Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.02 KB, 10 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT
TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
I. NHẬN XÉT VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NÓI CHUNG TẠI CÔNG TY KIM
KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung là một doanh nghiệp nhà nước.
Để thống nhất trong việc chỉ đạo quản lý kinh doanh công ty đã áp dụng cơ chế quản lý về
tài chính, về vấn đề cấp vốn cho các chi nhánh trực thuộc, công ty căn cứ vào phạm vi hoạt
động và quy mô kinh doanh của các chi nhánh đó để cấp vốn. Mặt khác, để mỗi chi nhánh
có thể chủ động trong việc kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính nên
tại các chi nhánh trực thuộc có tổ chức kế toán riêng. Mỗi khi chi nhánh có tổ chức kế toán
làm nhiệm vụ ghi chép, hạch toán ban đầu, thu nhập kiểm tra và hạch toán kết quả tiêu thụ
tại chi nhánh. Cuối tháng, các chi nhánh gửi toàn bộ các chứng từ mua bán và các giấy tờ
có kiên quan đến quá trình lưu chuyển hàng hoá cho công ty làm cơ sở để công ty xác định
kết quả eieu thụ, hàng tồn kho còn lại trong kỳ và lập báo cáo hoạt động kinh doanh. Đây
là hình thức kế toán nữa tập trung nữa phân tán mà ci đang áp dụng với hình thức này có
ưu điểm là tạo điều kiện cho các chi nhánh chủ động trong quá trình kinh doanh của mình ,
hơn nữa giữa các công ty và chi nhánh vào cuối tháng, cuối quý đều kiểm tra đối chiếu sổ
sách với nhau nên dể phát hiện trong quá trình hạch toán có bút toán sai.
Trong quá trình thực hiện công tác kế toán, công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản,
các sổ sách chứng từ theo quy định của bộ tài chính. Công ty đã vận dụng hệ thống tài
khoản mới vào thực tế, không rập khuôn theo lý thuyết và có những cải tiến về sổ sách,
vận dụng tài khoản phù hợp với thình hình thực tế của đơn vị mình.
Như đã trình bày ở phần trước, hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức
NKCT nó phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty là một doanh nghiệp thương mại
buôn bán lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Đội ngũ kế toán tại công ty nhìn chung có
trình độ tương đối cao đồng đều và công ty luôn có những khoá học bồi dưỡng nhằm nâng
cao nghiệp vụ. Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm 15 người, một đội ngũ kế toán
khá hùng mạnh, mỗi kế toán viên được phân công trách nhiệm theo dõi một sổ tài khoản
nhất định, thường xuyên theo dõi lẫn nhau. Ngoài ta mỗi kế toán viên phải kiêm nhiệm một


số phần hành khác chẳng hạn như kế toán mua hàng kiêm kế toán hang tồn kho và công nợ
phải trả. Kế toán bán hàng kiêm kế toán công nợ phải thu…với cách bố trí này công việc
kế toán đã tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
Đỗi với công tác kế toán hạch toán lưu chuyển hàng hoá, công ty đã dựa vào tình hình
thực tế trên thị trường và thực lực hiện có của mình để tổ chức xông tác này một cách rất
khoa học. Việc theo dõi hàng mua, hàng bán và hàng tồn kho được các kế toán viên phụ
trách các phân hành khác nhau dảm nhận và kiêm nhiệm , thường xuyên đối chiếu lẫn
nhau. Điều này giúp cho ban lãnh đạo công ty dễ theo dõi số kiệu chính xác về lượng hàng
hoá luân chuyển trong kỳ khi yêu cầu.
Đối với hàng bán, kế toán theo dõi lượng hàng bán ra và cuối kỳ xác định kết quả
kinh doanh. Kế toán kho hàng cũng ghi vào thẻ kho khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Cuối
kỳ căn cứ vào lượng hàng hoá còn tồn đầu kỳ, hàng mua trong kỳ và hàng bán ra kế toán sẽ
xác định được lượng hàng hoá còn tồn kho. Cuối mỗi quý, công ty sẽ tiến hành kiểm kê
kho hàng vào số liệu trên sổ sách để kiểm kê hàng hoá thực tế trong kho. Phương pháp
theo dõi sự lưu chuyển hàng hoá của công ty như vậy rất chặt chẽ và khoa học. Các kế toán
viên có thể đối chiếu số liệu với nhau một cách khớp đúng và dể dàng. Bên cạnh đó phòng
kế toán cũng kết với phòng kinh doanh để theo dõi hàng hoá lưu chuyển trong kỳ để có thể
lập kế hoạch cho kỳ sau.
Ngày nay, với sự phát triể của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, việc
trang bị máy vi tính trong việc xử lý trông tinh kế toán giảm nhẹ phần việc tính toán, ghi
chép thủ công. Hiện nay, phòng kế toán của công ty đã áp dụng kế toán bằng máy do đó
việc xử lý thông tinh rất nhanh, việc cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý. Điều này
tương ứng với khả năng của công ty là một doanh nghiệp buôn bán lớn. Tuy nhiên bên
cạnh ưu điểm trên công ty còn một số nhược điểm sau:
Trong việc quản lý chi phí mua hàng công ty còn hàng hoá chi phí mua của tất cả các
mặt hàng. Điều này gây trở ngại cho việc trích nguồn vốn hàng xuất bán và quản lý chi phí
của từng loại mặt hàng.
Công ty có các đơn vị phụ thuộc thực hiện hạch toán kế toán độc lập. Cuối quý các
đơn vị gửi báo cáo kế toán kên phòng kế toán công ty để kế toán công ty tổng hợp số kiệu.
Vì vậy, đôi lúc việc lập báo cáo kế toán của công ty diễn ra chậm, trễ nãi, thiếu sót do các

