SỐC CHẤN
THƯƠNG
LOGO
Mở đầu
Sốc chấn thương gây tử vong và thương
tật ở các nước phát triễn
Tổn thương thường kết hợp nhiều tạng
Bệnh nhân đi vào sốc rất nhanh, vì vậy
Cần phải có đội cấp cứu chuyên nghiệp
Đánh giá nhanh cơ chế chấn thương
Biết sơ cứu và duy trì cuộc sống cho tới khi
đến bệnh viện
Cần phải biết:
Cơ chế chấn thương
Khám và dự kiến nguy cơ
BN chấn thương sọ não
Nếu cần phải đặt nội khí quản ngay
Cố định cột sống lưng và cổ sau
Xác định sớm dấu hiệu của sốc
Điều trị bao gồm hồi sức chống sốc tích
cực và can thiệp ngoại khoa kịp thời .
Mục tiêu:
Hiểu được sính lý bệnh của sốc chấn thương
Biết cách thăm khám trường hợp sốc chấn
thương
Nắm được nguyên tắc sơ cứu.
Đánh giá đầy đủ các tổn thương và có hướng xử
trí thích hợp
Định nghĩa:
Sốc là tình trạng cung cấp máu khơng đầy
đủ ở các mơ, do đó khơng đủ Oxy và
dưỡng chất để duy trì chức năng bình
thuờng của mơ và tế bào, hậu quả là tế
bào bị tổn thuơng, nếu kéo dài tình trạng
sốc hoặc điều trị khơng đúng thì tế bào sẽ
không hồi phục, đưa đến suy đa tạng.
Sốc chấn thương thường do mất thể tích
máu hoặc do tổn thương thần kinh (Não,
tủy sống), hoặc có thể kết hợp cả hai.
Bệnh sinh:
* Thì đáp ứng ( Dành máu nuôi cho tim
và nảo )
- Nảo-Dưới đồi-Tuyến yên- Thượng
thậân
- Kích thích thụ thể -Adenergic làm
tăng lượng NE (Norepinephrine )
- Giải phóng Epinephrine và Renin trong
huyết tng làm co mạch ngoại biên
Bệnh sinh:
*Suy cơ quan:
- Rối loạn huyết đđộng học :Ứ trệ vi tuần
hoàn
- Mô bị thương tổn : Phóng thích chất
trung gian viêm ( Histamin,Cytokines,
Endothelius..) làm tăng tính thẩm thấu
mao mạch
- Tế bào bị tổn thương do thiếu Oxy và
phù nề mất chức năng, tế bào sẽ chết
không hồi phục
Sơ cứu
Đường thở: bảo vệ
Triệu chứng: giọng nói bất thường có bế
tắc đường thở, kích động, hơn mê
Xử trí: nâng cầm và hàm để lưỡi khơng tụt
ra sau che đường thở. Đặt nội khí quản
nếu có biểu hiện thiếu Oxy não (khơng áp
dụng cho BN cịn tĩnh táo). Chuẩn bị dụng
cụ cần thiết mở khí quản nếu đặt ống nội
khí quản thất bại hoặc BN có chấn thương,
vết thương đường miệng.
Thơng khí:
Ngun nhân chung cản trở việc thơng khí :
Bế tắc đường thở
Tràn khí, máu màng phổi
Dập phổi
Vết thương ngực
Chèn ép tim.
Thơng khí: Xử trí
Đánh giá qua các dấu hiệu sinh tồn, kiểm tra lại
ống nội khí quản, chấn thương vùng phổi: Khung
sườn có bị gãy di lệch làm hơ hấp đão ngược, tràn
khí, máu màng phổi
Huyết áp, suy hơ hấp, nghe mất rì rào phế nang
bên phổi bị tổn thương, tĩnh mạch cổ nổi. phải khẩn
cấp mổ đặt ống dẫn lưu màng phổi ngay.
Nếu lượng máu chảy ra >1,500ml, hoặc 200ml/giờ:
phải phẫu thuật mở ngực can thiệp tổn thương.
