Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ hiếu khí theo mẻ không thải bùn dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN LINH

NGUYỄN VĂN LINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

BẰNG CÔNG NGHỆ HIẾU KHÍ THEO MẺ
KHƠNG THẢI BÙN DƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUN NGÀNH KỸ THUẬT MƠI TRƯỜNG

KHĨA 2011
Hà Nội – Năm 2013


MỤC LỤC
Mở đầu ............................................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ...................................8
1. Tổng quan về nước thải sinh hoạt............................................................................. 8
1.1. Hiện trạng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt tại Hà Nội ...................................... 10
1.1.1. Hiện trạng môi trường nước trên các sông ở Hà Nội .............................. 11
1.1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt tại các hồ, ao ở Hà Nội ...................... 12
1.2. Công nghệ SBR và lịch sử phát triển công nghệ SBR ................................ …....15
1.2.1. Công nghệ SBR .......................................................................................... 15
1.2.2. Lịch sử phát triển công nghệ SBR............................................................ 19
1.2.3. Các q trình sinh học trong cơng nghệ SBR ......................................... 20
1.2.4 Ưu nhược điểm của công nghệ SBR .......................................................... 22


1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý bằng cơng nghệ SBR .......... 24
1.2.6. Một số các cơng trình nghiên cứu về SBR ở Việt Nam và trên thế giới . 30
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................36
2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 36
2.1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 36
2.1.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 36
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 36
2.2. Lấy mẫu và phân tích mẫu ................................................................................... 36
2.2.1. Vị trí lấy mẫu nước thải sinh hoạt ............................................................. 36
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực lấy mẫu .............................................. 37
2.2. 3. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đầu vào ..................................................... 38
2.3 Mô tả thí nghiệm .................................................................................................... 39
2.3.1 Các thiết bị chính......................................................................................... 39
2.3.2 Quy trình thí nghiệm ................................................................................... 41
2.3.3 Quy trình vận hành hệ thống ...................................................................... 42
1


2.4. Quy trình phân tích thí nghiệm ............................................................................ 43
2.4.1. Chất rắn lơ lửng (MLSS) ........................................................................... 43
2.4.2. Chỉ số thể tích lắng của bùn ...................................................................... 43
2.4.3. Nhu cầu oxy hoá học COD ........................................................................ 44
2.4.4 Tổng Nitơ Kjeldahl ..................................................................................... 47
2.4.5. Tổng Photpho ............................................................................................. 48
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................51
3.1. Giai đoạn nuôi bùn ............................................................................................... 51
3.2. Giai đoạn vận hành ổn định và lấy mẫu phân tích ............................................. 51
3.2.1. Hàm lượng MLSS ..................................................................................... 52
3.2.2 Hiệu quả xử lý COD ................................................................................... 54
3.2.3. Hiệu quả xử lý TN ..................................................................................... 59

3.2.4. Hiệu quả xử lý TP ..................................................................................... 63
3.2.5. Khả năng lắng của bùn ............................................................................. 66
3.2.6. Tương quan lượng MLSS tăng lên và lượng COD tiêu thụ ................... 67
3.2.7. Hiệu quả xử lý SS của hệ thống ............................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................73

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD

(Biochemical Oxygen Demand)

Nhu cầu ôxy hóa sinh hóa

COD

(Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu ơxy hóa hóa học

DO

(Dissolved Oxygen)

Nồng độ ơxy hịa tan


SS

(Suspended Solid)

Chất rắn lơ lửng

TSS

(Total Suspended Solid)

Tổng chất rắn lơ lửng

MLSS

(Mixed Liquor Suspended Solids)

Hỗn hợp bùn – nước thải

SVI

(Sludge Volume Index)

Chỉ số thể tích bùn

SRT

(Solid Retention Time)

Thời gian lưu bùn


HRT

(Hydraulic Retention Time)

Thời gian lưu thủy lực

F/M

(Food – Microorganism ratio)

Tỷ lệ thức ăn cho vi sinh vật

TKN

(Total Nitơ Kjeldahl)

Hàm lượng Nitơ Kjeldahl

TP

(Total Photpho)

Hàm lượng Phốt pho tổng số

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VSV


Vi sinh vật

NTSH

Nước thải sinh hoạt

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Lượng các chất bẩn một người xả vào hệ thống thoát nước trong ngày 8
Bảng 1. 2. Tiêu chuẩn cấp nước ...................................................................................9
Bảng 1.3. So sánh SBR với các q trình xử lý bùn hoạt tính liên tục. .................23
Bảng 1.4. Thời gian lưu bùn tiêu biểu cho q trình bùn hoạt tính ……………...28
Bảng 2.1. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đầu vào…………………………………. 39
Bảng 3.1. Hàm lượng MLSS trong hệ thống……………………………………….. 52
Bảng 3.2. Lượng COD xử lý trong hệ thống………………………….…………….. 52
Bảng 3.3. Lượng Nitơ xử trong hệ thống……………………………………….….. 61
Bảng 3.4. Lượng Photpho xử trong hệ thống…………….…………………….….. 64

4


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1. 1. Chu trình xử lý nước thải theo cơng nghệ SBR…………………….........15
Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu nước thải đầu vào……………………………………….....37
Hình 2.3. Máy sục khí HAILEA ACO - 328 ................................................................40
Hình 2.4. Bơm khuấy LifeTech AP 3100.....................................................................40
Hình 2.6. Phân tích SVI ..............................................................................................44
Hình 2.7. Thiết bị đun mẫu trong phân tích COD .....................................................46

Hình 2.8. Thiết bị dùng trong phân tích TNK ............................................................47
Hình 2.9. Thiết bị và dụng cụ dùng trong phân tích tổng P .......................................49
Hình 2.10. Thiết bị Xác định pH ..................................................................................50
Hình 4.2. Hiệu quả xử lý COD.....................................................................................56
Hình 4.3. Nước thải đầu vào và nước thải đầu ra sau xử lý ......................................58
Hình 3.7. Tương quan MLSS tăng lên và COD tiêu thụ trong bể SBR .....................69

