Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÌNH LUẬN 8 TIÊU CHÍ CHỌN CỔ PHIẾU TỐT TRONG “BÍ QUYẾT TAY TRẮNG THÀNH TRIỆU PHÚ CỦA ADAM KHOO”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.53 KB, 21 trang )

NHĨM 1: BÌNH LUẬN 8 TIÊU CHÍ CHỌN CỔ PHIẾU TỐT TRONG “BÍ QUYẾT
TAY TRẮNG THÀNH TRIỆU PHÚ CỦA ADAM KHOO”

GIỚI THIỆU CHUNG
Adam Khoo Yean Ann là một diễn giả, nhà doanh nghiệp và là nhà đào tạo về cách
làm việc hiệu quả. Anh được cấp bằng cử nhân danh dự về ngành Quản trị kinh doanh và
là nhà thực hành, đào tạo NLP (lập trình ngơn ngữ tư duy) được Đoàn thể NLP (Mỹ) cấp
chứng chỉ. Anh đã tự mình vươn lên trở thành triệu phú vào năm 26 tuổi, Adam sở hữu và
quản lý bốn ngành kinh doanh với tổng thu nhập 20 triệu đô la. Hiện Adam là chủ tịch và
chuyên gia đào tạo cao cấp của Tập đoàn Giáo dục Adam Khoo Learning Technologies
Group, chuyên tổ chức các khóa đào tạo và hội thảo cho các công ty đa quốc gia và cá
nhân khắp châu Á, đồng thời là một chuyên gia tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực tài chính,
tiếp thị, quản trị, lãnh đạo và phát huy tiềm năng con người. Ngoài ra, anh còn là tác giả
của nhiều quyển sách bán chạy nhất. Một trong những cuốn sách tiêu biểu đó là Bí quyết
tay trắng thành triệu phú (The Secret of self-made millionaires)
Bí quyết tay trắng thành triệu phú được xuất bản vào năm 2006 với cách tiếp cận
thiết thực, toàn diện và hiệu quả, sẽ hướng dẫn bạn cách thức kiếm tiền, quản lý tiền bạc,
làm cho nó sinh sơi nảy nở và thụ hưởng niềm vui chính đáng do đồng tiền mang lại. Đây
là quyển sách không thể thiếu đối với các doanh nhân, các nhà quản lý, các chuyên gia,
hay bất kỳ ai có khát vọng vươn tới đỉnh điểm tự do về tài chính. Đầu tư để mua quyển
sách này, bạn sẽ khám phá được những phương pháp làm giàu phong phú của chính tác
giả Adam Khoo. Cụ thể, trong cuốn sách được chia làm 7 phần, gồm có: Bảy bước làm
giàu, Phương pháp kiếm tiền của triệu phú, Làm giàu nhanh chóng và bền vững, Tạo
nhiều nguồn thu nhập thông qua Internet, Quản lý tiền bạc và kiểm sốt chi tiêu, Xây
dựng tài sản triệu đơ, Biến ước mơ triệu phú thành hiện thực. Mỗi phần trong đó đều góp
phần giúp chúng ta học hỏi được nhiều điều, từng bước một làm chủ được kinh tế bản
thân rồi sau đó sẽ làm giàu cho chính mình. Cuốn sách mong muốn truyền tới người đọc
một thơng điệp, đó chính là: “Làm giàu một cách chân chính khơng hề q khó khăn như
phần lớn mọi người nghĩ. Vấn đề là ở phương pháp. Cuốn sách chia sẻ cách thức kinh
doanh trên mạng thành cơng của tác giả. Và chính từ những kiến thức, chiến lược và bài
học trong cuốn sách sẽ giúp độc giả thấy điều duy nhất cản trở bạn đạt được sự giàu có


bất tận chính là việc thiếu kiên trì.”
Trong phần VI – Xây dựng tài sản triệu đơ của cuốn sách, Adam Khoo có đề cập
đến Tám tiêu chí để mua cổ phiếu tốt với giá hời (chương 18). Trong chương này, tác
giả đã hướng dẫn bạn đọc những bước cụ thể mà các nhà đầu tư giỏi dùng để mua cổ
phiếu của các công ty tốt nhất với giá cực rẻ so với giá trị thực, giúp bạn có được cơ hội
kiếm lợi nhuận cao. Mặc dù đây là cách thức mua cổ phiếu của các công ty trên sàn


chứng khốn, nhưng chúng ta cũng có thể áp dụng những quy tắc này để mua bất kỳ công
ty nào.
Tám tiêu chí để mua cổ phiếu tốt với giá hời được nhắc đến ở đây bao gồm:
- Tiêu chí 1: Doanh thu và lợi nhuận tăng đều đặn trong thời gian dài
- Tiêu chí 2: Lợi thế cạnh tranh bền vững (Rào chắn kinh tế mạnh)
- Tiêu chí 3: Yếu tố tăng trưởng trong tương lai
- Tiêu chí 4: Nợ vừa phải
- Tiêu chí 5: Lợi nhuận trên tổng số vốn (ROE)
- Tiêu chí 6: Khơng địi hỏi đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng để duy trì hoạt động
hiện tại
- Tiêu chí 7: Ban lãnh đạo trung thực và có tài đầu tư tài sản
- Tiêu chí 8: Giá cổ phiếu thấp hơn giá trị thực
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ và rõ ràng từng tiêu chí, từ đó đưa ra bình luận đối với
các tiêu chí này.
I.

TÁM TIÊU CHÍ ĐỂ MUA CỔ PHIẾU TỐT VỚI GIÁ HỜI
1. Doanh thu, lợi nhuận tăng đều trong thời gian dài
a. Nội dung
“Nếu công ty liên tục tăng doanh thu và lợi nhuận trong vịng ít nhất 5 năm, đặc
biệt là trong giai đoạn suy thoái, nhiều khả năng nó sẽ tiếp tục tăng.”
Lợi nhuận: Khi một cơng ty có lợi nhuận đều đặn trong quá khứ, ta có thể dự đốn được

lợi nhuận của cơng ty trong tương lai tương đối chính xác. Tuy nhiên, doanh nghiệp có
thể làm tăng lợi nhuận nhờ chuyển giá từ các công ty con hay công ty liên quan khác.
Thông thường, các công ty dùng thủ thuật này sẽ không thực hiện hợp nhất báo cáo tài
chính với các cơng ty con hoặc không công bố giao dịch với các công ty liên quan.
Doanh Thu: Ngoài việc bảo đảm lợi nhuận tăng đều, ta cũng cần kiểm tra xem
doanh thu có tăng khơng. Nếu một cơng ty có lợi nhuận tăng nhưng doanh thu chững lại
hay giảm, có thể cơng ty đó khơng thực sự hoạt động tốt. Ngồi ra, nhà đầu tư cần x em
xét các tỉ lệ về giá vốn/doanh thu, chi phí/doanh thu. Khi các chỉ số này có biến động lớn
so với cùng kỳ hoặc so với bình qn ngành khi doanh nghiệp khơng có biến động lớn về
quản lý thì có thể doan nghiệp đang cố làm tăng doanh thu bằng cách cắt giảm chi phí
thực sự của cơng ty bằng các thủ thuật kế tốn.
b. Bình luận
Liên hệ Việt Nam
Tiêu chí 1 phù hợp với thị trường chứng khốn của Việt Nam. Vì đa phần nhà đầu
tư Việt Nam là nhà đầu tư cá nhân và thuộc nhóm nhà đầu tư giá trị, người kinh doanh
chứng khoán.


