Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.15 KB, 12 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.
I. Tài sản cố định:
1. Khái niệm về tài sản cố định:
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, thường có giá
trị lớn và được sử dụng lâu dài (thường là trên một năm). Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, hình thái vật chất của tài sản cố định hầu như không thay đổi đồng thời
giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
Theo quan điểm của thống kê công nghiệp, tài sản cố định còn phải đảm bảo
một số điều kiện khác như là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản (đối
với TSCĐ hữu hình) hay do tài sản mang lại (đối với TSCĐ vô hình).
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
2. Tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp:
Tài sản cố định là một phần không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Để sản xuất kinh doanh, bên cạnh lao động, đối
tượng lao động, doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao động và tài sản cố định là một
bộ phận của tư liệu lao động.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cùng với sức lao động, tài sản cố
định tham gia trực tiếp và quá trình sản xuất để góp phần biến những tư liệu đầu
vào thành sản phẩm đầu ra đồng thời chuyển một phần giá trị của mình vào sản
phẩm đầu ra đó để tạo ra giá trị mới (cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng cho sản
phẩm), từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, việc sử dụng TSCĐ vào mục đích sản xuất ra của sản phẩm
tạo doanh thu cho doanh nghiệp cũng là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Do đó, nó cũng chính là một phần rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Vì thế,
việc nghiên cứu về TSCĐ là rất quan trọng cần thiết.
II. Phân loại tài sản cố định:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại đều có những tính
chất và công dụng riêng. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán và nghiên
cứu về TSCĐ thì ở doanh nghiệp thường phân loại theo một số tiêu thức cơ bản:


1. Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ của một doanh nghiệp theo hình thái biểu hiện thường được phân thành
hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
1.1. TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản tồn tại dưới các hình thức vật chất cụ thể. Tuỳ theo tính chất
và mục đích sử dụng thì TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được phân thành các
loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa
hàng, tháp nước, bể chứa, sân phơi, đường xá, cầu cống, hàng rào…phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất,
kinh doanh.
- Phương tiện, vận tải truyền dẫn: gồm ôtô, máy kéo, tàu thuyền, toa xe, hệ
thống thiết bị truyền dẫn như băng tải, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn nhiên
liệu, hệ thống đường dây điện, truyền thanh thông tin …
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính như các thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, máy
vi tính, máy fax…
- Cây lâu năm, súc vật làm việc: gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà
phê…) và xúc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi cày kéo).
- Tài sản cố định hữu hình khác: gồm các loại tài sản cố định chưa được xếp
vào các loại trên như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có những đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng và bị loại bỏ.
- Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. TSCĐ vô hình:
Là các tài sản không tồn tại dưới các hình thái vật chất cụ thể, nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm vững, sử dụng trong sản xuất kinh doanh

hoặc cho các đơn vị khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận của chúng.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng thì TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
được phân thành:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi ra để
có quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định, chi phí cho đền bù, giải phóng
mặt bằng, san lấp mặt bằng, (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối
với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ…không bao
gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra liên quan
trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Quyền phát hành: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành.
- Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra
để có được phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi ra để doanh nghiệp
có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như giấy
phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
- Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác
giả, bằng sáng chế.
- Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu: là các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu,
thiết kế và vật mẫu.
- Tài sản cố định vô hình đang triển khai: các tài sản vô hình tạo ra trong giai
đoạn triển khai và được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn 7 điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc có thể bán.
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai,
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để

hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
2. Theo quyền sở hữu:
TSCĐ của doanh nghiệp theo quyền sở hữu được phân thành TSCĐ tự có và
TSCĐ thuê ngoài. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp có thể đề ra được
một kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý.
2.1. TSCĐ tự có:

×