5


Mở đầu
Tốc độ phát triển kinh tế cao, mang lại những lợi ích to lớn cho con người và xã
hội như: đời sống của người dân được nâng cao, các lĩnh vực văn hóa xã hội, giáo dục,
thể thao, quốc phòng cũng được đầu tư và phát triển mạnh,… bên cạnh đó nó cịn tác
động nặng nề đến chất lượng mơi trường. Trong đó, ơ nhiễm do nước thải sinh hoạt
đang là một trong những vấn đề gây nhức nhối nhất hiện nay.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam do chủ yếu tập trung vào phát
triển kinh tế, các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt thường ngày
vẫn chưa được kiểm sốt và xử lý hiệu quả, vì vậy chất thải nói chung và nước thải nói
riêng đang gây áp lực ngược lại cho sự phát triển, là nguyên nhân gây ô nhiễm nghiêm
trọng môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, phá hủy cảnh quan
sinh thái .Hiện nay, phần lớn nước thải được xả trực tiếp ra môi trường mà không qua
xử lý, đây là nguyên nhân chính gây ơ nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt và nước
ngầm. Năng lực xử lý nước thải của Việt Nam hiện nay đáp ứng ở mức rất thấp so với
nhu cầu thực tế. Theo một số nghiên cứu đánh giá đã thực hiện thì các đơ thị Việt Nam
hiện nay mới chỉ xử lý được dưới 10% lượng nước thải so với nhu cầu thực tế. Đã có
rất nhiều nghiên cứu về vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt trên thế giới và cả ở Việt Nam
các phương pháp xử lý đưa ra bao gồm cả phương pháp hóa học, phương pháp sinh
học. Nước thải sinh hoạt với đặc trưng như: phát sinh gián đoạn với lưu lượng và nồng
độ chất ô nhiễm không ổn định phụ thuộc vào q trình sinh hoạt của con người. Do đó

phương pháp xử lý được đánh giá là phù hợp nhất hiện nay là phương pháp xử lý bằng
công nghệ hiếu khí theo mẻ (SBR). SBR mang lại hiệu quả xử lý các chất ơ nhiễm cao
và ổn định do có sự ln chuyển giữa q trình thiếu khí và hiếu khí trong chu trình xử
lý, chế độ vận hành đơn giản và tốn ít khơng gian hơn các cơng nghệ xử lý khác. Các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ SBR gồm có:
hàm lượng oxy hịa tan (DO), pH của mơi trường, nhiệt độ, thành phần dinh dưỡng, các
chất kiềm hãm, hàm lượng sinh khối (MLSS) và tỉ lệ F/M, nồng độ các chất bẩn hữu cơ
6


trong nước thải. Bùn hoạt tính được sinh ra trong q trình phân hủy hiếu khí các chất
hữu cơ. Đặc tính của bùn, khả năng ổn định, tuổi của bùn và đặc biệt hàm lượng bùn
hoạt tính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả xử lý. Hàm lượng bùn chính là biểu hiện
lượng vi sinh vật trong bùn có chức năng xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải. Bên
cạnh đó việc xử lý lượng bùn dư sinh ra trong cơng nghệ SBR làm chi phí chung cho
q trình xử lý nước thải tăng lên rất nhiều. Đã có rất nhiều các nghiên cứu khác nhau
để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của cơng nghệ SBR, tuy nhiên có
rất ít thơng tin về các nghiên cứu đối với hệ thống SBR vận hành ở chế độ khơng thải
bùn dư.
Trên cơ sở đó đề tài “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng cơng nghệ
sinh học hiếu khí theo mẻ khơng thải bùn dư” được thực hiện với tính thực tiễn cao,
nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của công nghệ SBR.

7


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
1. Tổng quan về nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (NTSH) là nước được thải ra trong quá trình sinh hoạt hàng
ngày của cộng đồng, bao gồm các hoạt động như: tắm, giặt, tẩy rửa, vệ sinh,… NTSH

thoát ra từ các căn hộ, trường học, bệnh viện, các cơ sở dịch vụ, cơ quan, chợ và các
cơng trình cơng cộng khác…
Hàng ngày trong quá trình sinh hoạt, con người xả vào hệ thống thoát nước một
lượng lớn chất bẩn nhất định, phần lớn là các loại cặn, chất hữu cơ, các chất dinh
dưỡng, các chất tẩy rửa và các chất hoạt động bề mặt,...
Bảng 1.1. Lượng các chất bẩn một người xả vào hệ thống thoát nước trong ngày [2]
STT

Các chất

Giá trị, g/người.ngày

1

Chất rắn lơ lửng (SS)

60 - 65

2

BOD 5 của nước thải chưa lắng

65

3

BOD 5 của nước thải đã lắng

30 - 35


4

Nitơ amon (N-NH 4 )

8

5

Phốt phát (P 2 O 5 )

3,3

6

Chất hoạt động bề mặt

2 - 2,5

Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh ước tính bằng 80 -100% lượng nước cấp, bên
cạnh đó lượng nước thải sinh hoạt cịn phụ thuộc vào đời sống, đặc điểm khu dân cư,
điều kiện trang thiết bị vệ sinh, khí hậu, tập quán sinh hoạt. Ở nước ta hiện nay tiêu
chuẩn nước cấp cho sinh hoạt khu vực đô thị loại I khoảng 165 – 200 l/người.ngày (nội
đô) và 120 – 150 l/người.ngày (ngoại vi).