CÁC NGUỒN THƠNG TIN
“Doanh thu và lợi nhuận có thể dễ dàng tìm thấy trong các Báo Cáo Tài Chính hàng năm
của công ty, trong Bảng Báo Cáo Hoạt Động Kinh Doanh. Bạn có thế đọc Báo Cáo Tài
Chính hàng năm của các cơng ty miễn phí tại www.annualreportservice.com (cơng ty
Mỹ); www.listedcompany.com (công ty Châu Á); www.vndirect.com.vn, vietstock.vn
(công ty Việt Nam) hay vào các trang nghiên cứu tài chính như www.moneycentral.com,
www.morningstar.com.”
2. Lợi thế cạnh tranh bền vững (rào chắn kinh tế mạnh)
a. Thương hiệu mạnh
Ví dụ: Coca Cola có giá trị thương hiệu là 57,3 tỷ USD (top 6 thương hiệu giá trị nhất
thế giới – theo tạp chí Forbes). Với công thức gần như được giữ nguyên từ những năm
1886, Coca Cola đã tao được hương vị riêng biệt so với các sản phẩm cạnh tranh khác.

Ngoài ra, chỉ sử dụng phơng chữ kiểu chữ Spencerian được chuẩn hóa từ năm 1923 và
mẫu chai độc quyền đã tạo được hình ảnh đặc trưng và ấn tượng cho Coca Cola trong q
trình định vị thương hiệu “tỷ đơ” của mình. Từ đó, ta có thể thấy các yếu tố tạo nên một
thương hiệu mạnh và chiến lược “Định vị Thương hiệu” của Coca Cola.
b. Bằng sáng chế và bí quyết kinh doanh:
Ví dụ: Pfizer Inc- là cơng ty dược phẩm đa quốc gia của Mỹ được thành lập như một
“nhà sản xuất các hóa chất tinh chế” sau đó trở thành công ty dược phẩm “Dựa trên
nghiên cứu”. Các sản phẩm chủ đạo như: Lipitor ( giảm cholesterol LDL trong máu);
Lyrica (pregabalin cho đau thần kinh/đau cơ xơ); Zithromax (thuốc kháng sinh); Viagra
(cho rối loạn cường dương) và Celebrex (một loại thuốc chống viêm) đều có bằng sáng
chế với cơng thức độc quyền. điều này tạo cho Pfizer lợi thế cạnh tranh bền vững trong
thị trường dược phẩm thế giới (Công ty dược phẩm lớn thứ 4 thế giới năm 2018). Hiện
đang được niêm yết trên sàn NYSE (PFE) với giá trị vốn hóa thị trường là 254 tỷ USD.
c. Quy mô kinh tế khổng lồ (như chuỗi cửa hàng Wal-Mart, Amazon.com, v.v...)
Ví dụ: Walmart Inc- là một tập đồn bán lẻ đa quốc gia của Mỹ, điều hành một chuỗi
đại siêu thị, cửa hàng bách hóa giảm giá và cửa hàng tạp hóa. Với định vị thương hiệu là


“Save money. Live better”, Walmart đã tận dụng quy mô lớn (hơn 8500 siêu thị lớn trên
toàn cầu) và áp dụng chuỗi cung ứng quản lí hiệu quả để đáp ứng nhu cầu khách hàng ở
mức cao nhất với giá thấp nhất. Từ đó, giữ vững vị trí đứng đầu trong lĩnh vực bán lẻ
(đang cạnh tranh với Amazon).
d. Dẫn đầu thị trường (như VISA, Microsoft, Google.com).
Ví dụ: Visa Inc là một tập đồn dịch vụ tài chính đa quốc gia của Mỹ. Visa khơng phát
hành thẻ, gia hạn tín dụng hoặc đặt mức giá và lệ phí cho người tiêu dùng. Thay vào đó,
Visa cung cấp cho các tổ chức tài chính các sản phẩm thanh tốn có nhãn hiệu Visa sau
đó sử dụng để cung cấp tín dụng, ghi nợ, trả trước và truy cập tiền mặt cho khách hàng.
Visa hoạt động tại hơn 200 quốc gia và lãnh thổ với các sản phẩm và dịch vụ có sẵn trên
bất kỳ thiết bị nào - thẻ, máy tính xách tay, máy tính bảng và thiết bị di động.
Vào năm 2015, mạng lưới toàn cầu của Visa (gọi là VisaNet) đã xử lý 100 tỷ lượt giao

dịch với tổng khối lượng là 6,8 nghìn tỷ USD. Visa chiếm vị trí thống trị trong phần cịn
lại của thế giới bên ngoài Trung Quốc, với thị phần 50% trong số các khoản thanh tốn
thẻ tồn cầu trừ Trung Quốc.
Giá trị vốn hóa thị trường của Visa Inc vào 3/2017 là 206 tỷ USD.
e. Rào cản gia nhập ngành lớn (như phần mềm Microsoft, Adobe, v.v...)
Ví dụ: Tập đồn Microsoft là tập đoàn đa quốc gia của Mỹ chuyên phát triển, sản
xuất, kinh doanh bản quyền phần mềm và hỗ trợ trên diện rộng các sản phẩm và dịch vụ
liên quan đến máy tính. Với vị thế là 1 tập đồn lớn về công nghệ, Microsoft đã tạo ra
nhiều rào cản gia nhập ngành lớn:
- Lợi thế kinh tế nhờ quy mô: quy mô lớn sẽ chịu phản ứng mạnh từ các doanh nghiệp
hiện tại (cụ thể là Microsoft Inc)
- Yêu cầu vốn: rất lớn khi gia nhập lĩnh vực công nghệ máy tính, đồng thời có rủi ro
cao
- Chi phí chuyển đổi: là những chi phí một lần mà khách hàng phải đối mặt khi
chuyển từ nhà cung cấp này sang một nhà cung cấp khác (địi hỏi về chi phí hay chất
lượng sản phẩm đủ khiến cho khách hàng từ bỏ nhà cung cấp hiện tại.)
Liên hệ Việt Nam
Tiêu chí 2 khơng hồn tồn phù hợp với thị trường Chứng khốn Việt Nam. Vì các
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững thường là các công ty, các tập đoàn lớn. Các
mã cổ phiếu của các doanh nghiệp này đa phần được “Khối ngoại” mua theo hình thức
của nhà đầu tư giá trị.
Còn đối với các nhà đầu tư Việt Nam thì biến động về giá cổ phiếu của các doanh
nghiệp này thường không lớn và tốc độ phát triển có xu hướng chậm, ổn định. Nên chỉ


một bộ phận nhỏ các nhà đầu tư giá trị Việt Nam có tiềm lực mạnh lựa chọn mua cổ
phiếu của các doanh nghiệp này.
3. Yếu tố tăng trưởng trong tương lai
a. Nội
dung

