Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
Lời nói đầu
Sản xuất là cơ sở của sự phát triển của xă hội loài ngời . chính vì vậy,ngay
từ thời cổ xa ngời ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và phát triển đời sống của
mình và xã hội thì phải tiến hành những vật dùng ,đồ mặc , nhà ở nh thế nào ?
muốn sản xuất phải hao phí bao nhiêu lao động và phải có những t liệu lao động
là gì, trong thời gian là bao lâu , kết quả của sản xuất sẽ phân phối nh thế nào ?
đó chính là các hoạt động kinh tế,không chỉ phát sinh trong thời gian gần đây
mà thật ra đã phát sinh rất sơm trong lịch sử nhân loài và tồn tại trong các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau . Xã hội loài ngời càng phát triển thì mức độ quan
tâm của con ngời đến hoạt động sản xuất càng tăng, nghĩa là càng phải tăng c-
ờng quản lý sản xuất . từ đó kế toán là nhu cầu khách quan của xã hội và là
công cụ quan trọng trong phục vụ va quản lý kinh tế .
Kế toán ra đời và không ngừng hoàn thiện cùng vời quá trình ra đời và
phát triển của nền sản xuât xã hội . hệ thông kế toan việt nam cũng đang đợc
chuyển đổi phù hợp với cơ chế của thị trờng . một trong những vấn đề lớn của
kế toán đó chính là hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Tài sản cố định là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc
dân cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh bất kể doanh nghiệp nào.
Trong môi trờng kinh doanh cạnh tranh ngày càng găy gắt và những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công tác quản lý tài sản cố định nói chung và công tác quản
lý nguồn vốn khấu hao từ tài sản cố định nói riêng ngày càng đợc các doanh
nghiệp quan tâm tới. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần cả
về giá trị và giá trị sử dụng. Phần giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị
sản phẩm làm ra dới hình thức trích khấu hao.Nh vậy khấu hao tài sản cố định
là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị của tài sản cố định,
tích luỹ lại, hình thành nguồn vốn để đầu t, mua sắm tài sản cố định khi nó bị h
hỏng.
Việc tính khấu hao tài sản cố định trong quá trình sử dụng để đa vào chi
phí là một yêu cầu cần thiết trong công tác kế toán. Không những thế nó còn có
ý nghĩa to lớn về phơng diện kinh tế, tài chính và thuế.
-Về phơng diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc
giá trị thực của tài sản cố định ( giá trị còn lại của tài sản cố định ), đồng thời
làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp.
1
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
-Về phơng diện tài chính: Việc trích khấu hao sẽ làm giảm giá trị thực của
tài sản cố định nhng lại làm tăng giá trị của các tài sản khác một cách tơng ứng
( tiền mặt, tiền ngân hàng, ). Điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại
tài sản cố định khi đã khấu hao đủ. Nh vậy khấu hao chính là phơng tiện tài trợ
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành quỹ để tái đầu t tài sản cố định
đã bị h hỏng hoặc đầu t thêm các tài sản cố định khác hiện đại hơn năng suất
cao hơn.
-Về phơng diện thuế : Khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào lợi tức
phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế. Vì vậy khi tính thuế, lợi tức phải nộp
các cơ quan thuế vụ thờng buộc các doanh nghiệp phải xuất trình bảng trích
khấu hao tài sản cố định.
Chính vì tầm quan trọng của công tác trích khấu hao tài sản cố định nên
em chọn đề tài này. Đó cũng chính là đề án môn học mà em lựa chọn để nghiên
cứu sâu hơn ảnh hởng của sử dụng tài sản cố định đến hoạt động kinh doanh và
những vấn đề xung quanh nó . Chắc chắn đề tài của em không tránh đợc những
khuyết điểm, em mong nhận đợc sự nhận xét và ý kiến đóng góp của thầy để
em có thể hiểu sâu hơn về tính chất cũng nh tầm quan trong của công tác trích
khấu hao tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.
Em xin cảm ơn thầy!
2
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
Phần I: Cơ sở lý luận về khấu hao và kế toán
khấu hao tài sản trong doanh nghiệp
I. Cơ sở lý luận về khấu hao tài sản cố định
1. Khái niệm chung về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
-Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần cho
đến khi hỏng. Tài sản cố định có thể biểu hiện dới hình thái hữu hình hoặc vô
hình.
T liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu
chuẩn dới đây thì đợc coi là tài sản cố định:
+Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt
động chính của nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định
hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định
hữu hình.
Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định hữu hình.
3
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
-Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần, hao mòn này
đợc thể hiện dới hai dạng là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn
hữu hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do bị cọ sát, bị ăn mòn trong quá
trình sử dụng. Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do trong
một khoảng thời gian nhất định nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật đã xuất hiện một
số tài sản cố định có cùng chức năng nhng năng suất cao hơn mà giá lại rẻ hơn.
-Khấu hao tài sản cố định hữu hình: là việc tính toán và phân bổ một cách
có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định hữu hình.
-Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định hữu hình: là tổng cộng giá trị
hao mòn của tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm báo cáo.
-Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định hữu hình: là tổng cộng số khấu hao
đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố
định hữu hình tính đến thời điểm báo cáo.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định hữu hình: là hiệu số
giữa nguyên giá tài sản cố định hữu hình và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao
mòn luỹ kế) của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
-Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định doanh nghiệp phải trích
khấu hao. Khấu hao tài sản cố định hữu hình là quá trình kế toán phân bổ giá trị
hao mòn của tài sản cố định hữu hình vào chi phí theo một cách thức hợp lý và
phù hợp nhằm có đợc lợi ích từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình.