8


Bảng 1. 2. Tiêu chuẩn cấp nước [10]
TT


Đối tượng dùng nước và thành phần cấp nước

Giai đoạn
2010

2020

165

200

+ Ngoại vi

120

150

+ Nội đơ

85

99

+ Ngoại vi

80

95

b) Nước khu cơng nghiệp (m3/ha/ngđ)


22÷ 45

22÷ 45

c) Nước thất thốt; tính theo % của (a+b)

< 25

< 20

120

150

+ Ngoại vi

80

100

+ Nội đô

85

99

+ Ngoại vi

75


90

b) Nước khu công nghiệp (m3/ha/ngđ)

22÷ 45

22÷ 45

c) Nước thất thốt; tính theo % của (a+b)

< 25

< 20

- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày):

60

100

- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%):

75

90

b) Nước thất thốt; tính theo % của (a+b)

< 20


< 15

Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, khu du lịch, nghỉ mát
a) Nước sinh hoạt:
- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày): + Nội đô
I.

- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%):

Đô thị loại II, đô thị loại III
a) Nước sinh hoạt:
- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày): + Nội đô
II.

- Tỷ lệ dân số được cấp nước (%):

Đô thị loại IV, đô thị loại V; điểm dân cư nông thôn
a) Nước sinh hoạt:
III.

Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là hàm lượng chất hữu cơ và hàm lượng cặn lơ
lửng lớn (hàm lượng chất hữu cơ chiếm 55% - 65% tổng lượng chất ô nhiễm), giàu

9


Nitơ và Photpho, chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có cả những vi sinh vật và ký sinh
trùng gây bệnh. Mặt khác trong nước thải có nhiều vi khuẩn hoại sinh góp phần phân
hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước.

Hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt bao gồm: protein (20 - 30%);
hydrat cacbon (30 - 40%) gồm tinh bột, đường, xenlulo; và các chất béo (5 - 10%). Có
khoảng 20 - 40% chất hữu cơ khó hoặc chậm phân hủy sinh học. Nồng độ của chất hữu
cơ trong nước thải dao động trong khoảng 150 - 450 mg/l [5]. Nước thải sinh hoạt giàu
các thành phần chất hữu cơ dễ chuyển hóa sinh học, đây cũng là môi trường tốt cho các
vi sinh vật gây bệnh phát triển. Trong nước thải sinh hoạt tổng số Coliform từ 106 – 109
MPN/100ml, Fecal Coliform từ 104 – 107 MPN/100ml [5].
1.1. Hiện trạng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt tại Hà Nội
Thành phố Hà Nội với diện tích khoảng 3344,6 km2 [7], nằm trong vùng khí hậu
Đồng bằng Bắc Bộ mang đặc thù của miền khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng lạnh,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Hà Nội có nhiều hồ với diện tích khá lớn, tuy nhiên hiện nay đang có xu hướng
giảm diện tích, đặc biệt là ở vùng đơ thị hoá diễn ra với mức độ cao. Các hồ ở Hà Nội
khơng chỉ là nơi có phong cảnh đẹp, hệ sinh thái đa dạng, nguồn cung cấp nước, thuỷ
sản mà cịn là nơi điều hồ khí hậu và điều tiết nước rất hiệu quả. Do có địa hình
nghiêng theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây nên hướng thốt nước cũng
theo hướng chủ đạo này.
Một số sơng, hồ ở Hà Nội hiện nay vẫn là nơi chứa và vận chuyển nước thải.
Nguồn nước cung cấp phục vụ cho sinh hoạt và một phần cho các dịch vụ khác của
người dân Thủ đô được khai thác chủ yếu từ nguồn nước dưới đất thông qua các giếng
khoan.
Một đô thị điển hình như thủ đơ Hà Nội, tính đến tháng 12 năm 2012 dân số của
Hà Nội là 6.924.700 người, trong đó số dân ở thành thị là 2.943.500 người [17], với

10


lượng nước cấp cho sinh hoạt ở khu vực nội thành vào khoảng 200 l/người.ngày
[10]nên ước tính mỗi ngày thành phố cần cấp cho sinh hoạt khoảng 588.700 m3/ngày.
Như vậy ước tính tổng lượng nước thải ra các sơng hồ trên địa bàn Hà Nội ước tính vào

khoảng 529.830 m3/ngày.
Lượng nước thải này hầu như chưa được xử lý và xử lý chưa triệt để vẫn trực tiếp
thải ra các sông hồ trên địa bàn thành phố gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm,
đặc biệt là các sông hồ nội đô như: sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Lừ, sông Sét,
sông Nhuệ, ngay cả Hồ Tây được ví là lá phổi của thành phố hiện nay cũng bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
1.1.1. Hiện trạng môi trường nước trên các sông ở Hà Nội
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội có các sơng lớn chảy qua là: sơng Hồng, sơng
Đuống, sơng Đáy, sơng Tích, sơng Bùi và sơng Nhuệ. Những năm gần đây, với tốc độ
đơ thị hố, cơng nghiệp hoá nhanh, Hà Nội đang phải đối mặt với nguy cơ ơ nhiễm và
suy thối mơi trường. Khơng chỉ bị ô nhiễm nguồn nước ngầm, mà nguồn nước mặt ở
Hà Nội cũng đang trong tình trạng báo động.
Chất lượng nước sông, hồ trong thành phố Hà Nội hiện nay đã bị suy giảm do ảnh
hưởng bởi các hoạt động của con người. Nguồn nước thải sinh hoạt, công nông nghiệp
với các chất cặn lơ lửng hữu cơ, vô cơ và các thành phần khác từ các hoạt động trên
hàng ngày đổ vào nguồn nước và tích tụ từ nhiều năm làm cho một số thuỷ vực nước bị
ô nhiễm.
Theo số liệu nghiên cứu mới nhất từ Sở Tài nguyên - Môi trường và Nhà đất
Hà Nội, lượng nước thải của thành phố đang ngày càng tăng cả về lưu lượng và nồng
độ các chất ơ nhiễm.
Hà Nội có 4 con sơng thốt nước chính với tổng chiều dài gần 40km. Các sơng
mương nội thành và ngoại thành đóng vai trị chủ yếu là tiêu thốt nước mưa, nước thải
cho nội thành Hà Nội. Tổng chiều dài các kênh mương hở hiện nay của Hà Nội là 29,7
km [1]. Những kênh mương hở này nối với hệ thống cống ngầm và ao hồ thành một