Theo Adam:
Có thành tích tốt trong q khứ và có lợi thế cạnh tranh bền vững cũng chưa hẳn là yếu
tố đảm bảo cho doanh thu và lợi nhuận cao trong tương lai, trừ khi cơng ty đó có kế
hoạch phát triển cụ thể để biến tiềm năng thành doanh thu thực tế.
Nếu cơng ty khơng có kế hoạch phát triển sản phẩm mới hay mở rộng ra thị trường mới,
doanh thu và lợi nhuận trong tương lai sẽ không thể tang mãi được. Bạn phải đảm bảo
rằng cơng ty bạn muốn đầu tư có một số yếu tố tăng trưởng sau:
- Phát triển dòng sản phẩm mới
- Phát triển cơng nghệ sản phẩmmowis
- Có bằng sang chế mới
- Mở rộng cơng suất ( ví dụ: xây nhà máy lớn hơn)
- Mở rộng ra thị trường mới
- Có nhiều chi nhánh hơn
- Có nhiều thi trường tiềm năng chưa được khám phá..
Để tìm hiểu sức tăng trưởng của cơng ty trong tương lai, bạn có thể đọc “ Tin từ giám
đốc” (CEOs Message) hay “ Thư cho cổ đơng” (Letter to Shareholders) trong Báo Cáo
Tài Chính mới nhất của cơng ty. Một cách khác, bạn có thể vào trang wed của cơng ty và
tìm thơng tin này ở mục “Dành cho nhà đầu tư” (Investor Relations).
Trong trường hợp của Anheuser- Busch, việc tăng trưởng kinh doanh thu trong tương
lai được kỳ vọng do những yếu tố sau:
Tăng trưởng tại Trung Quốc bằng cách tăng doanh thu và mua cơng ty khác vì Trung
Quốc là thị trường tiêu thụ bia lớn nhất thế giới. Công ty đã mua lại 64 nhà máy ủ bia tại
Trung Quốc bao gồm cả Harbin, nhà sản xuất bia lớn thứ 4 tại Trung Quốc.
Tăng trưởng tại Mehico. Công ty đã mua lại 50% cổ phần của Mondelo, công ty sản
xuất bia lớn nhất Mehico và sản xuất bia Corona.
Liên tục giới thiệu sản phẩm mới để thúc đẩy doanh thu.
b. Liên hệ thực tiễn
Trong thực tế chúng ta có thể đánh giá khái quát tốc độ tăng trưởng bền vững nhờ
Báo cáo tài chính hằng năm qua một vài chỉ tiêu như:
Tốc

độ
tăng
trưởng
bền
vững(%)
=
x
100
- Chỉ số này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế được giữ lại hàng năm để bổ sung VCSH
là cao hay thấp. Doanh nghiệp được coi là tăng trưởng bền vững, ổn định khi trị số của
chỉ tiêu này cao, tăng dần theo thời gian


Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần (%) = x 100
- Chỉ tiêu này đánh giá mức độ ổn định về quy mơ và thị trường tiêu thụ, tình trạng kinh
doanh (thuận lợi, khó khăn), quy mơ kinh doanh (mở rộng, thu hẹp) cũng như xu hướng
phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận= x 100
- Chỉ tiêu này phản ánh cơ bản tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, biết được chất lượng hoạt
động
kinh
doanh,
chất
lượng
quản


chi
phí,…
Mua cổ phiếu giống như mua giá trị trong tương lai của công ty. Một công ty đã
thành cơng trong q khứ với việc tình hình kinh doanh ngày càng tốt lên khơng có nghĩa
tương lai sẽ phát triển mà đây chỉ là điểm cộng khi ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư cần
xem xét kĩ tiểm năng tương lai của công ty. Công ty đang thực hiện chính sách gì để cải
thiện biên lợi nhuận: Cơng ty có thể tăng giá bán sản phẩm trong tương lai, giá nguyên
vật liệu đầu vào sẽ giảm trong tương lai hay cơng ty duy trì và phát triển phịng nghiên
cứu để cải tiến sản phẩm và giảm giá thành. Để 1 cơng ty có thể phát triển bền vững trong
tương lai chỉ có thể bằng cách nghiên cứu phát triển để cải thiện chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí cấu thành sản phẩm.
Chỉ mua cổ phiếu của những cơng ty có doanh số và lợi nhuận dịng tăng ổn định,
dư nợ không được quá lớn so với giá trị tài sản, phòng trường hợp khi lãi suất vay tăng
cao cơng ty có đủ khả năng để trả nợ. Hãy tìm cho mình một cơng ty có xu thế tăng
trưởng ổn định nhất về lợi nhuận tính trên cổ phiếu.
4. Nợ vừa phải
a. Nội dung
Nợ phải trả :là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung cấp
nguồn lực cho đơn vị trong 1 khoảng thời gian nhất định hay nói ngược lại thì các bên
cung cấp quyền lực cho đơn vị có quyền đòi nợ đối với đơn vị khi các khoản nợ đến hạn.
Nếu các nghĩa vụ tiền tệ này phải thanh tốn trong vịng 12 tháng thì gọi là các khoản nợ
ngắn hạn , nếu các nghĩa vụ tiền tệ phải thanh tốn lớn hơn 12 tháng thì gọi là các khoản
nợ dài hạn.
Ví dụ về nợ phải trả:
- Vay ngắn hạn ngân hang
- Nợ người bán
- Nợ công nhân viên
- Nợ thuế nhà đất
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn

Theo Adam:


Trong khi vay nợ là một chiến lược tốt nhằm tăng nguồn vốn để mở rộng nhiều
quá dễ dẫn đến phá sản nếu gặp thời buổi suy thoái hay do quản lí dịng tiền kém.
Điều quan trong là phải lượng tiền mượn của công ty nằm ở mức vừa phải và có
thể
trả
nợ
dễ
dàng
trong
vịng
3-4
năm
.
Quy luật vàng: Nợ dài hạn 3 đến 4) x lợi nhuận rịng hiện tại (sau thuế).
Có thể xem khoản nợ dài hạn của công ty ở Bảng cân đối tài chính , dưới mục “Nợ dài
hạn” và Lợi nhuận rịng có thể tìm thấy trong Bảng báo cáo Hoạt động Kinh doanh.
VD: Cơng ty A có Nợ dài hạn là 8,72 tỷ USD và thu nhập ròng năm 2004 là 2,24 tỷ
USD. Vì 8,72 tỷ USD nhỏ hơn 4 x 2,24 tỷ USD => Công ty dễ dàng thỏa mãn điều kiện
này.
b. Liên hệ thực tiễn
Cổ phiếu tốt là cổ phiếu của cơng ty có nợ vừa phải. Nợ phải trả là một chỉ tiêu quan
trọng góp phần hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mức độ phụ thuộc của
doanh nghiệp vào các nguồn lực bên ngồi. Trên thực tế, khơng có một doanh nghiệp nào
chỉ sử dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì
hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng, nguồn vốn chủ sở hữu có thể khơng đủ để đáp
ứng thanh tốn của doanh nghiệp. Hơn nữa việc sử dụng kết hợp một cách hiệu quả, đúng
đắn giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi chiếm dụng là một cách thức hiệu quả

để giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên nếu nợ phải trả không được quản ý chặt chẽ sẽ làm cho doanh
nghiệp mất cân đối tài chính và mất khả năng thanh tốn, đe dọa đến sự tồn tại của doanh
nghiệp. Nên có thể thấy nợ vẫn ln là tiêu chí phản ánh tình hình “ sức khỏe” của cơng
ty, vì vậy khơng có gì quá ngạc nhiên khi Adam Khoo đưa tiêu chí này vào để đánh giá cổ
phiếu tốt. Theo ông, quy luật vàng là nợ dài hạn của cơng ty phải ít hơn 3 hoặc 4 lần lợi
nhuận ròng hiện tại. 3-4 năm là khoảng thời gian có thể nói là vừa phải để doanh nghiệp
có thể đổi mới cơng nghệ, đào tạo lao động, mở rộng sản xuất và để trả nợ. Nếu quá thời
gian này rất khó cho các doanh nghiệp có thể trả nợ dẫn đến “ sức khỏe” của doanh
nghiệp đó dễ sa sút.Cơng ty mà sa sút thì cổ phiếu của cơng ty trở nên khơng tốt.
5. Lợi nhuận trên tổng số vốn chủ sở hữu (ROE) luôn ở mức cao (>15%)
a. Nội dung
Lợi nhuận trên tổng số vốn (ROE- Return on equity) cho biết công ty kiếm được bao
nhiêu lợi nhuận với số tiền nhà đầu tư bỏ vào. ROE được tính bằng cách lấy Lợi nhuận
rịng chia cho tổng số vốn cổ đơng (trong Bảng Cân Đối Tài Chính).
Lợi nhuận trên tổng số vốn (ROE)= x 100%
Ý nghĩa:
ROE là con số rất quan trọng cần được xem xét vì cơng ty liên tục có ROE cao thể hiện:
Cơng ty có lợi thế cạnh tranh bền vững


Đầu tư dưới dạng cổ đơng sẽ có tỉ lệ tăng trưởng hằng năm cao, dẫn tới giá cổ phiếu cao
trong tương lai.
b. Bình luận:
Adam khoo cho rằng: “Nhìn chung, cơng ty có ROE khoảng 12% được xem là
trung bình. Khơng có nhiều cơng ty liên tục đạt được mức ROE cao hơn 15% và đó là nơi
đáng để đầu tư”.
Trong nhiều trường hợp chúng ta cần những sự so sánh tương đối để xác định rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp chứ không dựa vào những con số cứng nhắc như là
12% hay 15%.

