với q
trình hội nhập và tồn cầu hố trong tất cả các lĩnh vực kinh tế nói chung và mơi
trường nói riêng.
Vấn đề đặt ra đã khiến các nhà đầu tư, các doanh nghiệp cần phải đưa ra các
giải pháp kinh tế cho các vấn đề môi trường: chi phí bảo vệ mơi trường (thiết kế hệ
thống xử lý chất thải, sản xuất sạch hơn…), phương pháp hạch toán chi phí bảo vệ
mơi trường trong hệ thống hạch tốn kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói,

doanh nghiệp cần phải nhận thức sâu sắc về các chi phí bảo vệ môi trường không
chỉ đơn giản là chịu đựng chúng mà phải xác định, phân tích và quản lý được các
chi phí này. Vì vậy, cần thiết phải tiến hành thực hiện hồn thiện các hệ thống hạch
tốn kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp theo hướng tính đến các yếu tố môi
trường là một trong yêu cầu khách quan và cần thiết. Đó là cơ sở ra đời phương
pháp Hạch tốn quản lý mơi trường.
1.1.2. Hạch tốn quản lý mơi trường
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC: International Federation of
Automatic Control, 2005): “ Hạch tốn quản lý mơi trường (EMA) là quản lý hoạt
động kinh tế và môi trường hiệu quả thông qua việc triển khai và thực hiện các hệ
thống hạch toán và các hoạt động thực tiễn phù hợp liên quan đến vấn đề môi
trường”. Trong đó, EMA có thể bao gồm các báo cáo và kiểm tra ở một số cơng ty,
hạch tốn quản lý mơi trường thường liên quan tới chi phí vịng đời sản phẩm, hạch
tốn chi phí đầy đủ, và lập kế hoạch chiến lược cho quản lý môi trường.

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

4


LUẬN VĂN THẠC SỸ

- Theo cơ quan Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD) thống nhất
giữa các nhóm chuyên gia đến từ 30 quốc gia đã đưa ra định nghĩa như sau: “Hạch
tốn Quản lý Mơi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng 2 loại
thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: Thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển
và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và Thơng tin
tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.”
Như vậy, EMA được xem xét từ hai góc độ: cơng tác kế tốn và cơng tác
quản lý mơi trường. EMA có rất nhiều chức năng khác nhau như là hỗ trợ việc ra

quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hướng tới hai
mục đích là cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động về môi
trường. Và cung cấp thông tin về tất cả các loại chi phí liên quan đến mơi trường
(trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thơng tin thực tế về tất cả các
dòng vật chất và năng lượng.
EMA theo nghĩa rộng là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng hai
loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: Thông tin vật chất về sử dụng, luân
chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và vật liệu (bao gồm chất thải) và thơng tin tiền
tệ về chi phí liên quan đến môi trường, lợi nhuận và tiết kiệm.
Mặc dù EMA có những định nghĩa và các sử dụng khác nhau, nhưng những
kết quả của EMA đều để tính tốn và ra quyết định nội bộ, cụ thể: quy trình về đo
lường vật lý đối với tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng, các dịng hạch tốn ngun
vật liệu và quy trình đánh giá bằng tiền đối với các chi phí, khoản tiết kiệm và
nguồn thu liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các tác
động mơi trường tiềm năng; các quy trình hiệu quả đối với việc ra quyết định mua
nguyên vật liệu, đầu tư công nghệ tiên tiến, thiết kế sản phẩm chất lượng cao…
Do đó, EMA là một thuật ngữ bao gồm cả hạch tốn quản lý mơi trường tiền
tệ (MEMA) và Hạch tốn quản lý mơi trường phi tiền tệ (PEMA). Các nội dung của
MEMA và PEMA sẽ được nõi rõ hơn ở Chương 2.