11


mạng lưới hình rẻ quạt mà tâm là khu phố cổ đều có hàm lượng hữu cơ và phú dưỡng
cao hơn tiêu chuẩn cho phép loại B. Qua số liệu quan trắc mơi trường nước cho thấy

nước thốt ở Hà Nội đã bị ô nhiễm tới mức báo động, nhất là ô nhiễm các chất hữu cơ,
nước sông đã bốc mùi hơi thối gây ơ nhiễm khơng khí xung quanh một cách trầm
trọng. Ơ nhiễm các sơng thốt nước cịn gây hậu quả đến ô nhiễm sông Nhuệ, sông
Đáy, ảnh hưởng đến các Thành phố hạ lưu.
1.1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt tại các hồ, ao ở Hà Nội
Hồ, ao là một phần rất quan trọng của cảnh quan đơ thị Hà Nội. Hệ thống hồ Hà
Nội có bề dày lịch sử văn hóa, mang đến những lợi ích trực tiếp và tích cực đối với
chất lượng cuộc sống đô thị của người Hà Nội; hệ thống ao, hồ Hà Nội khơng những
có vai trị là lá phổi xanh của thành phố mà cịn mang đậm nét văn hóa đặc trưng của
nhân dân thủ đô. Tuy nhiên, trong vài thập kỷ qua do q trình đơ thị hóa nhanh chóng
và tăng trưởng dân số đã tạo nên những tác động tiêu cực không nhỏ đến hệ thống hồ ở
Hà Nội.
Theo khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Cộng đồng (CECR) năm
2010 đối với 6 quận lõi đơ thị, Hà Nội hiện có 120 hồ lớn nhỏ. Trong đó theo kết quả
khảo sát thì 80 trong số 120 hồ có diện tích từ 1000 m2 trở lên chiếm 76%, các hồ có
diện tích từ 500 m2 – 1000 m2 chiếm 6%, các hồ dưới 500 m2 chiếm 17,5%. Cũng
trong kết quả khảo sát trên có tới 71% hồ có giá trị BOD 5 vượt quá tiêu chuẩn cho
phép, 14% hồ bị ô nhiễm hữu cơ rất nặng, 32% hồ bị ơ nhiễm nhẹ [16]. Ngồi chỉ tiêu
BOD 5 , các chỉ tiêu khác như: nồng độ COD, NH 4 ,... trong hầu hết các hồ đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
Dân số tăng nhanh dẫn đến lượng nước thải sinh hoạt ngày càng nhiều, kể cả
nước thải công nghiệp và nước thải ở các bệnh viện (phần lớn là chưa qua xử lý). Nước
thải từ các nguồn này hầu hết là đổ ra sông và hồ, gây ô nhiễm cho hồ ngày càng nặng,
vượt quá khả năng tự làm sạch của hồ. Việc lấn chiếm hồ để xây dựng làm cho diện
tích mặt hồ bị thu hẹp, cùng với rác thải xả xuống hồ đã làm cho độ sâu của hồ giảm đi

12


dẫn đến thể tích chứa nước của hồ ngày càng giảm, khả năng điều tiết kém đi và nồng

độ các chất gây ô nhiễm ngày càng tăng cao.
Nhiệt độ tăng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu sẽ làm cho các đặc tính vật lý và
hố học của nước bị thay đổi. Bên cạnh đó nhiệt độ tăng sẽ dẫn đến nồng độ CO 2 tăng
lên, sự quang hợp của thực vật (tảo và cây thủy sinh) diễn ra mạnh hơn, hiện tượng nở
hoa là điều sẽ xảy ra thường xuyên, sau đó chúng sẽ bị chết và lắng đọng xuống đáy,
làm cho ô nhiễm tăng thêm, lấy hết khí O 2 trong nước, làm hạn chế sự hơ hấp của các
loài động vật dưới nước. Lượng mưa tăng lên, lượng carbon đưa xuống hồ nhiều hơn.
Do hô hấp, các chất hữu cơ trong hồ lại thải nhiều khí CO 2 vào khí quyển hơn. Vịng
tuần hồn này làm tăng nguy cơ phá vỡ sự cân bằng hệ sinh thái tự nhiên của hồ. Các
loài sinh vật quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ, các lồi mới (có thể là đặc hữu) có
nguy cơ bị tiêu diệt. Các lồi gốc phương Nam sẽ lấn át các loài gốc phương Bắc và
các lồi chịu được sự ơ nhiễm cao sẽ lấn át các lồi chịu sự ơ nhiễm thấp.
Ngồi ra, các hệ sinh thái của hồ phụ thuộc một cách chặt chẽ vào môi trường
nước trong hồ. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho nước trong các hồ thay đổi cả
về lượng và chất, làm ảnh hưởng tới mơi trường sống của các hệ sinh thái, góp phần
làm tăng nguy cơ mất cân bằng hệ sinh thái tự nhiên của các hồ. Nước thải của các hộ
gia đình và hàng quán đổ thẳng ra hồ không qua xử lý đã làm cho lượng phốt-pho và
ni-tơ trong các ao hồ tăng mạnh, làm tăng hiện tượng phú dưỡng của các loài thực vật
nổi và tảo, làm chúng phát triển rất nhanh. Vòng đời của tảo thường rất ngắn, khi
chúng chết đi sẽ tích tụ lại dưới đáy ao hồ ngày một nhiều, làm giảm thể tích hồ. Q
trình phân hủy tảo dưới đáy hồ cần một lượng lớn oxy trong nước, do đó sẽ làm giảm
lượng oxy hịa tan trong nước hồ, gây ảnh hưởng đến môi trường sống các loài động
vật thủy sinh. Ngoài ra, xác tảo chết dưới đáy hồ cịn tạo ra khí có mùi hơi thối, làm
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân sống quanh hồ.
Ngun nhân gây ơ nhiễm chính là do nước thải sinh hoạt và rác thải từ gia đình
hoặc cộng đồng tùy tiện thải xuống hồ. Các chất ô nhiễm này làm tăng nồng độ các