đơn vị trực thuộc gửi báo cáp kế toán không đúng thời hạn quy định.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY.
Trong doanh nghiệp thương mại, mua bán hàng hoá vấn đề miếm dụng vốn lẫn nhau
là một yếu tố khách quan.Thông thường những đơn vị thiếu vốn thường đi chiệm dụng của
đơn vị khác để hoạt động, tuy nhiên không hẳn đơn vị nào cũng vậy. Đối với các đơn vị có
đủ vốn kinh doanh vẩn xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Trong quan hệ mua bán
không phải lúc nào bên mua cũng sẵn tiền để thanh toán cho bên cung cấp, do đó các bên
mua thường mua bán chịu lẫn nhau trong thời hạn nhất định. Từ đó đối với công ty tồn tại
các khoản phải thu, phải trả là tất yếu. Căn cứ vào sô liệu trong bảng CĐKT ngày
31/12/2002 ta có bảng phân tích tình hình công nợ như sau:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn
89.444.252.759
112.668.556.474
5.580.000.000
107.088.556.474
113.714.552.210
196.526.536.112
4.620.000.000
191.906.536.112
24.270.299.451
83.857.979.638
96.000.000
83.953.979.638
Qua số liệu ở bảng phân tích trên cho ta thấy các khoản phải thu của công ty cuối năm
tăng so với đầu năm là:24.270.299.451 đ. Điều này chứng tỏ công ty đã bị bên ngoài chiếm
dụng vốn tăng lên và tình hình các khoản phải thu của công ty vào cuối năm vẫn còn cao.

Như vậy, để giảm bớt các khoản phải thu tránh bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn
thi công ty nên thanh toán sớm như chiết khấu, giảm giám, khuyến mãi…Đối với các
khoản phải trả của công ty bao gồm nợ dài hạn và nhắn hạn, khoản phải trả của công ty vào
cuối năm cũng đã tăng lên là: 83.857.979.638 đ. Điều này cho thấy công ty đã làm ăn có
phần giảm hiệu quả nên đã làm tăng khoản nợ của mình nhưng công ty cũng đã cố gắng
làm giảm được khoản nợ dài hạn. Do đó cũng có phần làm giảm lãi đối với khoản nợ này.
So với các khoản vay dài hạn thì khoản vay ngắn hạn của công ty rất lớn, cho thấy công ty
đã phát triển vốn bằng nguồn vay ngắn hạn để mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, các
khoản nựo này của công ty khoong có khoản nào là quá hạn, do đó việc công ty đi chiếm
dụng vốn của công ty là hợp lý, hợp pháp. Phân tích tình hình công nợ chỉ giúp cho người
sử dụng thông tin biết được các khoản phải thu và phải trả của công ty chứ không thể kết
luận tình hình tài chính của công ty thì chúng ta phải xem xét ở nhiều khía cạnh như khả
năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, tốc độ lưu chuyển vốn lưu động.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LƯU CHUYỂN HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY.
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty và phù hợp với cái chung nhất của các
doanh nghiệp thương mại kết hợp với những kiến thức cơ bản trong thực tập, theo em cần
hoàn thiện một số vấn đề hạch toán lưu chuyển hàng hoá như sau:
1. Tăng cường công tác hạch toán ở đơn vị cơ sở.
Chúng ta đã biết một quy chế chi phí phát huy tác dụng khi nó được thực hiện một
cách nghiêm túc. Do đó mà việc kiểm tra giám sát, theo dõi quá trình ghi chép hạch toán
phản ánh tình hình lưu chuyển hàng hoá ở các đơn vị phụ thuộc để báo cáo tình hình lưu
chuyển hàng hoá cũng như tình hình hoạt động kinh doanh được nhanh chóng, kịp thời vào
cuối kỳ. Đồng thời vào mỗi quý, định kỳ mỗi đơn vị trực thuộc cũng nên gửi báo cáo phản
ánh hoạt động kinh doanh của mình, nhưng trong báo cáo phải trình bày những khó khăn,
vưỡng mắc mà đơn vị đang gặp phải để cùng lãnh đạo công ty tìm ra phương hướng giải
quyết tốt nhất nhằm giúp cho các đơn vị phụ thuộc hoạt động kinh doanh tốt hơn.
Để đảm bảo tốt quy chế tài chính, như quy chế quản lý hàng tồn kho cũng như có thể
quản lý chặt chẽ hơn tình hình hoạt động của các đơn vị cơ sở, phòng kế toán công ty phải
thường xuyên theo dõi chặt chẽ, sát sao tình hình tồn kho và công nợ của các đơn vị cơ sở