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

5


LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.1.3. Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là tồn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền
mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện q trình sản xuất kinh doanh, có đặc điểm là

ln vận động mang tính đa dạng và phức tạp gắn với tính đa dạng, phức tạp của
ngành nghề sản xuất, qui trình sản xuất.
Cịn giá thành là tồn bộ những chi phí bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách khác, giá thành sản
phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một đơn vị khối
lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành đều là chi phí sản xuất chỉ có điều chi
phí sản xuất thì tính cho một thời kì cịn giá thành thì tính cho một sản phẩm hồn
thành. Do đó khi có sản phẩm dở dang thì:
Giá thành = chi phí dở dang đầu kì + chi phí sản xuất trong kì – chi phí dở
dang cuối kì
Nếu khơng có sản phẩm dở thì chi phí sản xuất chính là giá thành. Ví dụ như
ngành điện, ngành dịch vụ vận tải,…
Chi phí sản xuất trong kì là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã
hồn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm dịch vụ.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liện để tính thì giá thành sản phẩm có 3 loại
là: Giá thành kế hoạch (tính trên cơ sở chi phí kế hoạch), giá thành định mức (tính
trước khi sản xuất và chế tạo ra sản phẩm, dựa vào định mức để tính), và giá thành
thực tế (xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo đã hoàn thành, và dựa trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh).

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

6


LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.1.4. Chi phí mơi trường

Theo ngun lý tảng băng ngầm chi phí mơi trường được mơ phỏng như tảng
băng ngầm mà các chi phí dễ nhận thấy (phần nổi của tảng băng) là các chi phí theo
quan điểm truyền thống chỉ là một phần nhỏ so với các chi phí bị ẩn (phần chìm của
tảng băng). Đó là do theo quan điểm truyền thống thì người ta vẫn chỉ xem một số
chi phí thực chất là chi phí mơi trường như là chi phí trực tiếp cho sản xuất và các
chi phí khác. Nhưng thực ra các chi phí khơng được nhìn thấy rõ ràng cũng là các
chi phí mơi trường và nó thậm chí lớn hơn rất nhiều các chi phí dễ nhận thấy.
Nhìn trên hình ta dễ dàng nhận thấy chi phí xử lý chất thải hay thiêu đốt rác
nhưng thực ra chi phí này chỉ là một phần nhỏ trong tổng chi phí liên quan đến mơi
trường vì khơng phải tự nhiên chất thải sinh ra mà phải mất năng lượng, mất tiền để
mua nguyên vật liệu rồi một phần trở thành chất thải. Nếu giảm được chất thải đầu
ra thì sẽ tiết kiệm được chi phí liên quan khác dẫn tới chi phí chung sẽ được giảm.
EMA chính là cơng cụ có thể đo lường tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động
bảo vệ mơi trường.
Hình 1.1. Tảng băng ngầm chi phí mơi trường

Trong đó: Các con số thể hiện các loại chi phí.
(1): Xử lý và thải bỏ (Chi phí hữu hình).

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

7


LUẬN VĂN THẠC SỸ

(2): Chi phí năng lượng cho phế liệu.
(3): Chi phí mua vật liệu phế thải.
(4): Chi phí phát sinh cho diện tích chứa chất thải.
(5): Chi phí gia cơng ngun vật liệu phế thải.

(6): Chi phí nhân công cho xử lý chất thải và phế liệu.
(7): Chi phí hành chính cho xử lý chất thải và nguyên vật liệu thải.
(8): Chi phí cho hao mịn máy móc do nguyên vật liệu phế thải.
(9): Nguyên vật liệu phế thải là phần nguyên liệu đầu vào trở thành chất thải.
(10): Uy tín, hình ảnh doanh nghiệp.
(11): Trách nhiệm pháp lý.
(12): Chi phí phạt.
(13): Chi phí nhân cơng.
(14): Chi phí khai thác tài nguyên.
Khi thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bản chất gây ra một phần
các chi phí mơi trường nhưng kết quả của các hoạt động đó cịn đem lại doanh thu
về mơi trường cho các doanh nghiệp. Các lợi ích và doanh thu mơi trường có thể
chia thành lợi ích hay doanh thu trực tiếp và gián tiếp. Các doanh thu trực tiếp ví dụ
như lợi ích từ việc bán phế phẩm, sản phẩm tái chế, từ doanh thu bán công nghệ
không gây ô nhiễm mơi trường và thậm chí lợi ích thu được từ việc kinh doanh các
chứng chỉ ơ nhiễm (ví dụ bán chứng chỉ SO2,, liên quan đến chất lượng khơng khí
hay bán chứng chỉ muối liên quan đến chất lượng nước). Các ảnh hưởng gián tiếp là
vơ hình như việc hình ảnh của doanh nghiệp được cải thiện, làm tăng sự tín nhiệm
của khách hàng và tăng sự hài lịng cho người lao động, do việc chuyển nhượng lại
bí quyết sản xuất và sự phát triển thị trường mới cho các sản phẩm tốt cho môi
trường.

