Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.96 KB, 23 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Xăng dầu B-12
Công ty Xăng dầu B-12 là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam thuộc Bộ Thương Mại, công ty có chức năng nhiệm vụ là tiếp nhận
toàn bộ lượng xăng dầu nhập khẩu tại Cảng xăng dầu B-12, tổ chức điều chuyển
xăng dầu bằng đường ống cho các đơn vị tuyến sau, trực tiếp kinh doanh xăng dầu
tại 82 cửa hàng bán lẻ và hệ thống trên 100 đại lý xăng dầu phục vụ cho nhu cầu
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng trrên bàn ba tỉnh (Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên), và một số tỉnh, thành phố khác có kho xăng và đường ống đi
qua. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh Cảng biển và một số mặt hàng khác. Mặt
khác, công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu xăng dầu
trong mọi tình huống, điều tiết và bình ổn giá cả trên thị trường tại khu vực phía
Bắc. Với chức năng và nhiệm vụ to lớn đó hàng năm công ty phải đương đầu với
không ít những khó khăn chủ quan cũng như khách quan.
• Về khách quan :
Thị trường Xăng dầu thế giới vẫn trong tình trạng diễn biến bất thường, lên
hay xuống phụ thuộc vào thái độ và chính sách đối ngoại của Mỹ trong việc có kéo
dài cuộc chiến I-Rắc hay không bởi khu vực này cung cấp một hàm lượng xăng
dầu lớn thế giới và như vậy có thể nói công ty vẫn phải kinh doanh trong điều kịên
bất thường là điều không tránh khỏi, như vậy sẽ dẫn đến tình trạng cung cấp xăng
dầu chủ yếu lại dồn về công ty Xăng dầu B-12 nguồn cung cấp chính. Vì vậy, khả
năng tiếp nhận và tiêu thụ của công ty năm 2003 chắc chắn sẽ cao hơn năm 2002.
-Khó khăn về giá mua nội bộ: Khi giao giá thì giá nhập cao, nhưng giữa kỳ thì giá
giá nhập đã giảm, như vậy các đầu mối khác dễ dàng cạnh tranh bán hàng vào địa
bàn bán hàng thông qua các đầu mối tiêu thụ lớn như thông qua Tổng đại lý và Đại
lý.
-Bán tái xuất, vẫn bị ảnh hưởng bởi hình thức chuyển khẩu có ưu thế hơn về giá.
Như vậy, thị trường tái xuất vẫn bị chia nhỏ và luôn diễn ra sự cạnh tranh có lợi thế
của hình thức chuyển khẩu .Mặt khác thị trường bán tái xuất là khó dự đoán, khi


giá xăng dầu thế giới luôn luôn biến động.Và bị ảnh hưởng bởi chính sách từ phía
Trung Quốc. Do vậy, khả năng bán tái xuất năm 2003 có thể sẽ khó khăn hơn
-Về chủ quan : Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp khác được nhà
nước cho phép nhập và kinh doanh xăng dầu ngày càng mở rộng, tạo sức ép cạnh
tranh ngày càng mạnh hơn trên tất cả các vùng, ở tất cả các mặt hàng; mặt khác thị
trường xăng dầu luôn biến động theo hướng bất lợi, Tổng công ty giao cho công ty
có trách nhiệm tích luỹ nguồn lực ở các thời kỳ để Ngành tự bù đắp lỗ lãi giữa các
giai đoạn; trong khi đó khả năng tiết giảm chi phí có hạn, đây là khó khăn trong
quyết định giá hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh bán hàng và có được lợi nhuận
hợp lý.
2. Những định hướng của công ty Xăng dầu B-12.
Tiếp tục giữ thị phần kinh doanh ,mở rộng thị trường và khách hàng ra ngoài
địa bàn khi có điều kiện và thời cơ, thúc đẩy sản lượng bán ra, nhưng phải trên cơ
sở gắn với hiệu quả kinh doanh (đảm bảo lợi nhuận hợp lý) và an toàn về tài chính.
Cùng với các chính sách kinh doanh buôn bán,đại lý, khuyến khích việc đa dạng
hoá các hình thức bán hàng.Trên cơ sở tính toán tiết giảm được chi phí và đã tích
luỹ được nguồn lực, thì các khách hàng tiêu thụ lớn và khách hàng truyền thống,
khách hàng trả tiền trước thì có thể được hưởng ưu đãi hơn về giá.
- Về bán lẻ thực hiện tốt văn minh thương nghiệp, dịch vụ sau bán hàng,
luôn giữ uy tín bằng việc đảm đủ số và chất lượng, tiếp thị thu hút khách hàng,
nhằm mục tiêu nâng cao sản lượng tại các cửa hàng bán lẻ. Thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định về quản lý giá của Chính Phủ, Tổng công ty và Công ty.
Sau hơn một năm thực hiện cơ chế kinh doanh mới từ công ty đến các đơn vị
đã có thay đổi về tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sự
phù hợp phát triển. Tuy nhiên, còn có mặt hạn chế trong tổ chức quản lý và điều
hành .Vì vậy, yêu cầu từ các phòng nghiệp vụ công ty đến các đơn vị, phân tích
đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, để có biện pháp chấn
chỉnh khắc phục kịp thời, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Về công tác Đầu tư kỹ thuật và Xây dựng cơ bản triển khai thực hiện trong
năm 2003 là rất lớn, hầu hết các hạng mục công trình có vốn đầu tư lớn bắt đầu