không những trên sổ sách mà cả trên thực tế, đặc biệt là tình hình sử dụng vốn, tình hình
thực hiện các phương án kinh doanh. Lãnh đạo công ty phải có sự chỉ đạo thống nhất, phối
hợp đồng bộ giữa các phòng ban tham mưu, cũng như các công ty với các đơn vị trực
thuộc, phải nhanh chóng kiên quyết trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh đồng
thời cũng linh hoạt, mềm dẻo khi giải quyết các tình huống.
2. Hoàn thiện về kế toán mua hàng.
2.1.Xây dựng tài khoản kế toán mua hàng chi tiết.
Do chương trình xử lý phân bổ hàng mua bán thẳng có sự trùng lặp, công ty đã sử
dụng tài khoản 157 là tài khoản trung gian để theo dõi giá trị hàng mua bán thẳng. tuy
nhiên theo quy định hiện hành của ban tổ chức thì TK157 là tài khoản theo dõi giá trị hàng
gửi đi bán, nhờ bán…chưa được thanh toán, trong khi đó hàng gửi đi bán chưa được chấp
nhận thanh toán và không có số dư cuối kỳ. Nhằm phân biệt và cung cấp thông tin chính
xác về giá trị của 2 hình thức bán hàng này theo em công ty nên tổ chức tài khoản chi tiết.
TK1571 tài khoản theo dõi giá trị hàng gửi đi bán.
TK 1572 tài khoản theo dõi giá trị hàng mua bán thẳng.
Kết cấu của TK 1571 “hàng gửi đi bán” như quy định hiện nay nghĩa là theo dõi giá trị
hàng gửi đi bán, bên có theo dõi giá trị hàng hoá đã được chấp nhận thanh toán, tài khoản
này có số ghi nợ cuối kỳ phản ánh giá trị hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 1572 “hàng mua bán thẳng” có kết cấu bên nợ theo dõi giá trị hàng mua chuyển đi
bán thẳng và bên có theo dõi giá trị hàng bán thẳng. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
2.2.Về chi phí mua hàng.
Ngoài số tiền mua hàng công ty còn phải bỏ ra một số chi phí để mua hàng, như chi
phí vận chuyển, chi phí thuê kho, thuê bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá …hiện nay công ty
theo dõi chi phí cho tất cả các loại hàng hoá, chứ không theo dõi chi tiết cho từng loại
hàng, bởi vì có một số mặt hàng chi phí mua cao như mặt hàng xe, hàng nhập khẩu…cũng
được tính chung với các mặt hàng có chi phí thấp.
Để theo dõi chi phí mua hàng cho từng mặt hàng, công ty nên lập sổ chi tiết mua hàng
hoá để biết được mẫu mặt hàng có chi phí mua là bao nhiêu, từ đó có thể cung cấp thông
tin cho quản lý chi phí và lập kế hoạch chi phí.
Mẫu sổ chi tiết chi phí mua hàng có thể được thiết kế như sau:

Ngày
tháng
ghi
sản
xuấtổ
Chứng từ
Diễn giãi
TK
đối ứng
Tổng số
tiền
Ghi nợ TK 1562
Số Ngày
Số dư đầu kỳ
Cộng PS nợ
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày….tháng….năm…
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
3. Hoàn thiện kế toán bán hàng.
Hiện nay tại công ty đang tổ chức sổ chi tiết doanh thu nội bộ để theo dõi doanh thu
của công ty. Để có thể cung cấp thông tin một cách chi tiết doanh thu từng mặt hàng để các
nhà quản trị có chính sách thích hợp, cũng như để kế toán theo dõi việc chuyển số liệu và
nhật ký chứng từ số 10. Theo em công ty nên sử dụng sổ chi tiết bán hàng thay sổ chi tiết
doanh thu.

×