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

8


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Các trách nhiệm pháp lý cũng là các chi phí mơi trường tương lai, như các

chi phí xuất hiện cho việc khôi phục bãi chôn lấp trong tương lai hay cho các hoạt
động pháp lý bênh vực công ty trong các vụ kiện chống lại công ty.
Các chi phí mơi trường thường khơng được ghi đầy đủ dẫn tới các tính tốn
sai lệch cho các phương án cải thiện. Các dự án bảo vệ môi trường nhằm mục đích
giảm thiểu phát thải và chất thải tại nguồn bằng cách sử dụng tốt hơn các nguyên
liệu và phụ liệu và địi hỏi các ngun liêu vận hành ít gây độc hại hơn không được
nhận biết và thực hiện. Những ưu điểm về mặt kinh tế và sinh thái học xuất phát từ
những tính tốn như vậy khơng được sử dụng, Những người đứng đầu các công ty
thường không nhận thức được rằng việc tạo ra chất thải và chất phát thải thường đắt
hơn việc thải bỏ chúng.
Các nhà quản lý doanh nghiệp thường chỉ nhận thức được một phần rất nhỏ
tổng thể các chi phí mơi trường. Mặt khác, nhà quản lý khơng có nhiều thơng tin để
có thể bóc tách các chi phí mơi trường. Thêm vào đó, họ bị hạn chế suy nghĩ trong
phạm vi khung hạch tốn hiện hành.
Nhìn chung, người ta thống nhất rằng có hai loại chi phí mơi trường: chi phí
riêng hay cịn gọi là chi phí bên trong và chi phí bên ngồi hay cịn gọi là chi phí xã
hội (Deegan, 2003; Schaltegger & Burritt, 2000; UNDSD, 2001; USEPA, 1995):
Chi phí riêng hay chi phí bên trong là những khoản chi phí tác động trực tiếp
lên các vấn đề tài chính cốt lõi của một doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm
chi trả và các chi phí này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.
Các chi phí “xã hội” hay cịn gọi là chi phí bên ngồi, là các chi phí do các
tác động của doanh nghiệp đến môi trường và xã hội mà công ty không trực tiếp chi
trả. Schaltegger và Burritt (2000) giải thích rằng các ngoại ứng là các khoản chi phí
do xã hội phải chịu tồn bộ chứ khơng phải doanh nghiệp và theo truyền thống thì
các khoản chi phí này khơng được phản ánh trong tài khoản của một doanh nghiệp.
Các khoản chi phí này có thể được “quy ra tiền” (tức là các giá trị tương đương tiền
của chúng có thể đánh giá được) bằng các phương pháp kinh tế có thể xác định
Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

9



LUẬN VĂN THẠC SỸ

được giá trị tối đa mà người ta sẵn sàng chi trả để tránh thiệt hại, hoặc giá trị bồi
hoàn tối thiểu, mà họ sẽ chấp nhận chi.
Chính phủ có trách nhiệm quy định và xem xét giá đối với các chi phí mơi
trường bên ngồi gây ra do các hoạt động của cơng ty. Chính phủ áp dụng cơng cụ
chính sách như là thuế sinh thái và quy định kiểm soát phát thải để bắt buộc công ty
tuân thủ theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Tuy nhiên, chi phí mơi
trường bên ngồi thường rất khó xác định (ví dụ: các chi phí ảnh hưởng đến sức
khỏe, chi phí làm sạch dịng sơng bị ơ nhiễm). Chính vì vậy, phạm vi hạch tốn
quản lý môi trường chỉ nghiên cứu, áp dụng đối với các chi phí mơi trường ở mức
cơng ty (chi phí mơi trường bên trong), các chi phí này cần được phát hiện và tính
tốn cụ thể đưa vào hạch tốn chi phí.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, trong thực tiễn hiện nay, các chi phí bảo
vệ mơi trường các chỉ bao gồm trong bao gồm các mục (Hộp A – Chi phí bảo vệ
mơi trường trong Hình 1.2), gồm:
Chi phí thải bỏ chất thải;
Chi phí mua và bảo dưỡng các hệ thống kiểm sốt khí thải;
Chi phí tiện ích;
Các khoản chi phí liên quan đến việc cấp phép thải khí hay nước thải.
Theo EMA, các khoản chi phí mơi trường không chỉ bao gồm các khoản chi
cho công tác bảo vệ mơi trường, mà cịn bao gồm các thơng tin tiền tệ quan trọng
khác cần thiết cho việc thực hiện quản lý với mức chi phí hiệu quả hoạt động mơi
trường. Hộp B – Chi phí dòng ngun liệu trong Hình 1.2 bao gồm chi phí mua
ngun vật liệu đã trở thành chất thải hay khí thải, cộng thêm chi phí vốn và nhân
cơng để tạo ra chất thải và khí thải, từ đó tính chi phí sản xuất của chất thải.