triển khai thực hiện. Chi nhánh Xăng dầu Hải Dương và Xí nghiệp Xăng dầu
Quảng Ninh làm tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thi công
tuyến mới, không ảnh hưởng đến tiến độ thi công vận hành tuyến ống. Tại Cảng
dầu B-12tập trung sự lãnh đạo chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ trong tổ chức điều
hành; thực hiện tuân thủ về các quy định đầu tư, các quy trình các quy phạm để
đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình vừa triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
vừa tổ chức tiếp nhận, bơm chuyển kinh doanh hoàn thành tốt kế hoạch năm 2003.
-Tiếp tục thực hiện triển khai thực hiện nghị quyết 11 của Bộ chính trị, nghị
quyết số: 01 của ban cán sự đảng Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và nghị quyết
13 của công ty về: “Luân chuyển cán bộ” ; Tiếp tục đánh giá bố trí sắp xếp, kiện
toàn cán bộ cho những vị trí còn thiếu từ Văn phòng công ty đến các đơn vị thành
viên để đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ .
- Trẻ hoá cán bộ từ cơ sở đến lãnh đạo Côngty tạo sức bật mới. Tăng cường
kỹ sư tự động hoá, tin học nhất là các kỹ sư giỏi có khả năng thiết kế mạng và cử
nhân Luật giỏi để bảo đảm cho mọi hoạt động của công ty đều diễn ra theo đúng
luật định cũng như thông lệ quốc tế.
-Rà soát bổ sung hoàn thiện các loại văn bản về công tác quản lý: Các quy
chế nội quy, quy phạm nhằm hạn chế đến mức cao nhất không để xảy ra các vi
phạm nhất là các vi phạm pháp luật.
-Triển khai thực hiện có hiệu quả các phương án phòng chống bão lụt,
khôngđể xảy ra mất an toàn về cháy nổ và thất thoát tài chính.
-Thực hiện nghiêm túc “quy chế dân chủ”,phong trào tự quản an ninh trật tự,
“Phong trào xây dựng đơn vị không ma tuý”.
-Phát động phong trào thi đua trong toàn thể cán bộ công nhân viên, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về kế hoạch sản lượng năm 2003 (Trang bên)
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện các báo cáo tài chính nâng cao tình
hình tài chính của công ty Xăng dầu B-12.
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn hiệu quả sử dụng vốn, luôn là chỉ tiêu được các nhà quản trị quan tâm,

việc đảm bảo nhu cầu vốn thường xuyên cũng như việc tiết kiệm vốn đồng nghĩa
với việc nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Chứng tỏ trình độ của cán bộ quản lý tài
chính. Trong thực tế để vốn công ty đạt mức tối ưu trong sử dụng mỗi công ty lại
có những biện pháp thực tế riêng.
Riêng đối với công ty Xăng dầu B-12 việc đưa một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu qủa sử dụng vốn là rất cần thiết mà cụ thể:
a. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Theo kết quả phân tích thì hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty một vài năm
trở lại đây chưa được khả quan. Mặc dù công ty luôn chú trọng đổi mới trang thiết
bị hiện đại như việc lắp đạt 7 hệ thông mái phao chống hao hụt xăng dầu cho các
bể chứa đầu tư tổ hợp máy bơm dầu sáng Q = 300m
3
/h tại Cảng và xí nghiệp xăng
dầu Quảng Ninh, nâng cấp hệ thống tuyến ống xăng dầu B-12, tích hợp các phân
hệ tự động hoá kho cảng và triển khai ứng dụng công nghệ xử lý nước thải bằng
công nghệ sinh học tại xí nghiệp xăngdầu K131 và chi nhánh xăng dầu Hải Dương.
Tuy nhiên, VCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu từ quỹ
đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư XDCB, một phần được nhà nước cấp. Do
vậy, đầu tư TSCĐ chủ yếu yêu cầu tất yếu của quá trình sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. Có tài sản đã khó, quản lý TSCĐ lại càng khó hơn. Để quản
lý vốn cố định trong hoạt động kinh doanh cần thực hiện các biện pháp không chỉ
bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của công ty. Việc bảo toàn này phải
được thực hiện trên cả hai mặt : hiện vật và giá trị .
+Trong quá trình sử dụng công ty phải quản lý chặt chẽ TSCĐ, thực hiện
đúng quy chế sử dụng bảo dưỡng. Không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước
thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công ty không có đủ vốn để mua sắm TSCĐ công ty có thể tiến hành
thuê tài chính. Đây cũng là biện pháp hữu ích giúp công ty có thể gia tăng năng lực
sản xuất mà không bị ứ đọng vốn đầu tư vào TSCĐ. Hơn nữa nó là phương thức
tài trợ để công ty đáp ứng các cơ hội kinh doanh.