13



chất hữu cơ, vượt quá khả năng tự làm sạch của hồ, dẫn đến suy thoái chất lượng nước,
thiếu hụt oxy, tăng lượng trầm tích trong hồ, khiến cho nước ao hồ rất đục và bẩn. Có
nhiều hồ, ao nước biến thành màu đen, hệ thống sinh thái bị đe dọa và rối loạn nghiêm
trọng.
Hầu hết các hồ đều được hình thành trên nền đất trẻ và chịu sự tác động của các
yếu tố tự nhiên nên quá trình lão hóa diễn ra nhanh. Độ sâu của hồ giảm rõ rệt do xả
chất thải rắn (có cả loại rác lớn như đồ đạc cũ trong nhà, các đồ tế lễ, bát hương, bàn
thờ cũ…), xả nước thải, san lấp và lấn chiếm khơng kiểm sốt của người dân xung
quanh hồ. Do việc xả rác thải vô ý thức không bị kiểm soát và ngăn chặn chặt chẽ, nên
nhiều loại rác thải (túi ny lon, giấy kẹo, giấy bọc hàng, rác sinh hoạt các gia đình xung
quanh hồ) tích tụ dần thành đống dưới hồ. Thực trạng này vừa gây bẩn hồ, vừa dần
biến hồ thành ao tù, nước đọng, là nguồn phát sinh nhiều dịch bệnh (như tiêu chảy, sốt
xuất huyết). Hiện tượng đổ phế thải xây dựng, đổ đất, lấn chiếm hồ,… cũng làm giảm
đáng kể diện tích, thậm chí nhiều hồ đang có nguy cơ biến mất.
Thành phố hiện mới xây dựng được một số trạm xử lý nước thải, được thu gom từ
bộ phận xung quanh Hồ Tây, hồ Trúc Bạch, Chợ Kim Liên, Trạm Yên sở,... giảm thiểu
lượng ô nhiễm nước thải vào các hồ. Vấn đề cấp bách là Thành phố phải có quy hoạch
xây dựng những khu xử lý nước thải tập trung cho các khu dân cư và cụm công nghiệp
để từng bước giải quyết một cách triệt để tình trạng ơ nhiễm nói trên.

14


1.2. Công nghệ SBR và lịch sử phát triển công nghệ SBR
1.2.1. Cơng nghệ SBR

Hình 1. 1. Chu trình xử lý nước thải theo công nghệ SBR.
SBR là một biến thể của q trình xử lý bằng bùn hoạt tính, khác với các cơng
nghệ xử lý hiếu khí khác là các q trình xử lý trong cơng nghệ SBR đều diễn ra trong
một bể đơn nhất. Có thể thấy rằng SBR là một công nghệ xử lý nước thải mà các quá

trình diễn ra được sắp xếp theo một trình tự thời gian chứ khơng phải theo trình tự
khơng gian như các cơng nghệ xử lý bùn hoạt tính thơng thường [29].
Công nghệ SBR ra đời từ những năm 1920, đã và đang được sử dụng trên tồn
thế giới. Cơng nghệ này được sử dụng phổ biến ở Châu Âu, Trung Quốc, Hoa Kỳ, thực
15


tế SBR đã sử dụng rất thành công trong việc xử lý cả nước thải đô thị và nước thải
công nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực đặc thù có lưu lượng dịng chảy nhỏ và
khơng đều. Các khu đơ thị, khu du lịch, sịng bạc, và một số ngành công nghiệp như
sữa, bột giấy và giấy, thuộc da và dệt may đều sử dụng SBR như là giải pháp xử lý
nước thải hiệu quả. Những cải tiến về thiết bị và công nghệ đặc biệt là thiết bị sục khí
và cơng nghệ điều khiển đã giúp cho SBR là lựa chọn số một trong các công nghệ xử
lý bằng bùn hoạt tính thơng thường. SBR trở thành lựa chọn hàng đầu vì những đặc
tính nổi bật như:
- Trong khu vực, những nơi có sự hạn chế về khơng gian, SBR rất phù hợp vì các
quá trình xử lý đều diễn ra trong một bể đơn nhất. Sau quá trình lắng trong bể phản ứng
SBR giá trị chất rắn lơ lửng có thể được loại bỏ cịn dưới 10 mg/l đây là kết quả tốt so
với việc sử dụng các bể lắng trong các quá trình xử lý hiếu khí thơng thường.
- Trong q trình xử lý hệ thống được tự động điều chỉnh để nước thải đầu vào
trải qua các điều kiện hiếu khí, kỵ khí, thiếu khí giúp loại bỏ các chất hữu cơ gây ơ
nhiễm có mặt trong nước thải, gồm cả các quá trình nitrat hóa, khử nitơ và xử lý
photpho. Tổng Nitơ (TN) sau xử lý có thể đạt được giá trị dưới 5 mg/l do có sự ln
chuyển từ q trình hiếu khí (nitrat hóa) và q trình thiếu khí (khử nitrat). Tổng
photpho (TP) sau xử lý cũng đạt được giá trị dưới 2 mg/l do có sự kết hợp xử lý sinh
học (Photpho được hấp thụ bởi các vi sinh vật kỵ khí) và hóa học có trong bể phản ứng
[18].
- Có thể thấy rằng quy định xả thải ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn và hệ
thống SBR là một giải pháp hiệu quả để đạt được giới hạn giá trị nước thải thấp hơn.
Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tốt hơn nữa thì sau quá trình xử lý SBR nước thải đầu

ra cần phải qua màng lọc đây là xu hướng phát triển hiện nay của SBR.
Công nghệ SBR đã chứng tỏ được là một hệ thống xử lý có hiệu quả do trong q
trình sử dụng ít tốn năng lượng, dễ dàng kiểm soát các sự cố xảy ra, xử lý với lưu
lượng thấp, ít tốn diện tích. Ngồi những ưu điểm trên, cơng nghệ SBR ngày càng