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn


10


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hạch tốn Chi phí Dịng Ngun liệu 1 cung cấp thông tin cần thiết về các
giá trị và dòng năng lượng, nước, nguyên liệu và chất thải để đánh giá các khoản chi
phí (Jasch, C. 2008, tr.11).
Hộp C – trong Hình 1.2 bao gồm chi phí bên ngồi, các khoản chi phí này là
những khoản mà doanh nghiệp khơng thể hạch tốn được hoặc khơng mang lại hiệu
quả kinh tế đáng kể cho doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. Ví
dụ như những ảnh hưởng tiêu cực lên sức khỏe do những khí thải mà có tác động
xấu gây ra ngay cả khi ở mức tuân thủ yêu cầu; các thiệt hại đối với nhà cửa hay
mùa màng do khí thải SO2, và thiệt hại không thể khôi phục được đối với hệ sinh
thái hay thất thoát do hoạt động khai thác mỏ hay khai thác rừng.
Các khoản chi phí bên ngồi có nét điển hình là mang lại ít lợi ích cho doanh
nghiệp hơn các khoản chi phí nội bộ, trừ khi các khoản chi phí bên ngồi dẫn tới
nghĩa vụ đối với doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa chi phí mơi trường bên trong và
chi phí mơi trường bên ngồi được trình bày trong Hình 1.2 tổng diện tích của Hộp
trong hình đại diện cho tồn bộ chuỗi chi phí mơi trường có thể phải chịu do cơng
việc sản xuất hay sự tồn tại của một doanh nghiệp.

Hạch toán Chi phí Dịng Ngun liệu (MFCA) là một trong những phương pháp hạch tốn quản lý mơi trường
nhằm mục đích vừa giảm tác động mơi trường vừa giảm chi phí, dưới dạng một công cụ hỗ trợ những người
điều hành doanh nghiệp và các giám đốc hiện trường đưa ra quyết định. MFCA hướng tới mục tiêu giảm chi phí
thơng qua việc giảm chất thải, qua đó nâng cao hiệu suất kinh doanh. MFCA đo dòng lưu chuyển và tồn kho
“nguyên liệu”, trong đó bao gồm ngun liệu thơ, linh kiện và phụ tùng trong quá trình sản xuất, cả về mặt vật
lý và mặt tiền tệ. Các khoản chi phí được quản lý trong các mục chi phí nguyên liệu, chi phí hệ thống, và chi phí
vận chuyển và xử lý chất thải. Xem METI (2007) để biết thêm thông tin.

1

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

11


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hình 1.2.Ranh giới Chi phí Mơi trường

Chi phí bên ngồi

Chi phí dịng ngun liệu
(Chi phí của ngun liệu phi sản xuất, vốn, và nhân sự)
Chi phí bảo vệ mơi trường
(Xử lý khí thải cuối đường ống và ngăn chặn
chất thải tích hợp)