Khi nào thì chúng ta cần chú ý đến chỉ số ROE:
Tương quan giữa tỉ lệ ROE và tỷ lệ lãi vay ngân hàng
ROE < R: lợi nhuận tạo ra chỉ để trả lãi vay,
ROE > R: lợi nhuận thu được dư trả phí lãi vay, cũng phải xem xét thêm liệu
ROE
có tăng hay khơng.
Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ sẽ làm tăng ROE:
Mua lại cổ phiếu quỹ sẽ làm tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu ( EPS) , tăng ROE nhưng
lại làm giảm đi giá trị sổ sách ( Book Value). Như vậy, dù lợi nhuận doanh nghiệp không
đổi, nhưng điều này vơ tình bóp méo các chỉ số, “ đánh lừa” những nhà đầu tư vốn hay
dùng các chỉ số này để tìm kiếm cổ phiếu rẻ đang giao dịch dưới giá trị thực.
Giải thích: Khi doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ, số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị
trường bị giảm đi, đồng thời giá trị sổ sách cũng giảm xuống do công ty đã mất một phần
tiền để mua cổ phiếu. Đây là 2 yếu tố chính làm cho EPS và ROE biến hóa bất thường
trong khi tình hình kinh doanh chẳng có gì thay đổi.
6. Khơng địi hỏi đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng để duy trì hoạt động hiện tại
a. Nội dung
Adam Khoo cho rằng :” Hãy cẩn thận với những công ty tạo ra lợi nhuận Nhưng một
phần lớn tiền được dùng lại cho việc thay thế nhà máy và thiết bị để đảm bảo công ty vận
hành như hiện tại. Những công ty cạnh tranh về giá và những ngành cơng nghiệp địi hỏi
vốn đầu tư cao (sản xuất máy bay, xe hơi, v.v...) thường phải chi một phần lớn lợi nhuận
vào việc giúp cho cơng ty hoạt động hiệu quả hơn. Vì việc tái đầu tư một phần lợi nhuận
không được xem là chi phí mà là tài sản nên Bảng Báo Cáo Hoạt Động Kinh Doanh của
những công ty này làm cho họ có vẻ như đang kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng trong
thực tế, họ khơng cịn tiền để trả lại cho nhà đầu tư, hoặc để đầu tư vào sản phẩm mới hay
thị trường mới để thúc đẩy đà tăng trưởng.
Đó là lý do tại sao Warren Buffett tránh xa những cơng ty địi hỏi chi phí đầu tư
vào cơ sở hạ tầng cao để duy trì hoạt động. Ơng thích đầu tư vào những cơng ty khơng
cần q nhiều thay đổi về máy móc, khơng cần chun sâu nghiên cứu và sản xuất ra



những sản phẩm không bao giờ lỗi thời. Những doanh nghiệp như Coca-Cola (một trong
những cơng ty chính mà Warren nắm cổ phần) có sản phẩm (Coke) khơng bao giờ lỗi
thời. Do đó, cơng ty có thế dùng tồn bộ tiền lãi để chia cổ tức hay đầu tư vào thị trường
mới. Tương tự, Nike không sở hữu nhà máy riêng và không phải chi một phần lớn lợi
nhuận để thay thế máy móc đắt tiền, chính vì thế mà cơng ty có lượng tiền mặt dư dả.
Có một cách để đánh giá yếu tố này là nhìn vào phần "Lưu chuyến tiền tự do". Tiền tự do
là số tiền cơng ty cịn lại sau khi lấy Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trừ đi
những khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng. (Bạn có thể tìm thấy cả hai con số này trong Bảng
Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ).
Lưu chuyển tiền tự do = Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh - Tiền đầu tư vào cơ
sở hạ tầng
b. Bình luận
Ý kiến của Adam khoo đưa ra là hồn tồn đúng đắn và hợp lý.
Các cơng trình cơ sở hạ tầng khi xây dựng thường địi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng thời
gian thu hồi vốn lại lâu và việc thu hồi vốn còn dựa vào hoạt động kinh doanh cũng như
mở rộng thị trường. Do vậy khi đầu tư vào lĩnh vực này cần phải tính tốn kỹ vấn đề kinh
tế kỹ thuật trong xây dựng các cơng trình đó.
7. Ban lãnh đạo trung thực và có tài đầu tư tài sản
a. Nội dung
Yếu tố này lại khá quan trọng vì ban lãnh đạo được xem là linh hồn của công ty,
nếu tư duy và tầm nhìn của ban lãnh đạo tốt thì cơng ty rất dễ thành công trong tương lai.
Cho nên trước khi đầu tư vào một công ty, chúng ta phải tự hỏi mình những câu hỏi :
+ Ban quản lý có làm việc vì lợi ích của cổ đơng khơng ?
+ Ban quản lý có hành động nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong tương lai và giá trị của cổ
đông khơng ?
Chúng ta có thể căn cứ 1 vài dấu hiệu sau để xem xét ban quản lý có làm việc vì
lợi ích cổ đơng khơng.

Vì cơng ty

Nắm giữ một phần lớn cổ phiếu cơng ty

Vì bản thân
Bán phần lớn cổ phiếu công ty cho nhà đầu


tư khác. Chọn bỏ 1 phần nhỏ tài sản vào cổ
phiếu công ty, đầu tư tiền vào công ty khác
Lương cơ bản tương đối thấp nhưng tiền Lương căn bản cao và chi phí xa hoa.
thưởng cao nếu KQKD tốt.
Chú trọng vào dài hạn, thường giữ nguyên Chú trọng vào ngắn hạn. Có thể cắt chi phí
hay tăng chi phí đầu tư ngắn hạn (lợi nghiên cứu, phát triển, quảng cáo hay những
nhuận ngắn hạn thấp hơn) để đảm bảo giá chi phí khác để tăng lợi nhuận ngắn hạn,
trị cổ phiếu tăng trong tương lai
nhưng giảm lợi thế cạnh tranh dài hạn
Báo cáo tài chính trung thực, chịu trách Cố ý thay đổi báo cáo tài chính, che dấu chi
nhiệm và chấp nhận sai lầm
phí và lỗ, đẩy lợi nhuận ngắn hạn
Bên cạnh đó thơng thường, nếu một giám đốc thâm niên ( đặc biệt là tổng giám
đốc) giữ một phần đáng kể cổ phiếu của công ty, ta có cơ sở để tin rằng họ làm việc vì lợi
ích tốt nhất của cơng ty, vì trong đó cũng có quyền lợi của họ. Bạn sẽ dễ dàng biết được
số cổ phần mà mỗi người trong ban quản lý công ty nắm giữ bằng cac đọc báo cáo hàng
năm , trong mục “Báo cáo ủy quyền”
(Proxy statement) hay mục “Dành cho ban lãnh đạo” (Corporate governance section). Vì
thế, nếu giám đốc điều hành hay những thành viên chủ chốt của công ty bất ngờ bán một
phần lớn cổ phiểu mà họ nắm giữ thì đây có thể là dấu hiệu cho biết công ty này không
đáng để bạn bỏ tiền vào. Bạn có thể theo dõi việc mua bán cổ phiếu của ban quản lý công
ty bằng cách vào www.moneycentral.com và tìm vào mục “ Insider Trades” (mua bán nội
bộ).
Một dấu hiệu khác là nhìn vào phần lương thưởng và những hậu đãi dành cho ban lãnh

