Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đáp án HSG Vật lí lớp 8 Thọ Xuân, Thanh Hóa 2017-2018 chương trình VNEN - Học Toàn Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.97 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>UBND HUỴỆN THỌ XUÂN </b>


<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b> </b>



<b>ĐỀ CHÍNH THỨC </b>



<b>Chương trình Trường học mới </b>



<b>KỲ THI CHỌN HS GIỎI CẤP HUYỆN LỚP 8 </b>


<b>Năm học: 2017 - 2018 </b>



<b> Môn thi: Vật Lý </b>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM </b>



<b>Câu 1 </b>


<b>(3.0 đ) </b>



<b>a.</b>

Hai xe cùng xuất phát một lúc nên gọi thời gian chuyển


động của hai xe là t



Gọi v

1

là vận tốc của ô tô 1; v

2

là vận tốc của ô tô 2


Xe đi từ A có đường đi là s

1

= v

1

t = 40t



Hai xe chuyển động cùng chiều từ A đến B nên lúc đầu xe B cách xe A


một khoảng s

0

= 20km .



Xe đi từ B cách A một đoạn đường là s

2

= s

0

+ v

2

t = 20+30t


Khoảng cách giữa 2 xe ∆s;



∆s = s

2

- s

1

= 20+30t - 40t = 20-10t


Khi t = 1,5 giờ

∆s = 20-15 = 5km




Khi t = 3 giờ

∆s = 20-30 = - 10km



Dấu “ - ” có nghĩa s

1

> s

2

Xe ô tô đi từ A vượt xe ô tô đi từ B vậy


khoảng cách giữa hai xe lúc này là ∆s = 10km



b) Khi hai xe gặp nhau ta có: s

1

= s

2


Hay 40t = 20+30t => t = 2giờ



Thay vào s

1

= v

1

t = 40t ta có s

1

= 40.2 = 80km


Vậy hai xe gặp nhau cách A = 80km



<b>0.25đ </b>


<b>0.25đ </b>


<b>0.25đ </b>
<b>0.5đ </b>


<b>0.5đ </b>


<b>0.25đ </b>


<b>0.25đ </b>


<b>0.25đ </b>
<b>0.25đ </b>
<b>0.25đ </b>


A

B

x




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu </b>
<b>2(3đ) </b>




a. Do d0> d nªn mùc chÊt lán ë nh¸nh trái cao hơn ở
nhánh phải.


PA = P0+ d.h1
PB = P0 + d0.h2


áp suất tại điểm A và B bằng nhau nªn :
PA = PB d.h1 = d0.h2 (1) `


Mặt khác theo đề bài ra ta có :


h1 – h2 = h1 (2)


h2


Tõ (1) vµ (2) suy ra :


h1 = 10 50


8000
10000
10000
1
0


0 



<i>d</i> <i>h</i>
<i>d</i>


<i>d</i>


(cm)


Với m là l-ợng dầu đã rót vào ta có : 10.m = d.V =
d. s.h1


24
,
0
10
5
,
0
.
0006
,
0
.
8000
10


1  





<i>m</i> <i>dhs</i> (Kg)


b. Gäi l là chiều cao mỗi nhánh U .


Do ban đầu mỗi nhánh chứa n-ớc h2


có chiều cao l/2 , sau khi đổ thêm l
chất lỏng thì mực n-c nhỏnh phi


ngang mặt phân cách giữa dầu và chất h1


lỏng mới đổ vào nghĩa là cách miệng


èng h2, nh- vËy nÕu bá qua thÓ tÝch


A B


n-íc ë èng n»m ngang thì phần n-ớc ở
nhánh bên trái còn lµ  h2.


Ta cã : H1 + 2  h2. = l  l = 50 +2.5 =60 cm
¸p suÊt t¹i A : PA = d.h1 + d1.h2 + P0


áp suất tại B : PB = P0 + d0.h1


V× PA= PB nªn ta cã :

20000



5
50
8000
10000
2
1
0
1 





<i>h</i>
<i>h</i>
<i>d</i>
<i>d</i>


<i>d</i> (


N/ m3<sub>) </sub>


0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ



<b>Câu</b>
<b>3 </b>
<b>(3đ) </b>


a) Dùng ngọt lửa đèn cồn hơ nóng một đầu của một ống thủy tinh. Nếu quan
sát thấy giọt thủy ngân dịch chuyển về phía đầu kia thì ống thủy tinh đó chứa
khơng khí.


Nếu giọt thủy ngân trong ống vẫn nằm yên thì trong ống thủy tinh là
chân khơng. Ống thủy tinh cịn lại chứa khơng khí


b) Khi rót nước sơi vào cốc thủy tinh dày cốc dễ vỡ hơn. Vì lớp thủy tinh bên
trong cốc nóng lên trước nở ra trong khi lớp thủy tinh bên ngoài cốc chưa kịp
nóng. Điều này gây ra lực làm cốc dễ bị vỡ.


Cách khắc phục : Trước khi rót nước sơi gười ta cho một cái thìa nhơm
vào cốc .



0,5đ



0,5đ


<b>Câu</b>


a) Khơng khí lạnh thì co lại, trọng lượng riêng của nó tăng lên.


Nếu bộ phận làm lạnh được lắp ở phía trên của tủ, khơng khí ở xung quanh



0,5đ

.


A


.


