Tải bản đầy đủ (.pptx) (88 trang)

BỆNH hệ THẦN KINH (GIẢI PHẪU BỆNH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.3 MB, 88 trang )

BỆNH HỆ THẦN KINH
Ths. Nguyễn Văn Luân


MỤC TIÊU
1. Mô tả và phân tích các loại viêm não,
màng não.
2. Mô tả và phân tích các loại u thần kinh
đệm.
3. Mô tả và phân tích các loại u của tế bào
nơ ron thần kinh.
4. Mô tả và phân tích các loại u màng não.


1. VIÊM NÃO – MÀNG NÃO
 Có ba dạng viêm ở não: viêm màng não,
áp-xe não, và viêm não.
 Các đường lan truyền của vi khuẩn: theo
đường máu, trực tiếp, và theo dây thần
kinh ngoại biên.


1.1. Viêm màng não
Định nghĩa: viêm của màng não - tủy và
khoang dưới nhện.


viêm của màng não





Viêm màng não cấp tính


Máu tụ kèm viêm thứ
phát


Các nguyên nhân:
 Viêm màng não mủ cấp tính: do vi
khuẩn.
 Viêm màng não cấp tính lymphô bào (vô
khuẩn): do virus.
 Viêm màng não mạn tính: bệnh lao,
Cryptococcus, hay nấm lưỡng hình.
 Viêm màng não hóa chất: dị vật, khơng
khí, hoặc thuốc.


Các biến chứng của bệnh
viêm màng não:
 Sẹo trong nhu mô não, suy nhượt thần
kinh, động kinh; viêm màng não do vi
khuẩn có thể gây ra tử vong cao.
 Viêm màng não do virus: thường hồi
phục hoàn toàn mà không có di chứng,
trừ khi kèm theo viêm não.


Những điểm quan trọng:

 Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi
khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng
não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm
tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.
 Viêm màng não thường khu trú trong các
màng não, và không liên quan đến các
nhu mô não, trừ khi hàng rào máu não bị
hư hỏng (như chấn thương đầu).


Hình thái học:
 phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
 Vi thể: khác nhau phụ thuộc vào mầm bệnh; thấm
nhập bạch cầu trung tính.
 Do Mycobactarial và nấm lưỡng hình: có dạng u hạt,
và các tế bào khổng lồ; thường kèm viêm và huyết
khối động mạch.
 Viêm màng não: nấm men (Cryptococcal)
 Virus: thấm nhập lymphô bào; viêm não phản ứng.
 Lao và nấm lưỡng hình: thường ở phần nền, sự lành
sẹo kèm sợi hóa, có thể biến chứng ở não, dây thần
kinh sọ, và mạch máu.


Biểu hiện lâm sàng:
 Triệu chứng: nhức đầu, cổ cứng, chứng sợ ánh sáng,
và thay đổi tâm thần.
 Viêm màng não do vi khuẩn: nhức đầu, sốt, kích động,
chứng sợ ánh sáng.
 Viêm màng não virus: có thể có các triệu chứng tương

tự như với vi khuẩn.
 Viêm màng não do nấm: khơng đau, âm thầm. Bệnh
nhân có thể có đau đầu nhẹ và giảm của ý thức. Đặc
biệt viêm màng não cryptococcal, khơng có triệu chứng
kinh điển của viêm màng não.
 Chẩn đoán viêm màng não: Phân tích dịch não tủy.
 Biến chứng: Áp xe não, viêm não.


1.2. Áp xe não
 Biểu hiện lâm sàng:
 Các dấu hiệu và triệu chứng tại chỗ: liệt nữa
người, chứng mất ngơn ngữ, thay đổi nhân
cách, động kinh, mất điều hịa nhiệt độ, và rối
loạn thị giác.
 Tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, buồn nơn và ói
mửa, phù gai thị, và liệt dây thần kinh sọ.
 Chẩn đoán: CT scan hoặc MRI, hoặc sinh thiết
não để phân biệt u.


Áp xe não



1.3. Viêm não
 Định nghĩa: viêm nhu mô não, mà thường do
virus bao gồm Arboviruses, Herpes simplex
virus (HSV), Cytomegalovirus (CMV), và HIV.
 Dịch tễ học: trẻ em và thanh thiếu niên, và là

nguyên nhân phổ biến nhất của viêm não
người lớn tại Hoa Kỳ.
 Triệu chứng: trạng thái tâm lý thay đổi, giảm trí
nhớ, và thay đổi hành vi, thường liên quan đến
tổn thương thùy thái dương.


Nguyên nhân:
 Viêm não do HSV-2: phổ biến nhất gây ra viêm
não ở trẻ sơ sinh.
 Viêm não do HIV: xuất hiện ở bệnh nhân nhiễm
HIV.
 Viêm não do CMV: xảy ra trong bào thai hoặc
ở những bệnh nhân ức chế miễn dịch.
 Viêm não virus dại:
Dịch tễ học: sau khi bị súc vật cắn.
Triệu chứng: dị cảm nơi bị cắn, tăng tiết nước
bọt, và sợ nước; kích thích thần kinh trung
ương dẫn đến suy hô hấp.


 Vi thể đặc hiệu cho một số tác nhân gây
bệnh:
 HSV: thể vùi trong nhân;
 HIV: tế bào khổng lồ nhiều nhân.
 CMV: thể vùi trong nhân "mắt cú".

 Điểm quan trọng: Một số virus (ví dụ,
Arboviruses, West Nile virus, và
Poliovirus), khơng có thể vùi trong nhân

và bào tương.


Viêm não do virus


herpes simplex virus
encephalitis.


Toxoplasma gondii


amip


Viêm não virus dại


×