Kiểm tra bằng X-quang: ống dẫn lưu đặt đúng vị trí
và hoạt động tốt.
Bất động khung ngực và giảm đau, thở máy
.
Tuần hoàn:
Nguyên nhân thường gặp của sốc chấn
thương là sốc xuất huyết, tuy nhiên các
nguyên nhân khác cũng phải được xem xét
như: chèn ép tim, tràn khí màng phổi, do
thần kinh (chấn thương cột sống).
Sau chấn thương sốc giảm thể tích thường
do mất máu trong khoang phúc mạc, gãy
xương chậu, chấn thương cơ xương...do rách
mạch máu lớn chảy vào các khoang của cơ
thể như: Bụng, ngực, sau phúc mạc, khoang
cơ xương ở các chi...
Tuần hồn: Sốc mất máu
Độ 1 (nhẹ)
Máu mất
< 1000 ml
Độ 2 (Trung
bình)
Độ 3 (nặng)
1000- 2000 ml
> 2000ml
120- 140
>140
Mạch/ phút
< 100
Huyết áp
Bình thường
Giảm
Hạ thấp
Chênh lệch HA
Bình thường
Giảm
Giảm
Nhịp thở / phút
15- 20
20 -30
30-40
Nước tiểu
> 30 ml/g
5- 15 ml/g
Tri giác
Hơi lo âu
Lo âu ,kích
động
Không có
Lú lẫn, hôn
mê.
Tuần hồn: Xử trí
Truyền 2 đường tĩnh mạch ngay bằng kim luồn
tĩnh mạch, truyền 2 lít dung dịch Lactat Ringer,
hoặc NaCl (9%0)
Truyền máu tỉ lệ 1-3, 1 phần máu + 3 phần dung
dịch.
Kiểm soát dấu hiệu sinh tồn, PO2, lượng nước
tiểu...
Trong khi hồi sức, nguyên nhân mất máu phải
được chẩn đốn và xử trí nhanh, bằng phương
tiện siêu âm (chính xác 95%), CT scan... quyết
định cho chỉ định mổ ổ bụng.
Tuần hồn: Xử trí
Gãy xương chậu do chấn thương do tổn
thương các mạch máu lớn gây tụ máu sau
phúc mạc và lượng máu mất nhiều gây
sốc.
Điều trị phải cố định xương chậu bên ngoài
hoặc phẫu thuật, nếu cần có thể can thiệp
chụp động mạch để làm thuyên tắc.
Gãy xương đùi có thể mất trên 1,500 ml
máu, cũng cần phải bất động xương đầu
tiên trong điều trị.
Thần kinh:
Mức độ hơn mê Glasgow
Cử động
Bình thường
Khu trú
Rút
Gập
Giãn
Khơng
Ngơn ngữ
Định hướng
Nhầm lẫn
Nói nhãm
Phát âm khó
Khơng/Đặt nội khí quản
Mở mắt
Tự nhiên
Ra lệnh
Làm đau
Không
6
5
4
3
2
1
Chấn thương nhẹ: 13-15
Chấn thương vừa: 9-12
5
4
3
2
1
4
3
2
1
Chấn thương nhẹ: 8
Thần kinh: Xử trí
BN chấn thương não: kiểm sốt đường thở,
duy trì huyết áp ổn định, đây là hai yếu tố
liên quan đến tỉ lệ tử vong và tình trạng
hồi phục của BN.
Việc tăng cường thơng khí là chống chỉ
định đối với người chấn thương sọ não, duy
trì PaCO2 30-35mmHg, mức Carbon dioxic
này giúp cân bằng lưu lượng máu não và
áp lực nội sọ. Chỉ tăng cường thông khí khi
BN có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ hoặc
thoát vị não sắp xãy ra.
Thần kinh: Xử trí
Khám kỹ phát hiện các tổn thương kết hợp.
Giữ ấm cho BN tránh hạ thân nhiệt, chăn đắp, làm
nóng căn phịng, làm ấm dịch truyền
Đặt dẫn lưu bàng quang, chống chỉ định khi có
chấn thương vùng chậu hay tổn thương niệu đạo.