B


<b>. </b>

<b>. </b>



A

B



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>4(3đ) </b> nó bị lạnh đi và chìm dần xuống đáy tủ, khơng khí ở đáy tủ sẽ nổi lên trên và
thế chỗ cho khơng khí lạnh đã chìm xuống. Có sự ln chuyển giữa khơng khí
lạnh và khơng khí nóng, làm cho tồn bộ khơng khí trong tủ lạnh dễ bị lạnh
đi.


Nếu bộ phận làm lạnh được lắp ở phía dưới tủ lạnh, khơng khí bị lạnh đó
tiếp tục ở đáy tủ, khơng khí nóng hơn tiếp tục ở trên. Khơng có sự ln
chuyển khơng khí như trên, khơng khí trong tủ chỉ lạnh đi ở phía dưới.
b) Những ngày trời nồm, khơng khí chứa rất nhiều hơi nước, ta thường nói
rằng “trời ẩm” quá. Nước ở trong quần áo khó bay hơi, vì vậy quần áo phơi
mãi cũng khơng khơ hẳn được.


Ngược lại hơi nước trong khơng khí rất dễ ngưng tụ khi gặp lanh. Nó
ngưng tụ thành nhứng giọt nước li ti bám trên sàn gạch, tường gạch, vách đá.


0,5đ


0,5


1



0,5


<b>Câu 5 </b>


<b>(3đ) </b>



<b>\ </b>



<b>a)</b>

.



Xét

SAB ~

SA’B’



Ta có tỉ số:



'
'


' <i>SI</i>


<i>SI</i>
<i>B</i>
<i>A</i>


<i>AB</i>


hay

<i>AB</i>


<i>SI</i>
<i>SI</i>
<i>B</i>


<i>A</i>' ' '.


Với AB, A’B’ là đường kính của đĩa chắn sáng và của bóng đen



<b>0.5đ </b>


<b>0.25đ </b>


<b>0.25đ </b>

I

1


B

1

A

1

I



S



A



B



A’



A

2

I’



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 6 </b>
<b>(3đ) </b>


a) Vì các vật đặt gần nhau: nếu chúng nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau và


chúng nhiễm điện khác loại thì hút nhau.


Nên : Thoạt tiên quả cầu chuyển động về phía tấm kim loại mang điện tích
âm.


b) Sau khi chạm vào tấm kim loại mang điện tích âm nó nhận thêm electron,
có hai trường hợp sảy ra:


T/H 1 - Nếu quả cầu vẫn cịn nhiễm điện dương thì nó sẽ bị lệch về phía
tấm kim loại mang điện tích âm.


T/H 2 - Nếu quả cầu bị nhiễm điện âm thì nó sẽ bị hút về phía tấm kim
loại mang điện tích dương.


- Sau khi chạm vào tấm kim loại mang điện dương, quả cầu mang điện
dương, nó lại bị hút về tấm kim loại nhiễm điện âm…


- Cứ như vậy quả cầu sẽ dao động giữa hai bản kim loại cho đến khi hai bản
kim loại trung hòa về điện, quả cầu sẽ dừng lại tại vị trí cân bằng.


0,5đ
0,5đ


0,5đ


0,5đ


0,5đ
0,5đ



SI, SI’ là khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa và màn



Thay số:

.20 80( )
50


200
'


'<i>B</i> <i>cm</i>


<i>A</i>  


b) - Dựa vào hình vẽ ta thấy, để đường kính bóng đen giảm xuống phải


di chuyển đĩa về phía màn



Gọi A

2

B

2

là đường kính bóng đen lúc này =>

' ' 40( )


2
1


2


2<i>B</i> <i>A</i> <i>B</i> <i>cm</i>


<i>A</i>  


SA

1

B

1

~

SA

2

B

2

=>

( )


' <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> 1 1
1



1


1 <i><sub>A</sub><sub>B</sub></i> <i><sub>AB</sub></i>


<i>B</i>
<i>A</i>


<i>AB</i>
<i>B</i>


<i>A</i>
<i>B</i>
<i>A</i>
<i>SI</i>
<i>SI</i>







=>

.200 100( ) 1( )


40
20
'
.


2


2


1 <i>SI</i> <i>cm</i> <i>m</i>


<i>B</i>
<i>A</i>


<i>AB</i>


<i>SI</i>    


Cần phải di chuyển đĩa một đoạn : I I

1

= SI

1

- SI = 100- 50 = 50 (cm)



<b>0,5đ </b>


<b>0.25đ </b>
<b>0.25đ </b>
<b>0.25đ </b>


<b>0.25đ </b>
<b>0.5đ </b>


<b>Câu 7 </b>


<b>(2đ) </b>



Để xác định khối lượng riêng của một vật bằng kim loại ta cần biết m


và V của vật đó.



-

Dùng lực kế xác đo trọng lượng của vật ngồi khơng khí là P

1




</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

buộc vật vào một sợi dây nhúng vật ngập trong nước dùng lực kế


đo trọng lượng của vật trong nước là P

2

.



-

Xác định lực đẩy Ác si mét trong nước.


F

a

= P

1

- P

2

(1)



Mặt khác: F

a

= d

0

V = 10D

0

V (2)


Từ (1) và (2) ta có V=

1 2


0


10


<i>P</i> <i>P</i>


<i>D</i>


<sub> Với m = </sub>

1


10


<i>P</i>



Thay V và m vào cơng thức tính khối lượng riêng ta được:



D=

1
0
1 2



.


<i>P</i>
<i>m</i>


<i>D</i>


<i>V</i>  <i>P</i><i>P</i>



<b>0,25đ </b>
<b>0,25đ </b>
<b>0.25đ </b>
<b>0.5đ </b>


</div>

<!--links-->

×