đạo , có thể tìm thấy trongmục “ báo cáo ủy quyền” hay “dành cho ban lãnh đạo”. những
giám đốc thật sự lo cho công ty thường nhận lương rất thấp hoặc trung bình , cịn tiền
thưởng thì tùy thuộc vào kết quả hoạt động chung. Bằng cách này, họ chỉ được thưởng
hậu hĩnh nếu công ty đạt lợi nhuận cao. Ban quản lý tốt cũng tránh những khoản tiêu xài
hoa lá như ngồi ghế máy bay hạng nhất, và các khoản chi phí khổng lồ khác.
Khi mua một cổ phiếu nào đó, bạn cần tiềm hiểu những quyết định lớn của ban
lãnh đạo về phát triển và đầu tư cho công ty trong vịng 5 năm q. Đó là những thơng tin
được cơng bố trong Báo Cáo Hàng Năm, hoặc bạn có thể vào trang web
www.moneycentral.com và tìm mục “ Key developments” hay “recent news”. Nếu thấy
ban lãnh đạo cõ những quyết đinh khơng đi liền với lợi ích lâu dài của cổ đơng , bạn đừng
mua cổ phiếu này.
b. Bình luận
Đây là một trong những tiêu chí quan trong nhất để đánh giá cơng ty, tuy nhiên nó cũng
là tiêu chí khó xác định nhất. Nó khơng được tính tốn , lượng hóa một cách rõ ràng cụ


thể mà phần nào cũng cần đến sự đánh gía tinh tế của người đầu tư về hoạt động công ty,
cụ thể hơn là những người đứng đầu công ty - ban lãnh đạo.
Như đã biết, ban lãnh đạo chính là linh hồn của một doanh nghiệp. Hình bóng của
người lãnh đạo phải luôn gắn liền và tồn tại cùng với doanh nghiệp. Nó xuất hiện nhiều
hơn khi cơng ty gặp khó khăn, sự cố nhưng cũng khơng thể thiếu vắng hồn tồn khi
cơng ty phát triển, thành cơng...Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chiến
lược phát triển. Chiến lược phải đặt trên một tầm nhìn về tương lai của doanh nghiệp
trong môi trường kinh doanh mà nó nhắm đến. Thành hay bại của một cơng ty, một
doanh nghiệp đều bắt nguồn từ một chiến lược phù hợp hay không. Chiến lược là một
công việc dài hạn, nhưng nó có thể thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và
cơ hội kinh doanh. IBM bắt đầu từ một công ty chế tạo máy móc đã chuyển hướng thành
cơng ty nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, tin học. Thuở ban đầu, Canon được biết
đến như một công ty về thiết bị quang học máy ảnh, nhưng hiện nay mảng doanh thu lớn
nhất lại thuộc về lĩnh vực máy photocopy, máy in... Khởi nghiệp của một công ty sản

xuất các loại nước chấm, gia vị nổi tiếng Việt Nam hiện nay lại là một cơng ty về phần
mềm tin học... Cịn vơ vàn những thí dụ như vậy. Nhưng tất cả họ đều có một điểm
chung, chính các lãnh đạo cao nhất của các công ty này là những người quyết định cho sự
thay đổi, hay mở rộng hướng kinh doanh sang một lĩnh vực mới. Tất nhiên, nền tảng cho
những quyết định này là sự phân tích cơ hội, nguyên nhân, điểm mạnh, điểm yếu cũng
như hồn cảnh, mơi trường, tuy nhiên điều khơng thể thiếu đó là sự nhạy bén trong kinh
doanh, khả năng linh cảm hay còn gọi là may mắn. lãnh đạo cơng ty ln phải suy nghĩ
tìm cách thích ứng với mọi thay đổi của mơi trường và giành được cơ hội tốt cho doanh
nghiệp mình. Điều này ngồi lãnh đạo cao nhất ra, khó có ai có thể thực hiện thay được.
Vì ở đây chủ tịch hay tổng giám đốc khơng chỉ tìm cách thích ứng cho bản thân mình mà
cho cả một bộ máy, một doanh nghiệp. Người không đủ khả năng hoặc không đủ nghị lực
và quyết tâm sẽ khó thực hiện nổi. Muốn việc điều hành, phối hợp hoạt động các bộ phận
trong công ty hiệu quả, lãnh đạo cao nhất phải tạo ra được một mơi trường và tìm cách
khuyến khích động viên cho bộ máy hoạt động. Kinh doanh như việc tung hứng một trái
bóng, có lúc lên, có lúc xuống. Khi trái bóng lên, người lãnh đạo cần duy trì, giữ cho
trạng thái này càng lâu càng tốt và chuẩn bị những hướng dự phịng khi nó lên đến điểm
cao nhất. Khi xuống, phải giữ vững tinh thần cho toàn đội ngũ, tỉnh táo và bình tĩnh tìm
đường ra ngay cả trong những tình huống xấu nhất.
Sự trung thực của ban lãnh đạo mà tiêu chí thứ 7 theo Adam Khoo đề cập đến ở
đây được hiểu là tính minh bạch, cơng khai, chính xác những thơng tin tài chính cần thiết
của tổ chức, doanh nghiệp. Bộ máy công ty có ln minh bạch với các nhà đầu tư ( khách
hàng ) về tình hình cơng ty khi nó hoạt động tốt nhưng lại che giấu khi nó có vấn đề ? –
đó là biểu hiện thường thấy ở một doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp Việt Nam).


Khi ban quản lý tổ chức, trung thức về những thơng tin này, thì đầu tiên là các tiêu chí
trước chúng ta sẽ có con số chính xác để ra những nhận định, quyết định đúng đắn. Tiếp
sau, sự trung thực của ban lãnh đạo khiến cho khách hàng có niềm tin về cơng ty, bởi vì
chỉ những cơng ty làm việc thiếu hiệu quả hay khơng chính đáng thì mới có xu hướng
khơng muốn cơng khai những thơng tin.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhiều người đã chứng kiến khơng ít doanh
nghiệp dù có quy mơ "khủng", nhưng sau đó lụi dần vì rơi vào tay ban quản trị yếu kém
hoặc có những vấn đề về đạo đức. Thậm chí có những cơng ty dù đã từng có một thời
kinh doanh rất hiệu quả, nhưng chủ tịch của cơng ty sau đó lập thêm cơng ty sân sau và
rồi chuyển dần giá trị của doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn sang công ty riêng thông
qua các hợp đồng làm ăn, các thủ thuật tài chính. Cũng có những trường hợp người lãnh
đạo của công ty thông qua truyền thông hô hào cổ đông mua cổ phiếu phát hành thêm,
cam kết giá cổ phiếu sẽ sớm tăng mạnh với kết quả kinh doanh tuyệt vời, nhưng phía sau
lại âm thầm bán ra, kéo giá cổ phiếu giảm sâu và sau đó chấp nhận các hình phạt của cơ
quan quản lý vì giao dịch "chui". Tuy nhiên, rõ ràng là mức phạt khiêm tốn này chẳng là
gì so với lợi nhuận từ các giao dịch nội gián mang lại. Chính vì vậy, có thể thấy một trong
những tiêu chí hàng đầu để lựa chọn cổ phiếu của các nhà đầu tư Việt Nam chính là xem
xét đánh giá năng lực, đạo đức của ban quản trị các doanh nghiệp.
8. Giá cổ phiếu thấp hơn giá trị thực
a. Nội dung
Khi giới thiệu về tiêu chí thứ 8, tác giả đưa ra một ví dụ rất hay để nói về giá trị
thời gian của tiền: Giả sử có một chiếc máy có thể đem về cho bạn 100$ trong 1 năm thì
bạn sẽ trả bao nhiêu tiền để mua chiếc máy đó. Câu trả lời tất nhiên khơng phải 100$.
Nếu lãi suất an tồn là 4% thì 100$ trong tương lai sẽ tương đương với 100⁄((1+0.04))=
96.15$ ở hiện tại. Áp dụng điều tương tự khi mua cổ phiếu. Để xác định giá trị thực của
một cổ phiếu, chúng ta phải xác định được giá trị hiện tại tổng số tiền sinh ra trong tương
lai từ hoạt động kinh doanh. Về mặt lý thuyết thì chúng ta thường giả định cơng ty hoạt
động mãi mãi tuy nhiên trên thực tế theo Adam Khoo chúng ta nên giả định công ty sẽ
tồn tại trong khoảng 10 năm nữa.
Ví dụ: Tính giá trị thực của công ty Anheuser-Busch
Bảng lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(Đơn vị: triệu đô)
Năm
1999
2000