2. Mục đích ý nghĩa vai trò của việc tính khấu hao tài sản cố định
Nh vậy ý nghĩa của việc trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp là
về phơng diện kinh tế, tài chính và thuế. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
tác động qua lại với nhau, bổ sung chặt chẽ cho nhau.
Mục đích của việc trích khấu hao tài sản cố định chính là để thu hồi dần
giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình đó để có một nguồn vốn để tái đầu
t tài sản cố định hữu hình đó khi nó bị hỏng hay bị lỗi thời.
4
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
II. Các nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
1. Một số nguyên tắc về việc trích khấu hao và việc sử dụng số tiền trích
khấu hao tài sản cố định
1.1. Nguyên tắc về trích khấu hao tài sản cố định
* Mọi tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt
động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định
hữu hình đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại... và
tính vào chi phí khác.
* Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ,
giữ hộ.
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh
nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi.
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng
xá,... mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây
nh đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao
mòn của các tài sản cố định này (nếu có); mức hao mòn hàng năm đợc xác định
bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác
định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối
với tài sản cố định hữu hình cho thuê.
5
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
* Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản
cố định hữu hình thuê tài chính nh tài sản cố định hữu hình thuộc sở hữu của
doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trờng hợp ngay tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua
tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê đợc trích
khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
* Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện bắt đầu
từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1.2. Nguyên tắc sử dụng số tiền trích khấu hao tài sản cố định.
Việc sử dụng số tiền trích khấu hao tài sản cố định của mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau nhng các doanh nghiệp đó phải sử dụng số khấu hao
tài sản cố định theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các nhân tố liên quan trong quá trình trích khấu hao tài sản cố định.
Không phải một doanh nghiệp có tài sản đủ điều kiện là tài sản cố định
hữu hình thì muốn trích khấu hao bao nhiêu, nh thế nào là việc của doanh
nghiệp đó. Để có thể xác định đúng số khấu hao thì doanh nghiệp còn phải xác
định một số nhân tố có liên quan nh xác định lại nguyên giá của tài sản cố định
hữu hình đó và xác định giá trị thu hồi ớc tính của tài sản cố định hữu hình đó,
thời gian sử dụng ớc tính ...
2.1. Cơ sở để xác định khấu hao.
Cơ sở đợc thiết lập cho việc khấu hao tài sản cố định là nguyên giá tài sản
cố định hữu hình và giá trị thu hồi của tài sản cố định đó.
Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm toàn bộ chi phí liên quan
đến việc xây dựng, mua sắm, kể cả chi phí về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trớc
khi dùng. Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ thì trong nguyên giá tài sản cố định không bao gồm thuế giá trị gia tăng, đối
với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp nguyên giá
tài sản cố định bao gồm cả thuế giá trị gia tăng ( nếu có ). Nguyên giá tài sản cố
định trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau.
- Tài sản cố định mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua
6
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản
cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố
định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ
phí trớc bạ...
Trờng hợp tài sản cố định mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố
định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy
thử ; lệ phí trớc bạ... Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình theo quy
định vốn hóa chi phí lãi vay.
- Tài sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố
định không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm
các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử;
lệ phí trớc bạ...
Nguyên giá tài sản cố định mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố
định hữu hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở
hữu một tài sản cố định tơng tự là giá trị còn lại của tài sản cố định đem trao
đổi.
- Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực
tế của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác
trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật
liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức quy định trong
xây dựng hoặc tự sản xuất).
- Nguyên giá tài sản cố định do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo ph-
ơng thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy
7
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trớc bạ, các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vờn
cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc
vật, vờn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đa vào khai thác, sử dụng
theo quy định tại Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí
khác có liên quan.
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến... là giá trị còn
lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí
mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trớc bạ (nếu có)...
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị
điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố
định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và
bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên
quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Tài sản cố định đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... :
Nguyên giá tài sản cố định loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế
của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến
thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ...
- Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong
các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
+ Nâng cấp tài sản cố định;
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản
ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại
8
Đề án môn học Lê Đức Quân Kế toán 43C
trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán
theo các quy định hiện hành.
* Giá trị thu hồi của tài sản cố định
Là phần giá trị ớc tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhợng
bán tài sản cố định
Từ hai giá trị này ta có thể xác định số khấu hao phải trích trong toàn bộ
thời gian sử dụng của tài sản cố định đợc xác định qua công thức :
Tổng số khấu hao
=
Nguyên giá
-
Giá trị thu hồi
phải trích tài sản cố định ớc tính
2.2. Thời gian sử dụng ớc tính của tài sản cố định
- Đối với tài sản cố định còn mới (cha qua sử dụng), doanh nghiệp phải
căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định.
- Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố
định đợc xác định nh sau:
Thời gian
sử dụng của =
tài sản cố định
Giá trị hợp lý của tài sản cố định
Giá bán của tài sản cố định mới
cùng loại (hoặc của tài sản cố
định tơng đơng trên thị trờng)
Trong đó:
Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong tr-
ờng hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của tài sản cố định (trong trờng hợp
đợc cấp, đợc điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong
trờng hợp đợc cho, biếu tặng, nhận vốn góp),
- Trờng hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố
định khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng
của tài sản cố định đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn
sau:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
9