Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

LỊCH sử NGOẠI KHOA THẾ GIỚI (NGOẠI cơ sở)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.83 KB, 47 trang )

LỊCH SỬ NGOẠI
KHOA THẾ GIỚI


TRUYỀN THỐNG LÂU ĐỜI
Lịch sử ngoại khoa có truyền thống lâu đời và đáng
trân trọng.
 Trong mỗi lĩnh vực đều có những người có cơng lớn
như những vị anh hùng: Paré, Vesalius, Hunter, Lister,
Halsted.
 Tuy nhiên cũng có nhiều tên tuổi bị lãng quên, nhất là
trong 100 năm qua.



XƯA VÀ NAY
Lịch sử của bệnh tật cũng lâu đời như lịch sử của lồi
người và vì ngoại khoa phải đáp ứng với bệnh tật cho
nên lịch sử của nó cũng xưa như vậy.
  Những hình thái cơ bản của bệnh tật như u bướu,
nhiễm trùng, chấn thương và dị tật bẫm sinh vẫn
không thay đổi.
 Ngày nay, các nhà phẫu thuật điều trị bệnh khác với
các đồng nghiệp trong thời kỳ tiền sử, và một số mặt
trong công việc của họ là khó mà diễn tả hết được.



HYPPOCRATES



,”Những yếu tố liên hệ đến phẫu thuật” là cuốn mà
Hyppocrates viết vào những năm 400 trước Cơng
ngun nói về “ Người bệnh, nhà phẫu thuật, người
phụ tá, dụng cụ phẫu thuật, ánh sáng, ở đâu và như
thế nào; cần bao nhiêu dụng cụ và làm sao; vị trí của
người bệnh; thời gian, cách xử dụng và nơi chổ”


CELSUS
Celsus đã nói về viêm như sau: đặc điểm của viêm có 4,
đó là đỏ, sưng, nóng và đau ( cuốn III).
 Tuy nhiên, điều lý thú nhất là khi ông nói về phẫu
thuật, ông ta đã đi sâu vào những chi tiết quan trọng về
một vài loại thuốc cho phẫu thuật



THEO CELSUS, NHÀ PHẪU THUẬT
PHẢI


 

«Ngày nay, nhà phẫu thuật phải trẻ hay trẻ hơn tuổi
thật với bàn tay mạnh và chắc, không bao giờ run và
sẵn sàng xử dụng tay trái cũng như tay phải với con
mắt sáng và sắc bén và với một tinh thần quả cảm, đầy
nhân tính, do vậy, ông ta nguyện chữa lành bệnh,
không rung cảm khi người bệnh rên la, không mổ quá
nhanh nhưng không cắt bỏ nhiều hơn cái cần cắt bỏ và

ông ta tránh khơng làm bất cứ điều gì dư thừa để cho
người bệnh bị đau nhiều hơn”.


NGOẠI KHOA, CẤP THẤP
Vào thế kỷ thứ 13 và 14, ngoại khoa bị các nhà nội
khoa chê bai và xa lánh do nội khoa là những bác sĩ tốt
nghiệp đại học, mở ra khắp châu Âu.
 Theo luật lệ thời đó, chỉ có nội khoa mới là khoa y cơ
bản. Các nhà ngoại khoa thì ít học nên ở giai cấp thấp
hơn so với các nhà nội khoa trong xã hội. Các nhà
ngoại khoa chỉ được học nghề thủ công.
 Tuy nhiên, Clifford Albutt đã viết “ Nhờ vậy, ngoại
khoa mới thoát ra khỏi ngành y học nghệ thuật tự do
và tự nó đã bung ra”.
 



LUẬT PHÁP HẠN CHẾ
Ngành ngoại khoa cổ bị luật pháp hạn chế. Luật
Babylon ở thời kỳ Hammurabi chặt tay các nhà phẫu
thuật mổ thất bại.
 Các nhà ngoại khoa phải làm việc trong những điều
kiện hết sức khắc nghiệt. Người ta hạn chế số lượng và
loại bệnh được giải quyết bằng phẫu thuật.
 Ở Ba Tư cổ, các nhà ngoại khoa không được phép
hành nghề cho đến khi họ đã mổ thành công 3 trường
hợp. Nếu thất bại, nhà ngoại khoa bị tuyên bố trọn đời
không đủ năng lực để hành nghề.