16


được công nhận như là một lựa chọn thuyết phục trong xử lý nước thải đô thị và nước
thải công nghiệp [19].
Chu trình xử lý nước thải bằng cơng nghệ SBR bao gồm 5 quá trình: quá trình
làm đầy, quá trình phản ứng, quá trình lắng, quá trình gạn nước và quá trình nghỉ.
 Làm đầy:

Nước thải được nạp vào bể phản ứng mang theo nguồn thức ăn cho các vi sinh
vật trong bùn hoạt tính, tạo mơi trường cho các phản ứng sinh – hóa xảy ra. Trong gia
đoạn này q trình khuấy trộn và sục khí có thể được thay đổi để tạo nên ba trường hợp
khác nhau như sau:
- Làm đầy + khuấy trộn: Trong trường hợp này nước thải đầu vào được cấp vào
bể phản ứng trong khi máy khuấy trộn vẫn đang hoạt động còn máy cấp khí tạm ngừng.
Trong q trình này do có sự khuấy trộn tạo nên hỗn hợp đồng nhất giữa nước thải đầu
vào và sinh khối trong bể phản ứng. Vì khơng có sục khí nên điều kiện trong bể phản
ứng là điều kiện thiếu oxy thúc đẩy quá trình khử Nitơ. Trong bể phản ứng điều kiện
yếm khí cũng có thể xảy ra thúc đẩy q trình khử photpho do các vi sinh vật kỵ khí
hấp thụ.
- Làm đầy + khuấy trộn và sục khí: Nước thải đầu vào làm đầy trong điều kiện cả
hai thiết bị sục khí và khuấy trộn đều hoạt động. Điều này tạo ra mơi trường hiếu khí
giúp giảm lượng chất hữu cơ trong bể phản ứng và xảy ra q trình nitrat hóa. Tuy
nhiên để q trình khử nitơ xảy ra cần có sự chuyển đổi giữa điều khiện hiếu khí và
thiếu khí điều này có thể thực hiện bằng việc tắt thiết bị thổi khí. Trong giai đoạn này

cần theo dõi giá trị DO và duy trì ở mức 2 mg/l để đảm bảo cho điều kiện thiếu oxy sẽ
xảy ra trong giai đoạn nghỉ.
- Làm đầy – không khuấy trộn và sục khí:Trong q trình làm đầy nước thải vào
bể phản ứng khơng có sự khuấy trộn hay sục khí xảy ra. Do thiết bị sục khí và khuấy
trộn khơng hoạt động giúp cho hệ thống tiết kiệm được một lượng năng lượng đáng kể.
 Phản ứng

17


Giai đoạn này là giai đoạn chính xảy ra các phản ứng sinh hóa giúp loại bỏ hoặc
làm giảm thiểu các chất hữu cơ ơ nhiễm trong nước thải. Vì khơng có sự bổ sung nước
thải trong khi khuấy trộn và sục khí vẫn diễn ra điều này làm cho tỷ lệ loại bỏ chất hữu
cơ tăng lên đáng kể. BOD được loại bỏ chính trong giai đoạn này, bên cạnh đó q
trình nitrat hóa vẫn được tiếp diễn, phần lớn quá trình khử nitơ diễn ra trong giai đoạn
làm đầy.

 Lắng:
Trong suốt giai đoạn này, bùn hoạt tính được lắng trong điều kiện khơng khuấy
trộn và sục khí. Bùn hoạt tính có xu hướng kết thành các bơng bùn và lắng xuống, hình
thành phân lớp rõ rệt. Đây là quá trình quan trọng của giai đoạn này bởi nếu lượng bùn
lơ lửng khơng được lắng nhanh chóng dẫn đến một phần bùn có thể được rút ra trong
giai đoạn gạn tiếp theo sẽ làm giảm chất lượng nước thải sau xử lý.

 Gạn nước thải:

Sau giai đoạn lắng, trong bể phản ứng chia thành hai pha: pha bùn hoạt tính ở
phía dưới và pha nước trong ở phía trên. Lượng nước trong ở phía trên được tách ra
khỏi bể phản ứng nhờ hệ thống phao và van xả tự động. Phao này được cố định nổi trên
mặt nước bởi một cánh tay địn. Miệng phao được duy trì ở dưới mặt nước để giảm

thiểu việc loại bỏ bùn hoạt tính lơ lửng trong suốt q trình gạn nước thải làm ảnh
hưởng đến chất lượng nước thải đầu ra. Phao giúp q trình gạn nước này có lượng đi
ra bằng lượng nước thải đầu vào pha làm đầy. Bọt và váng bề mặt không theo ra khi
gạn nước. Khoảng cách từ phao đến đáy bể nên để giá trị cực đại để tránh xáo trộn bùn
trong bể.
 Giai đoạn nghỉ:
Giai đoạn này ở giữa giai đoạn gạn nước và làm đầy, trong giai đoạn này một
lượng bùn ở đáy bể phản ứng được loại bỏ ra ngoài qua van xả bùn dư, quá trình này
được gọi là thải bùn dư [28]. Việc loại bỏ bùn dư trong hệ thống SBR giúp cho hàm