Đặt ống thơng mũi-dạ dày để giải áp, tránh hít
vào phổi ở BN đặt nội khí quản, nếu BN có chấn
thương vùng sàn sọ thì nên đặt đường miệng để
tránh gây thêm tổn thương.
Giảm đau:
Làm dịu sự lo lắng, và giảm đau cho BN là viêc
cần thiết ban đầu sơ cứu (sinh lý đáp ứng đau sẽ
gây bất lợi cho BN như tăng áp lực sọ não và áp
lực động mạch).
Thuốc nhóm Opioid hoặc Morphine truyền tĩnh
mạch nhỏ với liều thích hợp
Không cho thuốc giảm đau không steroid.
Việc gây tê vùng trong gãy xương khơng có lợi
bằng việc bất động xương.
Đánh giá lại sau khi sơ cứu
Xem xét lại cơ chế chấn thương
Bệnh sử của BN
Thăm khám từ da đầu đến hoạt động của chi...
Cận lâm sang: Siêu âm, X-quan, Ct scan, chụp
mạch máu, xét nghiệm...
Xét nghiệm: Nhóm máu, Cơng thức máu, Ure và
Ion đồ, khí máu động mạch...
Máy giám sát (Monitoring): Nhịp tim, Huyết áp, tái
đổ đầy mao mạch, nhịp thở, điện tim, mạch và
nhiệt độ.
Chỉ số Glasgow, lượng nước tiểu...
Đánh giá lại sau khi sơ cứu
Hệ thần kinh
Đành giá thần kinh sọ não, thần kinh vận
động các chi, phản xạ tủy sống, cảm giác
đau, thân nhiệt...
Chụp MRI, hoặc mời chuyên gia thần kinh
thăm khám.
BN bị chấn thương nên xem như có chấn
thương cột sống cho đến khi có chứng
minh ngược lại.
Đánh giá lại sau khi sơ cứu
Đầu
Da đầu có vết thương tụ máu hay chãy
máu , phải được rữa sạch và khâu cầm
máu
Khám độ cân xứng của mặt, xương hàm,
chuyễn động của mắt, soi ống tai ngoài
màng nhĩ, nếu chãy dịch não tủy ở mũi có
thể vỡ sàn sọ.
Đánh giá lại sau khi sơ cứu
Cổ
Khu vực giữa cổ từ dưới cằm cho đến sụn
nhẫn dễ bị tổn thương do ít được che chắn
Thăm dị bằng chụp động mạch, nội soi khí
quản, thực quản hoặc uống barit...
Vết thương vùng cổ cần phải mổ thăm dò.
Đánh giá lại sau khi sơ cứu
Ngực
Nên kiểm tra lại: Nhìn, sờ, gõ, nghe.
X- quang ngực: Gãy xương, chấn thương
mơ mềm, tràn khí máu màng phổi, tràn khí
dưới da, độ lệch của khí quản thưc quản,
độ mở rộng của trung thất, vỡ cơ hồnh
(vịm hồnh nhơ cao, thấy mực nước hơi,
ống thông dạ dày nằm trên ngực trái)
Đánh giá lại sau khi sơ cứu
Ngực
Tổn thương động mạch chủ ngực do tai
nạn gia tốc thường tử vong ngay tại hiện
trường.
Ct-scan xác định rỏ tổn thương, tránh bỏ
sót tổn thương.
Thời gian phẫu thuật cần ngay khi BN ổn
định huyết động học.
Đánh giá lại sau khi sơ cứu
Bụng
Cần thăm khám lại bằng nhìn, sờ, gõ, nghe.
Các tổn thương ngồi da trầy sướt, bầm dập
Thăm khám trực tràng: Cơ vòng hậu môn,
tuyến tiền liệt, máu ở trực tràng, vỡ khung
chậu, chấn thương vùng đấy chậu...
CT-scan ổ bụng nên làm cùng lúc với ngực để
đánh giá tổn thương các tạng trong ổ bụng
và sau phúc mạc: vỡ gan, lách, thân, tụy...