2001
2002
2003
2004
Lưu chuyển tiền từ 2084, 2257, 2360, 2765, 2970, 2940,
HĐKD
3
5
6
2
9
3
Tính tỷ lệ trung bình tăng trưởng từng năm là 7.12%. Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trong 10 năm tới của công ty .



m
CF
DF
DV

200
5
315
0
0.96
302
4


200
6
337
4
0.92
310
4

200
7
361
4
0.89
321
7

200
8
387
1
0.85
329
1

200
9
414
7
0.82
340

1

201
0
444
2
0.79
350
9

2011 201
2
475 509
8
7
0.76 0.73
361 372
6
1

201
3
546
0
0.7
382
2

201
4

584
9
0.68
397
7

Tổng giá trị thực của công ty là 34682 triệu đơ, cơng ty có 776,37 triệu cổ phiếu
đang lưu hành
Giá trị thực của 1 cổ phiếu=34682/776,37= 44,67 đô
Tác giả khuyên nhà đầu tư nên mua cổ phiếu khi giá thị trường của cổ phiếu thấp
hơn giá trị cổ phiếu. Nếu chọn được 1 cổ phiếu đáp ứng đầy đủ cả 7 tiêu chí trên nhưng
lại có giá cao hơn giá trị thực thì nhà đầu tư cần kiên nhẫn chờ đợi cho giá cổ phiếu thấp
hơn giá trị thực mới mua vào. Thêm vào đó, việc bán cổ phiếu cũng cần đợi thời cơ. Dù
giá cổ phiếu tăng gấp đôi nhưng vẫn thấp hơn giá trị thực thì vẫn chưa nên bán vì giá cổ
phiếu vẫn có thể cao hơn tiến sát tới giá trị thực của nó.
b. Bình luận
Quan điểm này của tác giả được kế thừa từ quan điểm đầu tư của nhà đầu tư huyền thoại
Warren Buffet- phù thủy xứ Omaha và có điểm giống trong quan điểm của Các Mác về
giá cả và giá trị. Quan điểm này cho rằng giá cả ln xoay quanh giá trị thực của nó và có
xu hướng tiến về sát giá trị thực. Phương pháp đầu tư cơ bản này hiện nay được ưa
chuộng và được khẳng định là mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư hơn phương pháp
phân tích kỹ thuật và kiểu đầu tư lướt sóng.
II. ÁP DỤNG 8 TIÊU CHÍ ĐỂ CHỌN 1 CỔ PHIẾU- cố phiếu HPG từ công ty cổ
phần tập đồn Hịa Phát
Giới thiệu về tập đồn Hịa Phát
Tập đồn Hịa Phát là một trong những Tập đồn sản xuất công nghiệp tư nhân hàng đầu
Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng
8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất (1995), Ống thép (1996),
Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hịa Phát tái cấu trúc
theo mơ hình Tập đồn, trong đó Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hịa Phát giữ vai trị là Cơng

ty mẹ cùng các Cơng ty thành viên và Cơng ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hịa Phát chính
thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn Việt Nam với mã chứng khốn HPG.
Tính đến tháng 3/2016, Tập đồn Hịa Phát có 18 Cơng ty thành viên.
Tập đồn Hịa Phát hoạt động chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Sắt thép xây dựng; Các
ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy móc thiết bị; Bất động sản, gồm Bất động sản Khu


công nghiệp, Bất động sản nhà ở; Lĩnh vực nông nghiệp gồm sản xuất thức ăn chăn nuôi
và chăn nuôi. Đến thời điểm hiện tại, sản xuất sắt thép xây dựng là lĩnh vực sản xuất cốt
lõi chiếm tỷ trọng gần 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đoàn.
Tiêu chí 1: Doanh thu và lợi nhuận tăng đều trong thời gian dài
Theo số liệu thống kê của Cafe F từ nguồn thơng tin lấy từ báo cáo kiểm tốn đã sốt xét
của cơng ty, kết thúc năm 2019, Tập đồn Hịa Phát đạt gần 65.000 tỷ đồng doanh thu và
hơn 7.500 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, vượt 13% kế hoạch lợi nhuận năm 2019. Trong
đó, nhóm sản phẩm sắt thép đóng góp lớn nhất với trên 80% doanh thu và lợi nhuận sau
thuế tồn Tập đồn. Hịa Phát đang nỗ lực nhằm cho ra đời mẻ thép cuộn cán nóng
(HRC) đầu tiên ngay trong q II năm 2020.
Tính riêng Quý IV/2019, Tập đoàn ghi nhận mức doanh thu 18.282 tỷ đồng và lợi nhuận
sau thuế là 1.923 tỷ, tăng tương ứng 9% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này có được
chủ yếu nhờ sản lượng thép xây dựng, ống thép đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay.
Trong khi đó, với sự tăng trưởng mạnh mẽ, lĩnh vực nơng nghiệp đóng góp lớn thứ 2
trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận cho Hòa Phát.
Lũy kế cả năm, Hòa Phát đã sản xuất hơn 2,8 triệu tấn thép thô và cung cấp 2,77 triệu tấn
thép xây dựng chất lượng cao cho thị trường, tăng 16,7% so với cùng kỳ, trong đó có trên
265.000 tấn xuất khẩu tới các thị trường như Nhật Bản, Campuchia, Hàn Quốc, Đài
Loan, Malaysia, Úc, Mỹ…thị phần đạt 26,2%, tiếp tục khẳng định vị thế số 1 về thị phần
tại Việt Nam.
Với lĩnh vực ống thép và tơn mạ, Tập đồn đạt sản lượng 750.800 tấn ống thép, tăng
14,8% so với cùng kỳ năm 2018, xuất khẩu đạt 19.100 tấn tới các nước Bắc Mỹ, Đông
Nam Á, Ấn Độ, Úc và Mỹ La tinh….tăng 17 % so với cùng kỳ. Thị phần ống thép Hòa

Phát đã tăng lên 31,5%, tiếp tục khẳng định vị thế số 1 tại Việt Nam. Cuối năm qua,
Công ty đã đưa vào vận hành dây chuyền ống thép cỡ lớn, đường kính lên tới 325mm tại
Hưng Yên, công suất trên 100.000 tấn/năm, trở thành nhà sản xuất duy nhất ở phía Bắc
cung cấp dịng sản phẩm đặc chủng này.
Đối với dịng sản phẩm tơn, sau gần 2 năm chính thức có mặt trên thị trường, Cơng ty
Tơn Hịa Phát đã xây dựng được hệ thống phân phối trên khắp cả nước, đạt sản lượng bán
hàng năm 2019 tăng trưởng gấp 5 lần so với năm 2018.
Năm 2019 là năm khá thành công đối với lĩnh vực nơng nghiệp của Hịa Phát với sự tăng
trưởng mạnh mẽ của các mảng chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi. Doanh thu của lĩnh vực
này đạt 175% so với 2018, trong đó sản lượng cung cấp bị Úc, trứng gà sạch của Hòa
Phát thuộc top đầu của thị trường.