Chi phí mơi trường bên trong
Chi phí bên
trong

Chi phí mơi trường đầy đủ

Chi phí bên
ngồi

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn


12


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Gale, R. and Peter, K. (2001) chỉ ra rằng mục đích của việc xác định các chi
bên ngồi nhằm:
- Chấp nhận các khoản chi phí bên ngồi mà một doanh nghiệp phải gánh
chịu về mặt xã hội cần phải tính đến trong phép tính khả năng sinh lời tăng lên.
- Đưa việc cân nhắc đến các khoản chi phí bên ngồi vào q trình đưa ra
quyết định của cơng ty;
- Đảm bảo khả năng sống sót của doanh nghiệp trong tương lai thông qua
việc hiểu nghĩa vụ tiềm ẩn và các kịch bản rủi ro;
- Có thể thông báo cho các cổ đông về các tác động lên môi trường và sức
khỏe của những hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này không xét các chi phí bên ngồi, nhưng thay vào đó sẽ chỉ
chú trọng đến chi phí nội bộ. Do đó, chi phí mơi trường được nói đến dưới dạng
các khoản chi phí tác động trực tiếp lên hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì
mục đích của bài nghiên cứu này.
Có nhiều mơ hình phân loại chi phí đã được đề xuất để giúp xác định và phân
loại chi phí mơi trường. Cơ sở của việc phân loại chi phí mơi trường rất khác nhau,
một số cơ sở điển hình hơn cho hạch tốn chi phí theo qui ước (ví dụ kiểm sốt và
phịng ngừa ơ nhiễm), và một số khác tập trung vào tính khả thi của dữ liệu trong sổ
sách kế tốn (ví dụ như chi phí hiển nhiên và chi phí ẩn). Mặc dù điểm nhấn của các
mơ hình này khác nhau, nhưng chúng đều đặc thù và bao gồm hầu hết các chi phí
mơi trường chung. Nghiên cứu này khơng thảo luận chi tiết về tồn bộ các mơ hình
phân loại chi phí hiện hữu. Tuy nhiên, các mơ hình chi phí của USEPA (1995), Bộ
Mơi trường Nhật Bản (MOE, 2005) và IFAC (2005) tỏ ra toàn diện hơn khi bàn về
diện bao trùm của chi phí mơi trường và tỏ ra không bị ảnh hưởng khi phát triển
EMA. Trong mục này mơ hình chi phí của USEPA được nói đến. Các mơ hình chi

phí cụ thể của IFAC sẽ được cung cấp trong chương sau.
* Phân loại Chi phí Mơi trường theo USEPA:
Chi phí Mơi trường USEPA phân loại chi phí mơi trường dựa trên khả năng
đo lường (1995). Bảng 1.1 đưa ra mơ hình chi phí có kèm theo ví dụ về những chi
Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

13


LUẬN VĂN THẠC SỸ

phí mơi trường mà một doanh nghiệp có thể phải chọn để cân nhắc. Các khoản chi
phí nằm trong loại 1 đến loại 4 được nhắc đến dưới dạng chi phí riêng hay chi phí
bên trong, là những chi phí có tác động trực tiếp đến các vấn đề tài chính cốt lõi của
một doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả và các chi phí này cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Các khoản chi phí trong loại 5 thường
được nhắc đến dưới dạng các khoản chi phí bên ngồi, và đại diện cho những khoản
chi phí mà một doanh nghiệp phải chịu do các hoạt động và nhận được lợi ích mà
khơng thuộc diện phải hạch tốn đối với những thiệt hại đã gây ra. Mơ hình này sẽ
được sử dụng để hướng dẫn giúp xác định phạm vi các chi phí mơi trường được xét
đến trong nghiên cứu này.
Bảng 1.1. Các loại Chi phí Mơi trường
Loại
Mơ tả
Loại 1 Chi phí truyền thống bao gồm chi phí ngun liệu thơ, tiện ích, cung ứng,
nhân cơng, thiết bị và khấu hao.
Loại 2 Chi phí ẩn bao gồm:
• Chi phí phải chịu trước khi vận hành quá trình, phương tiện hay các
mục bắt đầu hệ thống ví dụ như nghiên cứu hiện trường và chi phí chuẩn bị;
• Chi phí bắt buộc (ví dụ như chi phí kiểm tra và theo dõi) và chi phí tự