 



NGOẠI KHOA ẤN ĐỘ
Ấn Độ cổ có một di sản y học phong phú và phần lớn
được biết qua các tác giả phương Tây.
 Susruta mô tả hơn 100 dụng cụ phẫu thuật như kim,
trocars, nẹp xương, kim khâu, chỉ....
 Những nhà ngoại khoa Ấn độ là những người rất
khéo tay trong phẫu thuật tạo hình, đặc biệt là tạo hình
mũi và tai.
 



HỌC THUYẾT CỦA GALEN
Y học ở thời Trung cổ phụ thuộc mù quáng vào học
thuyết của Galen ở thế kỷ thứ 2 sau công nguyên, gắn
liền với khái niệm dịch thể bệnh của ông ta.
 Đây là điều mà Galen viết từ ý tưởng của Hippocrates,
5 thế kỷ trước đó. Điều trọng yếu nhất của bệnh lý là từ
thể dịch như dịch mật vàng, mật đen, máu và bạch
huyết... ứ đọng hay bài tiết quá mức vào những vị trí
sai trong cơ thể. Khi tụ dịch quá mức, thể hiện rõ ràng
như một túi mủ thì có thể rạch và tháo ra.
 Những phẫu thuật theo học thuyết này hiếm khi được
thực hiện và thực hiện đúng theo ý nghĩa của bệnh
học.




HH PHẪU THUẬT - THỢ CẠO






 

Đến năm 1542, hiệp hội các nhà phẫu thuật - thợ cạo được
thành lập và có những quyền lợi và trách nhiệm riêng.
Các nhà ngoại khoa thì khơng làm cơng việc của thợ cạo và
thợ cạo thu hẹp công việc của họ trong ngành nha.
Hiệp hội kéo dài trong 200 năm. Đến năm 1745 các nhà
ngoại khoa tự tách ra và thành lập hội riêng, hoạt động độc
lập vì ganh tị về đặc quyền và để bảo vệ những lợi ích riêng
tư của họ.
Năm 1800 vua George III cho phép thành lập đại học ngoại
khoa hoàng gia London, và sau này là đại học ngoại khoa
hoàng gia Anh được Nữ hoàng Victoria cấp phép năm
1843.


PETER LWE
Peter Lwe, nhà ngoại khoa người Anh (1950-1613) đã
nói trong “A Discourse of the Whole Art of Chirurgerie
“(1597), cuốn sách về ngoại khoa đầu tiên viết bằng
tiếng Anh. Ông hỏi “ What is chirurgie” Đó là một

khoa học hay nghệ thuật thực hiện trên cơ thể con
người, dùng tay để hành động trong mục đích làm lành
vết thương ngay có thể phải xử dụng cả những phương
thuốc theo kinh nghiệm”.
 Sách của ông gồm 5 đề mục mà Paré cũng đã ứng
dụng, đó là cắt bỏ, nâng đỡ và thêm vào, đặt lại vào chỗ
cũ khi bị thoát ra ngồi, tách ra, nối lại những cái gì bị
tách rời.



THOMAS VICARY


Thomas Vicary, nhà ngoại khoa giữa thế kỷ 16 là tác
giả nói về một nhà ngoại khoa giỏi phải như thế nào?

 


“Những đức tính mà người ấy trở thành một nhà ngoại
khoa giỏi là: 4 điều rất đặc biệt mà họ cần có là phải
học tốt, phải có kinh nghiệm, phải khéo tay và phải
thực hành thành thạo


Y HỌC THỜI PHỤC HƯNG: PARE
Paré sinh năm 1510 tại Maine, học y khoa như là một
người tập sự thợ cạo-phẫu thuật và rồi đến Paris, ông
được nhận làm ở bệnh viện Hơtel-Dieu Paris là một

bệnh viện thí nổi tiếng, như là một nhà ngoại khoa.
 Tại đây ông học giải phẫu học, kỹ thuật mổ xẻ và trở
nên rất khéo léo trong thao tác, rất uyên bác về kiến
thức y khoa đương thời.
 Ông đã phục vụ cho 4 vị vua liên tiếp của Pháp, là một
nhà ngoại khoa qn đội và ơng viết sách bằng tiếng
Latin nói về ông và các đồng nghiệp phẫu thuật-thợ
cạo của ông không được đào tạo hàn lâm. Những bài
viết của ông cũng xuất sắc như kết quả phẫu thuật mà
ông đã làm