Các sản phẩm như thép dự ứng lực, thép rút dây, nội thất, điện lạnh cũng ghi dấu ấn nhất
định, trong đó Điện lạnh Hịa Phát lần đầu vượt mốc doanh thu 1.100 tỷ đồng, doanh thu
từ bất động sản khu cơng nghiệp tăng 56% so với năm trước.

Tiêu chí 2. Lợi thế cạnh tranh bền vững (Rào chắn kinh tế mạnh)
-Sắt thép Hòa Phát sản xuất trên dây truyền hiện đại:
+Thép xây dựng Hịa Phát có chất lượng cao, cơ tính ổn định nhờ dây chuyền sản xuất
hiện đại và quy trình đặt hàng khắt khe về thành phần hóa học của phơi thép.
+Đặc điểm nổi bật của dây chuyền cán thép Danieli của Italia là quy trình QTB làm tăng
cơ tính và khả năng chịu hàn cũng như tối ưu hóa độ bền uốn và giảm mức độ gỉ.
-Sắt thép xây dựng Hịa Phát có độ bền cao:
Qua đây, có một số loại thép của Hịa Phát đã “thống lĩnh” thị trường xây dựng trong rất
nhiều năm nay. Một số loại thép Hòa Phát:
+Thép xây dựng tròn đốt (Deformed Bar) được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây
dựng dân dụng, chung cư cao tầng, Khu đơ thị, thủy điện, khu công nghiệp, đường cao
tốc...



+Thép thanh vằn hay còn gọi là thép cốt bê tơng mặt ngồi có gân đường kính từ 10mm
đến 40mm ở dạng thanh có chiều dài 11,7m hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Các
thơng số kích thước, diện tích mặt cắt ngang, khối lượng 1m chiều dài, sai lệch cho phép.
+Ngồi những loại thép trên, Hịa Phát cịn rất nhiều loại khác phù hợp với nhu cầu sử
dụng trong q trình xây dựng. Theo đó, sắt thép xây dựng của Hịa Phát đều có độ bền
cao và đảm bảo hiệu quả trong quá trình xây dựng.
-Ưu điểm của sắt thép Hịa Phát giúp tiết kiệm chi phí
Ngồi ra, sắt thép xây dựng Hịa Phát có giá cả hợp lý, cạnh tranh đối với các đại lý sắt
thép khác trên thị trường. Mỗi loại sản phẩm vật liệu có những giá cả khác nhau.
Tiêu chí 3.Yếu tố tăng trưởng trong tương lai
Dù ngành thép nói chung đang phải đổi mặt với những bất lợi đến từ chính sách thuế bảo
hộ của Mỹ nhưng đáng chú ý, HPG là doanh nghiệp thép quy mơ lớn nhất Việt Nam
nhưng có thị phần xuất khẩu rất thấp do phần lớn sản phẩm được tiêu thụ mạnh trong
nước. Thực tế này cho thấy Hòa Phát đang đứng ngồi vịng thiệt hại mà Mỹ gây ra cho
ngành thép Việt Nam.
Bên cạnh đó, Hịa Phát khơng chỉ đạt kết quả kinh doanh rất cao trong hiện tại về lĩnh
vực mũi nhọn là sản xuất và kinh doanh thép mà cịn có đường hướng rõ ràng trong thi
công xây dựng thêm các nhà máy và nâng cao sản lượng sản xuất trong tương lai.
Hòa Phát được đánh giá có khả năng bứt phá mạnh trong thời gian tới nhờ vào dự án lớn
mang tên Khu liên hợp Gang thép Dung Quất. Đây là một trong những dự án lớn đang
được Hòa Phát tập trung xây dựng. Việc vận hành nhà máy này sẽ giúp tổng sản lượng
thép của tồn Tập Đồn tăng gấp đơi so với hiện tại. Đây là yếu tố quan trọng trong việc
đảm bảo khả năng tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trong tương lai của Hịa Phát, đưa
Hịa Phát lên tầm vóc mới, vào top 50 các công ty thép lớn nhất thế giới và là cơng ty lớn
nhất nhì trong khu vực Đơng Nam Á.
Trong số các thị trường xuất khẩu chính của Hòa Phát năm 2019, dẫn đầu là Campuchia
với sản lượng 151.000 tấn chiếm hơn 50% tổng sản lượng xuất khẩu. Đây là một trong
các thị trường trọng điểm, tiềm năng cho sản phẩm thép Hịa Phát vì với lợi thế láng
giềng chi phí vận chuyển thấp, Campuchia lại chưa phát triển ngành công nghiệp thép,

nhu cầu nhập thép rất cao, tạo điều kiện cho các sản phẩm thép xây dựng Hịa Phát chiếm
lĩnh thị trường.
Nhật Bản chiếm vị trí thứ 2 với lượng hàng xuất khẩu đạt 55.000 tấn, đứng thứ 3 là
Canada với số lượng 20.000 tấn, tiếp đó là Mỹ và Malaysia. Đây đều là các thị trường


khó tính với các tiêu chuẩn khắt khe và là minh chứng cho sức cạnh tranh và chất lượng
của thép xây dựng Hòa Phát trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, cảng biển Hịa Phát Dung Quất có khả năng đón tàu 200.000 tấn cũng đang
hồn thành. Cảng Hịa Phát Dung Quất là lợi thế rất lớn và riêng có của Thép Hịa Phát
Dung Quất, giúp tối ưu hóa bài tốn logistic, thuận lợi cho Hòa Phát trong xuất hàng
thành phẩm từ Khu liên hợp tới các thị trường trong nước và xuất khẩu
Tiêu chí 4.Nợ vừa phải: Nợ dài hạn <(3 đến 4) xLợi nhuận rịng
Vay nợ ln là một kênh có khả năng huy động vốn nhanh nhất mà không ảnh hưởng
đến quyền sở hữu của các cổ đông. Tuy nhiên, nếu quản lý nguồn vốn này không tốt thì
nguồn vốn này có thể sinh ra các rủi ro về tài chính cho doanh nghiệp.
Để có thể đánh giá nợ của doanh nghiệp, cần phải đánh giá thông qua khả năng doanh
nghiệp có thể thanh tốn các khoản nợ đó.
Theo quy luật vàng được adam khoo đề xuất thì nợ dài hạn <(3 tới 4) x lợi nhuận ròng
sau thuế
2016: Nợ dài hạn - 4 × Lợi nhuận rịng hiện tại sau thuế =-25033539902945<0
2017: Nợ dài hạn - 4 × Lợi nhuận ròng hiện tại sau thuế =-29954144412180<0
2018: Nợ dài hạn - 4 × Lợi nhuận rịng hiện tại sau thuế=-19438294486929<0
2019: Nợ dài hạn - 4 × Lợi nhuận rịng hiện tại sau thuế=-3307797176688<0
Tiêu chí 5: ROE ln ở mức cao và bền vững (>15%)
Trước tiên, cần phải hiểu rõ là tiêu chí năm đánh giá khả năng sinh lời dựa trên chỉ số
ROE, được tính bằng cách lấy LN ròng chia vốn chủ sở hữu. Chỉ số này cho biết với một
đồng vốn cổ đông đầu tư vào doanh nghiệp thì khả năng sinh lời của nó là bao nhiêu. Tuy
nhiên, theo đề xuất của nhóm, để có có thể đánh giá được đầy đủ về khả năng sinh lời có
bền vững, ổn định hay khơng thì cần phải nhìn nhận dưới nhiều góc độ hơn.