nguyện (ví dụ như chi phí tái chế) phải chịu trong quá trình vận hành qui
trình, phương tiện hay hệ thống;
• Chi phí dự tính có thể phải chịu do những hoạt động hiện thời. Một ví
dụ cho loại chi phí này là chi phí đóng cửa và nhượng lại.
Loại 3 Chi phí ngẫu nhiên, đây là các chi phí tương lai có thể xảy ra. Ví dụ cho loại
chi phí này là chi phí bồi thường cho thiệt hại môi trường do tai nạn trong
tương lai và các khoản phạt cho vi phạm luật pháp trong tương lai.
Loại 4 Chi phí hình ảnh và quan hệ, được nhắc đến dưới dạng chi phí ít hữu hình
hay vơ hình, có thể đo lường được mặc dù phải chịu để gây ảnh hưởng đến ý
niệm của cổ đông và có thể mang tính chủ quan. Lấy ví dụ, các chi phí phải
chịu một cách tự nguyện liên quan đến các phong trào hoạt động môi trường
như phong trào trồng cây để nâng cao hình ảnh của cơng ty. Các khoản chi
phí có thể khơng phải là vơ hình, nhưng lợi ích thì là vơ hình.
Loại 5 Chi phí xã hội, cịn được biết đến như chi phí ngoại ứng, là những chi phí
(tác động) đánh vào mơi trường và/hoặc xã hội do các hoạt động của tổ chức
nhưng tổ chức không bị yêu cầu chi trả. Ranh giới giữa chi phí riêng và chi
phí xã hội có thể thay đổi theo các môi trường pháp lý khác nhau. Việc đo
lường những chi phí như vậy có thể rất khó và đó là lý do tại sao hầu hết các
tổ chức đều có xu hướng lờ đi.
Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

14


LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.2. Vai trị của Hạch tốn quản lý môi trường
EMA là một công cụ tương đối mới, nó đã sử dụng cho tất cả các mục tiêu
của hoạch toán quản lý đề ra. EMA bổ trợ cho hạch toán quản lý và được sử dụng
chung để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong một tổ chức, mặc dù thơng

tin tạo ra có thể được sử dụng các mục đích khác nhau, các báo cáo bên ngoài.
EMA đưa ra các kết quả trợ giúp hệ thống quản lý và đưa ra quyết định có
xem xét đến các mục tiêu cải thiện và mục đích đầu tư. Kết nối chỉ số đặc trưng tài
chính và mơi trường là rất quan trọng để kiểm soát và đưa ra định mức. Cân bằng
dòng vật liệu cũng như các chỉ số đặc trưng là các thông tin quan trọng đối với việc
lập báo cáo mơi trường. Hạch tốn quản lý môi trường là rất cần thiết với những
quốc gia có tốc độ tăng trưởng chủ yếu dựa vào nguồn tài ngun sẵn có và những
ngành cơng nghiệp có nguy cơ ơ nhiễm cao như ở nước ta. Nó cho phép đánh giá
được tính bền vững của q trình phát triển kinh tế có tính đến các tác động và hậu
quả về môi trường. EMA cung cấp cho các nhà quản lý một loạt các công cụ và
phương pháp để đánh giá tác động:
✓ Những thơng tin của EMA có thể có bản chất tài chính như định lượng các
chi phí mơi trường hoặc có thể có bản chất vật lý như lượng điện sử dụng trong một
quá trình nào đấy. Những thông tin này sẽ giúp cơ sở đưa ra những quyết định cải
thiện cả tình trạng tài chính và mơi trường của mình.
✓ Trợ giúp cho việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm hướng tới hai mục tiêu là: cải thiện hiệu quả hoạt động về tài
chính và hiệu quả hoạt động về mơi trường.
✓ Cải thiện tình trạng mơi trường và tài chính của cơng ty nhằm đạt hiệu quả
hoạt động kinh doanh có tính đến mơi trường.
✓ Cung cấp các thơng tin về chi phí thơng thường, chí giảm thiểu ảnh hưởng
mơi trường, thơng tin về các dịng vật liệu và năng lượng. Các thông tin thực tế về
tất cả các loại chi phí liên quan đến mơi trường (trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