LỊNG ĐỎ TRỨNG, DẦU HOA
HỒNG, NHỰA THƠNG CỦA PARE
Dùng một dung dịch gồm lịng đỏ trứng, dầu hoa hồng,
nhựa thơng để băng các vết thương do đạn là một
khám phá quan trọng của Paré . Những người được
điều trị bằng phương pháp của ông đã mang lại kết
quả rất tốt. Kết quả đáng ghi nhớ nầy đã làm cho Paré
càng nổi tiếng thêm. Sau này, Giovanni da Vigo áp
dụng phương pháp của Paré và các nhà ngoại khoa
khác để điều trị vết thương do đại bác.
 Chúng ta thấy cách xử trí ngoại khoa của Paré rất
giống như chúng ta, vì vậy mà tên ơng vẫn cịn vang
mãi cho đến ngày nay. Paré đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của giải phẫu học mà ở thời kỳ của ông, các nhà
ngoại khoa chưa ai thấy rõ điều đó




GIẢI PHẪU HỌC
 
Việc mổ xẻ, phẫu tích giải phẫu học một lần nữa bắt
đầu tiến hành thường xuyên ở cuối thế kỷ 13.
 Cuốn sách cầm tay đầu tiên về phẫu tích là do
Mondino de Luzzi viết năm 1316 để hướng dẫn sinh
viên.
 Những phẫu tích đầu tiên thường giới hạn ở cơ thể thú
vật và thỉnh thoảng họ mổ xác để xác minh nguyên
nhân tử vong, nhất là trong những trường hợp nghi
ngờ. Những phẫu tích này thường là trách nhiệm của
các nhà phẫu thuật.
 Đến giữa thế kỷ 15, phẫu tích cơ thể đã trở nên bình
thường đến mức người ta đã xây dựng cho nó một cơ
sở đặc biệt ở Padua.



VESALUS





Vesalus sinh năm 1514 ở Louvain, học ở Brussels và Paris,
rồi đến học và tốt nghiệp y khoa ở Padua.
Ở tuổi 23 ông đã trỏ thành giáo sư giải phẫu và ngoại khoa,
một sự kết hợp hàn lâm quan trọng được mong đợi từ nhiều
thế kỷ. Người ta còn nhớ rằng trong cùng năm đó, ơng cịn

xuất bản cuốn “Epitome”, một cuốn sách ngắn dùng để
hướng dẫn sinh viên. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của
giải phẫu học đối với phẫu thuật.
Phần mỡ đầu trong cuốn Fabrica ông viết: “Tại Papua, ở
một viện đại học danh tiếng nhất thế giới, tơi đã có một bài
diễn thuyết về ngoại khoa. Vì giải phẫu có liên quan đến
ngoại khoa nên tự tơi phải nghiên cứu về cấu trúc con
người


PHẪU THUẬT VÀ GIẢI PHẪU
Truyền thống dạy cả phẫu thuật và giải phẫu được tiếp tục
bởi những giáo sư ngoại khoa ở các trường đại học y khoa
cho đến đầu thế kỷ 20.
 William Cheselden, người Anh thế kỷ 18 đã viết cuốn giáo
khoa giải phẫu học tiêu chuẩn được xử dụng trong gần 100
năm.
 Henry Gray, đã viết cuốn “Giải phẫu học, mô tả và phẫu
thuật” vào năm 1859, cùng năm với cuốn sách nổi tiếng của
Darwin nói về “Nguồn gốc của các loài vật”.
 Morgagni đã viết cuốn «on the seat and cause of disease by
anatomy», GS háng đầu ở Papua



BỆNH HỌC VÀ PHẪU THUẬT
THỰC NGHIỆM: HUNTER
 John

Hunter sinh ở Scotland năm 1728, là một sinh

viên trong một gia đình lớn. Ơng là một sinh viên
nghèo và ít thích học ngoại trừ môn lịch sử tự nhiên.
 Vào năm 20 tuổi, ông học nghề ở người anh trai là
William, 10 năm sau ông đã giảng dạy giải phẫu học
cho các bác sĩ phẫu thuật ở London. Các trường giải
phẫu trở nên hợp pháp ở Anh vào năm 1745 với sự
phân rã của hiệp hội thợ cạo-phẫu thuật.
 3 lĩnh vực do Hunnter kết hợp: phẫu thuật, sinh lý học
và bệnh học
 