18


lượng bùn hoạt tính trong bể phản ứng ln duy trì ổn định ở giá trị thiết kế ban đầu
phù hợp với đặc điểm nước thải và mục tiêu xử lý.
1.2.2. Lịch sử phát triển công nghệ SBR
- Năm 1914, thử nghiệm xử lý nước thải ô nhiễm chất hữu cơ bằng vi sinh đầu
tiên do Ardern và Lockett thực hiện trong phịng thí nghiệm gồm các bước cơ bản như
một hệ thống SBR: nạp nước thải vào bể phản ứng, tạo môi trường cần thiết cho vi sinh
vật sinh trưởng và hấp thụ các chất hữu cơ, để lắng bùn và gạn nước sạch sau xử lý.
- Năm 1940, Monod đã định lượng được hoạt động của vi sinh vật qua định luật
Monod hết sức cơ bản. Tuy nhiên do chưa hiểu rõ bản chất của vi sinh vật và quá trình
trao đổi chất của vi sinh vật nên các thiết kế thực hiện trong vòng 10 năm sau đó đều
dựa trên kinh nghiệm và xem tỉ lệ F/M là một tỉ lệ thần kỳ.
- Năm 1956 Pasvert áp dụng cơng nghệ SBR vào mương oxy hóa xử lý nước thải
nhưng khơng thành cơng do tốc độ dịng trong mương chậm.
-Năm 1979 Irvine và Busch bước đầu nghiên cứu và mơ tả ngắn gọn về q trình
hoạt động của công nghệ SBR trong xử lý nước thải bao gồm các bước nạp nước thải,
phản ứng, lắng, gạn nước thải trong và lặp lại chu kì mới
- Năm 1980, là một thời phát triển của công nghệ SBR, US EPA đã triển khai

những nghiên cứu chuyên sâu về SBR và so sánh với hệ CFS (bùn hoạt tính dịng chảy
liên tục) đang phát triển mạnh trong thời kỳ này. Sau 4 năm nghiên cứu EPA đã công
bố kết quả so sánh nêu bật tính ưu việt và khả năng xử lý của hệ SBR so với CFS.
Khơng cịn dựa trên các quy luật kinh nghiệm, hệ SBR được thiết kế theo động học – vi
sinh vật và tỉ lệ F/M khơng cịn là một tỉ lệ thần kỳ mà chỉ là một chỉ số thông thường.
- Thập niên 1980 – 1990 là giai đoạn phát triển nghiên cứu sâu rộng, nắm vững
động học và khai thác tiềm năng xử lý của công nghệ SBR trong nền tảng vi sinh –
động học, tốc độ tạo sinh khối, hấp thụ và phân hủy các chất hữu cơ [30].

19


1.2.3. Các q trình sinh học trong cơng nghệ SBR

 Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ

Vi sinh vật có trong hỗn hợp bùn và nước thải sử dụng oxy và hệ enzym của mình
để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải cung cấp năng lượng và tổng hợp tế
bào mới, các quá trình này diễn ra theo các phản ứng sau:
CxHyOz + O2

Enzyme

→

CO 2 + H 2 O + ∆H

Tổng hợp tế bào mới:

Enzyme

C x H y O z + O 2 + NH 3 
→ Tế bào vi khuẩn (C 5 H 7 NO 2 )+ CO 2 + H 2 O - ∆H

Bên cạnh việc phân hủy các chất hữu cơ cung cấp năng lượng và tổng hợp các tế
bào mới thì trong bể SBR cịn diễn ra q trình phân hủy nội bào, do các vi sinh vật già
yếu và chết đi khi đó chúng sẽ bị phân hủy theo phản ứng sau:
Phân hủy nội bào:
C 5 H 7 NO 2 + O 2

Enzyme

→

5CO2 + 2H2O + NH3 ± ∆H

(∆H – là năng lượng)

 Quá trình khử N

Nitơ trong nước thải sinh hoạt tồn tại trong các hợp chất amoniac, protein, peptid,
axit amin, amin cũng như các thành phần khác trong chất thải rắn và lỏng. Mỗi người
hàng ngày tiêu thụ 5 - 16 g nitơ dưới dạng protein và thải ra khoảng 30% trong số đó.
Các hợp chất chứa nitơ, đặc biệt là protein trong nước tiểu bị thuỷ phân rất nhanh tạo
thành amoni/amoniac. Trong các bể phốt xảy ra quá trình phân huỷ yếm khí các chất
thải, q trình phân huỷ này làm giảm đáng kể lượng chất hữu cơ dạng carbon nhưng
đối với các hợp chất nitơ thì tác dụng không đáng kể, trừ một phần nhỏ nitơ được sử
dụng để tham gia vào cấu trúc tế bào vi sinh vật. Hàm lượng hợp chất nitơ trong nước
thải từ các bể tự hoại cao hơn so với các nguồn thải chưa qua phân huỷ yếm khí.
Trong q trình yếm khí nitơ chỉ chuyển hóa từ dạng N-hữu cơ về dạng N-vơ cơ
qua q trình thủy phân. Cịn trong q trình xử lý hiếu khí cùng với q trình phân

hủy COD thì q trình oxy hóa N-amoni thành Nitrit và Nitrat diễn ra chậm. Đối với
20


nước thải sinh hoạt có hàm lượng N, P cao - thành phần N, P luôn lớn hơn nhiều so với
nhu cầu tổng hợp tế bào của vi sinh vật. Trong chu trình xử lý SBR có q trình thiếu
khí đây chính là q trình khử nitrat hiệu quả.
- Q trình Nitrat hóa
Nitơ tồn tại dưới dạng hợp chất trong nước thải sẽ bị chuyển hóa thành nitrat nhờ
các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter, phương trình phản ứng như sau:
NH4+ + 2O2 
→ NO3- + 2H+ + 2H2O

Bên cạnh khoảng 20 – 40% lượng NH4+ bị đồng hóa thành vỏ tế bào theo phương
trình:

NH4+ + 4CO2 + HCO3- + H2O 
→ C5H7NO2 + 5O2
- Quá trình khử Nitrat (NO3-):