Công ty phải luôn chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế
tổn thất vốn cố định bằng việc mua bảo hiểm cho tài sản đối với những máy móc
sản xuất có giá trị lớn, lập quỹ dự phòng tài chính.
Công ty với đặc điểm là cung ứng hàng hoá quanh năm phục vụ nhu cầu xã
hội nên việc sử dụng TSCĐ cũng phải sao cho phù hợp. Phương pháp khấu hao
của công ty nhiều khi không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của
TSCĐ vào quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải biết cách phân loại tài sản
và khấu hao hợp lý hơn đối với các tài sản có giá trị khác nhau. Công ty nên áp
dụng phương pháp khấu hao bình quân với khấu hao giảm dần đối với những tài
sản có giá trị lớn và dễ bị hao mòn vô hình như các thiết bị máy vi tính, thiết bị đo
mức từ xa, lưu lượng kế, các phương tiện kiểm định, máy bơm hút xăng dầu, các
phương tiện vận chuyển thuỷ ,vận chuyển bộ ... Khi sử dụng phương pháp này
TSCĐ ở những năm đầu năng suất vẫn còn cao nên đẩy nhanh mức khấu hao theo
thời gian sử dụng. Đến những năm cuối thực hiện phương pháp khấu hao bình
quân. Phương pháp này cũng hạn chế sự gia tăng cuả hao mòn vô hình .
Việc tính khấu hao phù hợp sẽ giúp công ty đảm bảo việc thu hồi bảo toàn
và nâng cao hiệu sử dụng vốn cố định. Đây cũng chính là căn cứ giúp công ty lập
kế hoạch khấu hao TSCĐ của công ty.
b.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đối với một đơn vị chuyên kinh doanh như công ty xăng dầu B12 thì TSLĐ
luôn chiếm tỷ trọng cao so với TSCĐ là hợp lý. Hằng năm, công ty đã sử dụng một
lượng TSLĐ là rất cao cho việc kinh doanh của mình với nguồn tài trợ có thể nói là
khá chắc chắn. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho của công ty là khá lớn, các khoản
phải thu nhiều chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty
.
- Quản lý hàng tồn kho :
Trong tổng số hàng tồn kho nguyên vật liệu ,chi phí sản xuất kinh doanh
thành phẩm tồn kho luôn làm phát sinh các chi phí như chi phí bảo quản vật tư
hàng hoá dự trữ chi phí cơ hội của VLĐ bị lưu giữ. Đối với hàng tồn kho cần có
biện pháp nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cho

quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường.
- Đối với hàng tồn kho (Xăng dầu sáng ,dầu mỡ nhờn ,gas...).
+ Chỉ dự trữ hàng khi có độ an toàn cao, giữ được phẩm cấp và ít hao hụt với
lượng trên đủ để cung cấp một lượng thường xuyên liên tục .
+Có kế hoạch xác định nhu cầu dự trữ phù hợp với từng thời điểm trong cung ứng
tiêu thụ ,chứ không nên dự trữ một cách tràn lan, dàn đều .
+ Đối với mặt hàng bán tái xuất cuả công ty là rất khó dự đoán mặc dù đem lại
nguồn ngoại tệ lớn tuy nhiên cần có kế hoạch tránh rủi ro ,cần xem xét và dự đoán
chính xác nhu cầu về lượng hàng tái xuất tránh ứ đọng vốn .
+ Dự trữ hàng hoá có đơn đặt hàng hoặc của người mua đã ứng trước tiền. Thậm
chí chấp nhận cho người mua được thanh toán chậm một thời gian nhằm mục đích
nâng cao hàng hoá tiêu thu được giảm bớt lượng hàng tồn kho.
+Rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hoá bằng cách xây dựng bài toán điều độ
hàng hoá tối ưu, thực hiện quá trình bơm chuyển hợp lý.
- Quản lý các khoản phải thu :
Các khoản phải thu lớn sẽ dẫn đến tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn, nguy
cơ nợ quá hạn tăng cao, ứ đọng vốn việc thu hồi công nợ lớn sớm sẽ nhanh chóng
đưa vào vốn sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn tạo khả năng thanh
toán dồi dào. Để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả dồng thời nhanh
chóng thu hồi các khoản phải thu công ty có thể áp dụng các biện pháp sau :
Thứ nhất, theo dõi các khoản nợ phải thu một cách chi tiết từng đơn vị trong và
ngoài ngành để có thể thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
Thứ hai, khuyến khích khách hàng đặt tiền hàng trước đối với khách hàng mua
hàng với số lượng lớn thanh toán tiền hàng ngay nên ưu tiên về giá cả, được hưởng
chiết khấu .
Thứ ba, áp dụng hình thức thanh toán bảo đảm thu tiền như séc bảo chi ,thư tín
dụng .
Thứ tư, hạn chế thực hiện doanh thu bán chịu, xác định thời gian trả chậm hợp lý
để có thể giảm rủi ro trong thanh toán cuả khách hàng.
- Riêng đối với các mặt hàng kinh doanh như dầu mỡ nhờn, kinh doanh gas do