PHẪU THUẬT BẢO TỒN HUNTER
 Hunter

còn nghiên cứu cột các nhánh động mạch
trong các trường hợp có túi phình. Bằng nghiên
cứu thực nghiệm trên đùi nai, ông xác định rằng
tuần hoàn bàng hệ đủ đáp ứng sau khi cột các túi
phình động mạch. Đây là một tiến bộ lớn trong PP
phẫu thuật và phẫu thuật bảo tồn trở nên chủ đạo
trong thế kỷ 19.
 Hunter đã được Fielding Garrison, một nhà sử học
y khoa nói: ‘Với sự phát minh của Hunter, phẫu
thuật khơng cịn xem như là một kỹ thuật đơn thuần
để trị bệnh mà nó đã bắt đầu đóng vị trí như một
ngành khoa học y học, bám trụ vững chắc trên cơ sở
sinh lý học và bệnh lý học”.
 



ASTLEY COOPER
Là một nhà ngoại khoa nổi tiếng nhất ở London vào
đầu thế kỷ 19. Ơng là học trị của Hunter và là một bác
sĩ phẫu thuật tài ba.
 Bí quyết thành cơng của ơng, khơng nghi ngờ gì nữa là
hết lịng nghiên cứu giải phẫu học.
 Ơng đã thực hành và dạy ở phịng phẫu tích riêng của
ơng. Ơng nói: “Đêm đến, khi tơi đặt đầu lên gối mà
khơng phẫu tích được một cái gì đó trong ngày, xem
như tôi đã mất trọn ngày hôm ấy”
 



VƠ CẢM VÀ KHỬ TRÙNG
 
Bilow và Mason Warren đã nói về tất cả những nhiễm
trùng thường gặp sau một buổi diễn giảng ở sảnh
đường đại học.
 Năm 1864, Warren nhận xét rằng, chữa lành vết
thương lần đầu ít khi đạt được khi hành nghề ở thành
phố. Liền sẹo thì đầu hiếm khi xảy ra trong 20 năm
hành nghề của ông.
 Warren tin rằng, một phần nguyên nhân là do thị
trưởng thành phố, người chịu trách nhiệm về tình
trạng mất vệ sinh thường thấy.
 Vì thế, một vài nhà ngoại khoa bắt đầu có cái nhìn xa
hơn, ngồi tổn thương tại chổ là do mơi trường, nhưng
họ khơng có quyền cải thiện tình trạng trên




CHỐNG ĐAU
Có nhiều trở ngại trong việc phát triển phẫu thuật.
 Đau, nhiễm trùng, chảy máu, sốc là 4 khó khăn nhất
phải vượt qua.
 Mỗi một vấn đề đều được tranh cãi, thảo luận và ranh
giới của phẫu thuật ngày càng được mở rộng.
 Do lĩnh vực phẫu thuật ngày càng mở rộng nên kiến
thức của mỗi nhà ngoại khoa riêng lẻ ngày càng trở
nên hạn chế.
 



VƠ CẢM TỒN THÂN
Crawford W. Long dùng Ether
 Yames Young Simpson ở Edinburgh giới thiệu
Chloroform
 Gây mê nội khí quản, mê tĩnh mạch, tê tại chổ hay tê
vùng
 Một năm trước đệ nhị thế chiến, ngành gây mê học bắt
đầu phát triển



KIỂM SOÁT NHIỄM TRÙNG









 

Lịch sử về ý tưởng được gọi là “laudable pus” rất khó xác
định.
Vài tác giả xưa xem sự hình thành mủ như một dấu hiệu
bình thường của tiến trình lành vết thương. Song họ cũng
thấy rằng sự xuất hiện của một ổ mủ trong vết thương
không phải là điều đáng mừng.
Ý tưởng này kéo dài 100 năm cho đến khi các nhà phẫu
thuật giải quyết vấn đề nhiễm trùng có hiệu quả.
Clifford Allbutt nêu các kinh nghiệm của mình ở y văn, một
năm trước khi vơ khuẩn được giới thiệu rõ ràng: “mủ được
lấy ra khỏi vết thương thì vết thương sẽ lành tốt như khi
khơng có mủ”


×