→ 0,091C5H7O2N + 0,454N2 + 1,82H2O +
NO3- + 1,183CH3OH + 0,273H2CO3 
HCO3-

→ 0,047C5H7O2N + 0,476N2 + 1,251H2O +
NO2- + 0,681CH3OH + 0,555H2CO3 
HCO3-

 Q trình khử photpho
Photpho có vai trị vơ cùng quan trọng trong chu trình phát triển của vi sinh vật,


tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng của tế bào (là thành phần cấu tạo nên ATP
được ví như đơn vị tiền tệ năng lượng của sự sống). Ngồi ra cịn tham gia cấu tạo axit
nucleic, các thành phần khác của tế bào…
Trong nước thải sinh hoạt photpho tồn tại chủ yếu dưới dạng các hợp chất
polyphotphat, các hợp chất hữu cơ chứa photphat, các gốc H2PO4-, HPO42-, PO43-Một
số loại vi khuẩn ngoài việc sử dụng photpho trong q trình tổng hợp tế bào cịn có khả
năng tích lũy hợp chất photpho trong tế bào và lượng photpho được tích lũy này lớn
hơn nhiều so với lượng photpho được sử dụng với mục đích tổng hợp tế bào. Thông
thường trong tế bào hàm lượng phospho chiếm 1,5 - 2,5% khối lượng tế bào khô, ở một

21


số lồi có khả năng hấp thụ cao 6 - 8% [26]. Trong điều kiện yếm khí chúng lại thải ra
các phần tích lũy dư thừa, photpho được tách ra khỏi nước thải qua bùn dư. Điển hình
trong các quá trình xử lý nước thải, vi khuẩn Acinetobacter khi được luân chuyển giữa
các điều kiện (yếm khí, thiếu khí, hiếu khí) thì khả năng lấy P trong nước thải tăng lên
rất nhiều, và phospho được loại bỏ trong bùn lắng.
1.2.4 Ưu nhược điểm của công nghệ SBR
Ưu điểm công nghệ SBR:
- Xử lý nước thải ô nhiễm với hiệu quả cao đặc biệt là nước thải giàu N và P
- Hệ thống SBR linh động có thể xử lý nhiều loại nước thải khác nhau với nhiều
thành phần và tải trọng.
- Dễ dàng bảo trì, bảo dưỡng thiết bị (các thiết bị ít) mà khơng cần phải tháo nước
cạn bể. Chỉ tháo nước khi bảo trì các thiết bị như: cánh khuấy, motor, máy thổi khí, hệ
thống thổi khí.
- Hệ thống có thể điều khiển hồn tồn tự động
- TSS đầu ra thấp, hiệu quả khử photpho, nitrat hóa và khử nitrat hóa cao
- Q trình kết bơng tốt do khơng có hệ thống gạt bùn cơ khí.

- Q trình lắng ở trạng thái tĩnh nên hiệu quả lắng cao.
- Tiết kiệm không gian sử dụng từ 30 – 50% so với các công nghệ thông thường.
- Tiết kiệm năng lượng do hệ thống hoạt động được điều khiển thông minh.
- Giảm bớt nhân lực giám sát quá trình vận hành trong khi vẫn đảm bảo chất
lượng xử lý được nâng cao và đáng tin cậy.
- Tiết kiệm 30% chi phí xây dựng so với các hệ thống thơng thường.
- Tiết kiệm chi phí bảo trì, bảo dưỡng do sử dụng thiết bị hiện đại, đơn giản có độ
tin cậy cao. Loại bỏ một số thiết bị mà các quá trình xử lý thơng thường sử dụng.
- Có khả năng nâng cấp hệ thống

22


Nhược điểm công nghệ SBR:
- Do hệ thống hoạt động theo mẻ, nên cần phải có nhiều thiết bị hoạt động đồng
thời với nhau.
- Điều khiển toàn bộ hệ thống rất phức tạp
- Công suất xử lý thấp (do hoạt động theo mẻ)
- Người vận hành phải có kỹ thuật cao
Bảng 1.3. So sánh SBR với các quá trình xử lý bùn hoạt tính liên tục [9].
Cơng nghệ xử lý
Thơng số

SBR

bằng bùn hoạt tính

Ghi chú

liên tục (CAB)

Trình tự thời gian các giai
Theo trình tự
Khái niệm

thời gian trong
cùng một bể

Xử lý nước thải theo

đoạn trong cơng nghệ SBR có

trình tự các bể khác

thể được kiểm sốt và thay đổi

nhau (theo trình tự

một cách linh hoạt, công nghệ

không gian)

xử lý bùn hoạt tính liên tục thì
khơng thể làm được điều này
Thời gian gạn nước trong
SBR có thể kiểm sốt và thay
đổi linh hoạt có thể giữ nước

Đặc điểm
dịng vào –


Theo chu kỳ

đến khí đáp ứng chất lượng

Liên tục

nước dịng ra, trong các cơng

dịng ra

nghệ bùn hoạt tính liên tục thì
bị hạn chế khơng linh hoạt
Sục khí

Gián đoạn

SBR có thể thay đổi cả q

Liên tục

trình sục khí và thời gian sục

23


khí, trong khi đó các q trình
hoạt tính thơng thường chỉ có
thể điều chỉnh tỉ lệ khí cấp vào
Tính linh


Trong cơng nghệ SBR người

hoạt phục

vận hành có thể thay đổi chu

vụ việc loại
bỏ các chất

Cao

kỳ, thời gian chu kỳ, sục khí,

Hạn chế

chế độ khuấy trộn, cơng nghệ

hữu cơ ơ

bùn hoạt tính thơng thường bị

nhiễm: C,N

hạn chế trong việc này

và P
Bể lắng

Lắng trong


Lắng trong điều kiện SBR: ưu việt hơn

điều kiện lý

vẫn duy trì dịng vào

tưởng, hồn

và dịng ra, nên hiệu

tồn tĩnh

quả khơng cao

Các thiết bị cơ
khí ít hơn, hoạt
Thiết bị

động dễ dàng
và linh hoạt
hơn

Thiết bị cơ khí
nhiều, hoạt động
cồng kềnh và khó
khăn hơn

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý bằng cơng nghệ SBR
 Lượng oxy hịa tan


Lượng oxy hịa tan (DO) có vai trị vơ cùng quan trọng đối với các hệ thống xử lý
hiếu khí sinh học. Nếu thiếu oxy hòa tan sẽ gây ra hiện tượng phồng bùn do vi khuẩn
dạng sợi phát triển mạnh làm cho bùn xốp và khó lắng.

24


×