15


LUẬN VĂN THẠC SỸ


chi phí hữu hình), thơng tin về tất cả các dòng vật chất và năng lượng. EMA cho
phép liên kết giữa: Dịng thơng tin về sử dụng, luân chuyển, thải bỏ nguyên vật
liệu, nước, năng lượng và dịng thơng tin về các chi phí lợi nhuận và tiết kiệm liên
quan tới môi trường.
✓ Làm cơ sở cho các mục đích bên ngồi phạm vi doanh nghiệp đến các bên
liên quan như: các ngân hàng, tổ chức tài chính, các cơ quan quản lý mơi trường,
cộng đồng dân cư thơng qua các báo cáo tài chính, báo cáo về môi trường của
doanh nghiệp…
✓ Cơ hội tiết kiệm chi phí mơi trường.
Như vậy hệ thống hạch tốn quản lý môi trường là một yếu tố không thể tách
rời khỏi cơng việc quản lý trong doanh nghiệp. Nó là một cơ chế quản trị kinh
doanh, mà nó cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích và tổng hợp các chi phí
hiệu quả bảo vệ mơi trường trong qua trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả bảo vệ môi trường thiên nhiên và duy trì mơi quan hệ thân thiện với xã hội
cộng đồng theo nguyên tắc phát triển bền vững.
1.3. Lợi ích và mục tiêu của Hạch tốn quản lý mơi trường
1.3.1. Lợi ích của hạch tốn quản lý mơi trường
- Tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp
EMA được thực hiện sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thông tin cho việc ra
quyết định quản lý môi trường do hệ thống HTTT chỉ mới thừa nhận một số các chi
phí mà chưa phát hiện ra các chi phí mơi trường ẩn trong các khoản chi phí chung
hay phân bổ khơng đúng chi phí chung vào q trình sản xuất ra sản phẩm và các
hoạt động dẫn đến sử dụng khơng hiệu quả, lãng phí ngun vật liệu, năng lượng.
Tình trạng thiếu thơng tin và các dữ liệu liên quan đến các tác động môi trường sẽ
ảnh hưởng khơng nhỏ đến chi phí thật và những chi phí khơng cần thiết cũng như

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

16



LUẬN VĂN THẠC SỸ

các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai mà bản thân doanh nghiệp không lường
trước được.
Thực hiện tốt EMA sẽ đưa ra các thông tin về chi phí mơi trường có ích cho
doanh nghiệp trong q trình ra quyết định quản lý. Ví dụ, khi có đầy đủ thơng tin
về chi phí mơi trường sẽ giúp DN đưa ra những quyết định về thiết kế, cải tiến sản
phẩm phù hợp, thiết kế dây chuyền sản xuất hợp lý, lựa chon thiết bị, đưa ra các
quyết định thu mua nguyên vật liệu nhiên liệu nào là phù hợp, điều hành các quá
trình để quản lý rủi ro một cách hiệu quả hơn. Tuân thủ các chiến lược môi trường
mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hoặc đưa ra các quyết định
đầu tư vốn hợp lý, phân bổ chi phí và quản lý chất thải kết hợp với các bộ phận để
thực hiện một cách có hệ thống và hiệu quả hơn trước. Đây chính là cách thức quản
lý hiệu quả các chi phí mơi trường để tiết kiệm tài chính cho doanh nghiệp.
Mặt khác, EMA sẽ giúp đưa ra các tính tốn chính xác những chi phí sản
xuất thực tạo ra sản phẩm. Bóc tách các chi phí ẩn khơng tạo ra sản phẩm, các chi
phí xử lý chất thải và các chi phí mơi trường khác. Từ đó để các bộ phận đưa ra
những sáng kiến cải tiến hoạt động kinh doanh, giảm thiểu các chi phí khơng cần
thiết.
Hơn nữa, EMA có thể giúp đưa ra các quyết định đem lại doanh thu môi
trường và lợi nhuận được bù lại từ các khoản khác. Ví dụ về các khoản tài chính
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được như: tiền tiết kiệm được nhờ giảm chi phí bảo
hiểm, chi phí sức khỏe, khám chữa bệnh của của lao động, tiền tiết kiệm được nhờ
giảm được các khoản phí phạt, bồi thường, kiện tụng,…
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
EMA giúp cung cấp các thơng tin chính xác và tồn diện hơn để đo lường
q trình thực hiện, từ dó cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp với các cổ đơng cũng
như khách hàng, người dân địa phương, người lao động, chính phủ và các bên liên

quan khác. Từ đó tránh được các chi phí như tiền phạt, tiền trách nhiệm, bảo hiểm

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn

17


×