có nhiều đối thủ cạnh tranh và một số mặt hàng có chất lượng thấp giá rẻ nên cũng
đã làm ảnh hưởng đến việc bán hàng của công ty. Do vậy, cần phải đẩy mạnh các
biện pháp bán hàng và sau bán hàng tạo được uy tín cho khách hàng trước là điều
đáng quan tâm cần làm như chính sách giá cả phù hợp, kết hợp với các chương
trình khuyến mại để tiêu thụ sản phẩm (cần khai thác thêm nguồn hàng ) nhằm
tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng thu được tiền ngay.
2. Nâng cao khả năng thanh toán.
Nhìn chung, công ty có khả năng thanh toán khả quan. Tuy nhiên,do lượng vốn
bằng tiền của công ty còn quá ít nên đã làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
tức thời thấp. Chính vì vậy, việc nâng cao khả năng thanh toán tức thời là việc
quản lý nâng cao lượng vốn bằng tiền trong công ty mà cụ thể công ty cần có
những giải pháp thực hiện sau :
- Lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ và phải quản lý tốt kế hoạch này nhằm đáp ứng
nhu cầu trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng hợp lý vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
- Để tránh rủi ro không có khả năng thanh toán hoặc phải gia hạn thanh toán chịu
lãi cao, công ty nên điịnh mưc tồn quỹ tiền mặt tối thiểu. Phương pháp này được
xác định một cách rất đơn giản là lấy mức xuất quỹ trung bình hằng ngày nhân với
số lượng ngày tồn quỹ.
Ví dụ : Theo thông kê số tièn xuất quỹ bình quân mỗi ngày trong năm là 10
triệu đồng, số ngày dự trữ tồn quỹ dự trữ là 6 ngày. Với số tiền tồn quỹ tối thiểu
phải có là : 10tr *6ngày = 60 trđ.
- Thực tế, công ty chưa có nguồn thu tiền từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
để thu lợi nhuận, mua ngoại tệ.
Bên cạnh đó, công ty nên lập cân đối ngân quỹ để theo dõi các khoản thu chi
tiền. Trên cơ sở đó lập bảng cân đối tiền mặt giúp công ty xác định khả năng thu
chi bằng tiền hiện có hoặc thấy được sự thiếu hụt tiền mặt cần có biện pháp xử lý.
Công ty có thể lập một số bảng theo mẫu sau:
Bảng thu bằng tiền
STT Nội dung

Các tháng
T1 T2 T3 ...Tn
1 Khoản phải thu đầu kỳ
2 Doanh thu bằng tiền trong kỳ
a Thu bằng tiền tháng m x - - -
B Thu bằng tiền tháng m+1 x -
C Thu bằng tiền tháng m+n - - -
Cộng
Bảng chi bằng tiền
STT Nội dung Các tháng
T1 T2 T3 ...Tn
1 Khoản phải trả đầu kỳ
2 Chi mua vật tư hàng hoá trong kỳ
A Chi mua vật tư hàng hoá tháng m x
B Chi mua vật tư hàng hoá tháng m+1 x
C Chi mua vật tư hàng hoá tháng m+n x
3 Chi lương và BHXH - - - -
4 Chi khác - - - -
5 Thuế : -Thuế gián thu
- Thuế trực thu
Cộng
Bảng cân đối tiền mặt
Stt Nội dung cân đối Các tháng
T1 T2 T3 ...Tn
1 Dư đầu kỳ tối ưu
2 Thặng dư thâm hụt
3 Trả lãi ngân hàng
4 Tín dụng bổ sung
5 Hoàn trả tín dụng
6 Dư nợ tín dụng

7 Đầu tư ngắn hạn
8 Lãi đầu tư
9 Đầu tư tích luỹ
10 Thu hồi đầu tư
11 Dư cuối kỳ

×