Ta nhìn nhận khả năng sinh lời của HPG thông qua các chỉ số tài chính cơ bản:
Năm

2016

2017

2018

2019

ROE (%)

33.26

24.71

21.1

15.75

ROA (%)

19.87

15.1

10.96

7.4


6.03

7.94

7.66

8.61

P/E


EPS (nghìn đồng)

7.16

5.9

4.04

2.73

Nhìn bảng trên ta thấy ROE các năm tập đồn Hịa Phát đều lớn hơn 15% điều đó chứng
tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành chuỗi giá trị từ: nguyên liệu đầu vào, sản xuất, thành
phẩm đầu ra qua đó Hịa Phát nắm được lợi thế cạnh tranh, tạo ra nhiều giá trị thặng dư
trong sản phẩm nên tăng được biên lợi nhuận của mình. Thêm vào đó, các bạn có thể
thấy ROE và ROA giảm dần qua các năm gần đây, nguyên nhân là do doanh nghiệp đầu
tư mạnh vào khu gang thép Dung Quất với công suất lớn, dẫn đến tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp tăng mạnh mà nhà máy những năm trước đó chưa đi vào hoạt động,
nên các chỉ số này giảm đều qua các năm. Đến năm 2020, khi khu gang thép Dung Quất

đi vào hoạt động, sản lượng thép mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường sẽ lớn hơn, lợi
nhuận theo đó cũng tăng theo thì ROE sẽ tăng đều trở lại.
Tiêu chí 6: Khơng địi hỏi đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng để duy trì hoạt động hiện
tại
Với đặc thù là ngành sản xuất nguyên vật liệu, đặc biệt là nguyên vật liệu cho ngành xây
dựng (cụ thể là thép) nên việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp đòi hỏi lượng
vốn lớn và liên tục, nhằm thay thế và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Nhưng HPG đẩy mạnh quá trình nghiên cứu thị trường và nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới sao cho phù hợp với xu hướng trong tương lai. Ngoài thép xây dựng, Hòa Phát đang
đẩy mạnh xuất khẩu nhiều sản phẩm thép khác như ống thép, tôn mạ, thép rút dây, dây
thép rút mạ kẽm, thép dự ứng lực. Đối với mặt hàng Ống thép và Tôn mạ, năm 2019, Hòa
Phát đã xuất khẩu tổng cộng hơn 25.000 tấn sang các thị trường Mỹ, Ấn Độ, Canada, Úc,
Hàn Quốc, Lào, Indonesia, Brunei, Mexico, Thailand…Mục tiêu năm 2020, Hòa Phát sẽ
xuất khẩu 30.000 tấn sản phẩm ống thép, tôn, tăng trưởng 20% so với 2019.
Không chỉ thay thế hàng nhập khẩu, thép cuộn chất lượng cao của Hòa Phát (nguyên liệu
cho các nhà máy rút dây thép) cũng tăng cường xuất khẩu. Năm 2019, xuất khẩu thép rút
dây chiếm tới 39% tổng sản lượng thép rút của Công ty Chế tạo Kim loại Hòa Phát, chủ
yếu tới thị trường các nước Hàn Quốc, Mỹ, Canada, Lào, Campuchia. Sản phẩm thanh
thép dự ứng lực (PC Bar) cũng được xuất khẩu sang các thị trường Campuchia,
HongKong, Đài Loan…
Nhờ vào việc HPG đẩy mạnh việc đa dạng hoá thị trường và đa dạng hoá đối tượng
khách hàng khác nhau. Với số lượng khách hàng lớn, phần lớn trong số đó thường xuyên
đặt hàng mỗi tháng khiến đầu ra của doanh nghiệp có tính ổn định.


Tiêu chí 7: Ban lãnh đạo có tài
TÊN CỔ ĐƠNG

SỐ CỔ PHIẾU


TỶ LỆ %

Trần Đình Long

700,000,000

25.35

Vũ Thị Hiền (Vợ của ơng Trần Đình Long)

202,550,000

7.34

Trần Tuấn Dương

73,871,179

2.68

Nguyễn Mạnh Tuấn

72,623,414

2.63

Dỗn Gia Cường

54,608,837


1.98

Nguyễn Ngọc Quang

53,108,837

1.92

Trần Vũ Minh (Con của ơng Trần Đình Long)

40,000,000

1.45

Hồng Quang Việt

13,432,662

0.49

Nguyễn Việt Thắng

8,855,723

0.32

Tạ Tuấn Quang

3,591,369


0.13

Nguyễn Thị Thảo Nguyên

530,809

0.02

Nguyễn Thị Thanh Vân

142,125

0.01

Lý Thị Ngạn

113,022

0.0

Lê Tuấn Anh

85,328

0.0

Phạm Thị Kim Oanh

17,813


0.0

4,865

0.0

1,223,535,983

44.32

Bùi Thị Hải Vân
Tổng

Trong số các cổ đơng lớn ở trên, Ơng Trần Đình Long – Chủ tịch HĐQT kiêm sở
hữu 25.35% công ty, cùng với vợ và con là Vũ Thị Hiền và Trần Vũ Minh sở hữu mỗi
người 7.24% và 1.45% khiến gia định họ Trần sở hữu đến 34.04% công ty. Nếu xét cả
những các nhân khác trong hội đồng quản trị thì Tổng số cổ phiếu của hội đồng quản trị
nắm giữ là 44.32%. Điều này cho thấy lợi ích của ban lãnh đạo gắn liên với lợi ích của


công ty, mọi tác động tiêu cực đến lợi nhuận của công ty sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của
bộ máy lãnh đạo.

Thêm vào đó, tính trung thực được đề cao trong văn hoá doanh nghiệp. Các tài liệu quản
trị doanh nghiệp có tính hồn thiện cao và được cơng bố đầy đủ trên trang web chính
thức. Báo cáo tài chính được lập theo q và theo năm, có kiểm toán đầy đủ và báo cáo
đúng hạn lên uỷ ban chứng khốn nhà nước. Các thơng tin tài chính phản ánh chính xác,
trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Thay đổi về số liệu và thông tin công
bố được giải trình rõ ràng và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Báo cáo
quản trị công ty được lập và công bố 6 tháng 1 lần bao gồm báo cáo bán niên và báo cáo

cuối kỳ kinh doanh, trong đó ghi rõ các văn bản đã thơng qua trong kỳ và nội dung văn
bản. Ngồi ra, báo cáo quản trị cũng sẽ nêu ra các chiến lược trong tương lai của cơng ty
Tiêu chí 8: Giá trị cổ phiếu thấp hơn giá trị thực
Dựa vào lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, ta tính được tăng trưởng dòng tiền
của từng năm:
Năm
Tăng trưởng

2015
64.46%

2016
50.09%

2017
-11.15%

2018
26.14%

2019
0.95%

Tăng trưởng của dịng tiền trung bình là: 26.098%

N 2020
2021
2022
2023
2024

2025
2026
2027
2028
2029
ă
m
972111 122486 154332 194458 245018 308722 388990 490128 617561 778127
C 255458 018187 382916 802474 091118 794809 721459 309039 669389 703430
F
6.16
78.60
61.00
92.80
41.00
19.60
58.80
08.00
24.10
44.40


D
F

0.93
904289
D 539961
V
5.03


0.87
105991
146079
20.90

0.80
124231
482846
32.80

0.75
145610
854312
90.60

0.70
170669
466450
47.60

KLCP đang lưu hành:2,761,074,115
Giá trị thực của 1 cổ phiếu: 74098.23888
Giá hiện tại của 1 cổ phiếu: 21500.

0.65
200040
490909
39.50


0.60
234466
063763
57.00

0.56
274816
037527
53.30

0.52
322109
960264
82.90

0.49
377542
837147
61.40



×