CƠN TÍM THIẾU OXY
(HYPOXIC SPELLS
HYPERCYANOTIC SPELLS
TET SPELLS)
Cơn tím thiếu oxy là một tình trạng thiếu oxy máu nặng,
cấp tính, nguy hiểm tính mạng, với những biểu hiện lâm
sàng đa dạng như bứt rứt, quấy khóc, thở nhanh và sâu
kịch phát, tím nặng hoặc xanh tái, có thể ngất, co giật,
cuối cùng là tử vong.
Đây là một tình trạng cấp cứu, cần phải được phát hiện
nhanh chóng và điều trị kịp thời.
ĐỊNH NGHĨA
Cơn tím thiếu oxy thường xảy ra ở những tật tim bẩm
sinh có hẹp động mạch phổi hoặc khơng có lỗ van
động mạch phổi, kết hợp với một luồng thông trong
tim, và lưu lượng máu lên phổi tuỳ thuộc vào tỉ lệ giữa
kháng lực hệ phổi và hệ chủ.
NGUYÊN NHÂN
Tứ chứng Fallot
Teo van 3 lá
Bất thường Ebstein của van 3 lá
Khơng lỗ van ĐMP với vách liên thất kín/hở
Hẹp van ĐMP nặng
NGUYÊN NHÂN
Cơn tím thiếu oxy thường xảy ra ở những trẻ tím nặng, bị
thiếu sắt.
Nhưng cũng có thể gặp ở những trẻ tím nhẹ hoặc vừa, với độ
bảo hồ oxy máu động mạch khơng giảm nhiều lúc nghỉ.
Cơn tím thiếu oxy thường xảy ra ở trẻ từ 2 đến 6 tháng.
Thỉnh thoảng có thể gặp sớm hơn ở trẻ 1 tháng tuổi, hoặc
cơn xuất hiện trong khoảng 6 - 12 tháng tuổi, có khi sau 2
tuổi. Taussig ghi nhận các cơn thường có khuynh hướng thưa
dần ở trẻ từ 18 tháng đến 2 tuổi.
TẦN SUẤT
Tình trạng thiếu oxy cấp tính trong cơn tím là do tăng
luồng thông phải-trái trong tim, cùng lúc với giảm lưu
lượng máu lên phổi.
SINH LÝ BỆNH
Co thắt phễu ĐMP
Tăng nhịp tim
Tăng cung lượng tim
Trung tâm hô hấp dễ bị tổn thương
Tăng luồng thông Phải-Trái trong tim.
SINH LÝ BỆNH
SINH LÝ BỆNH
Những yếu tố khởi phát cơn tím:
Kích
xúc: lo lắng, đau đớn, quấy khóc, gắng sức (trẻ
bú, trẻ rặn khi đi tiêu).
Nhiễm
trùng (viêm phổi, tiêu chảy, ói mửa ), sốt cao.
Những
bệnh lý gây toan máu đi kèm.
Sử
dụng các thuốc gây tăng sức co bóp cơ tim
(digitalis, thuốc thuộc nhóm kích thích thụ thể beta),
gây dãn mạch ngoại biên.
SINH LÝ BỆNH
Trẻ thường bứt rứt, quấy khóc (nhũ nhi) hoặc nằm n, rên rỉ và
thở ì ạch.
Tím nặng hơn
Thở nhanh và sâu. Nghe phổi thường khơng có rales, phế âm thơ.
Mạch và nhịp tim chậm. Cường độ âm thổi tâm thu của hẹp động
mạch phổi nhỏ lại và có thể khơng nghe được
Một số trường hợp trẻ lả người đi, ngất và có thể co giật.
Cơn thường giới hạn trong khoảng 15-30 phút, nhưng cũng có khi
kéo dài, khiến trẻ khơng ăn, ngủ được dẫn tới tai biến mạch máu
não hoặc tử vong trong cơn.
LÂM SÀNG
Công thức máu: Hematocrite (Hct), hemoglobin (Hb),
số lượng hồng cầu thường tăng cao.
Khí máu động mạch: pH máu, SaO2, PaO2, BE giảm
nặng.
X quang ngực thẳng: phổi sáng, tuần hoàn phổi
giảm, cung động mạch phổi lõm (trong trường hợp hẹp
động mạch phổi, khơng có lỗ van động mạch phổi)
hoặc phồng (trong hội chứng Eisenmenger).
CẬN LÂM SÀNG
Dấu hiệu
Cơn tím
Suy tim, phù phổi, cao
áp phổi
Thở
nhanh, sâu, khơng co
lõm ngực
nhanh, nông, co lõm ngực
Nghe phổi
phế âm thô, không rale
có rale ẩm, rale ngáy, rale
rít
Nhịp tim
Chậm
Nhanh
Hct, HB, HC
thường tăng cao
giảm hoặc bình thường
X quang ngực
phổi sáng, tuần hồn
phổi giảm
tăng tuần hồn phổi chủ
động hoặc thụ động
CHẨN ĐỐN PHÂN BIỆT
Nguyên tắc:
Giảm
sự tắc nghẽn buồng tống thất P
Giảm
lo lắng, kích thích của trẻ
Tăng
kháng lực mạch hệ thống
XỬ TRÍ
Đặt trẻ ở tư thế gối – ngực: giảm lượng máu về tim phải,
tăng kháng lực ngoại biên
Cung cấp oxy: tăng PaO2, Tăng SaO2, cải thiện tinh trạng
toan hóa máu.
An thần
Bù toan
Thuốc ức chế thụ thể Beta
Thuốc co mạch.
XỬ TRÍ
TƯ THẾ GỐI NGỰC
Morphine sulfate: 0,2 mg/kg TDD, TB, có tác dụng
dãn phễu ĐMP, ức chế trung tâm hô hấp.
Diazepam: 0,2-0,3 mg/kg/lần TM
Midazolam: 0,1-0,2 mg/kg/lần TM
Ketamine: 1-3 mg/kg/lần (TB: 2mg/kg), có tác dụng an
thần và tăng kháng lực ngoại biên.
AN THẦN
Bởi vì tình trạng toan chuyển hố máu sẽ nhanh chóng
xảy ra khi trẻ lên cơn tím, nên việc chống toan phải
được tiến hành ngay, không phải chờ kết quả khí máu
động mạch như những trường hợp toan máu do nguyên
nhân khác.
Cho Natri Bicarbonat: 1-2 mEq/kg/lần TMC. Có thể lập lại
liều tương tự sau 10-15 phút.
BÙ TOAN
Được cho khi tất cả biện pháp trên thất bại, với mục đích
làm chậm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim, giảm co thắt
phễu ĐMP, tăng nhẹ kháng lực ngoại biên, giảm thở sâu.
Tuy nhiên nó có thể gây co thắt phế quản, có hại cho
bệnh nhân.
Liều Propranolol: 0.01-0.25 mg/kg (TB 0,05 mg/kg) TMC
(Maximum 1mg/kg). Pha loãng với 10 ml nước cất. Bơm
trực tiếp vào tĩnh mạch 1/2 liều này. Nếu khơng hiệu
quả, cho tiêm mạch phần cịn lại trong 5-10 phút.
THUỐC ỨC CHẾ THỤ THỂ BETA
Được dùng với mục đích gây co mạch, tăng kháng lực ngoại
biên, giảm luồng thơng phải-trái, từ đó tăng lượng máu lên
phổi.
Chỉ định khi các biện pháp điều trị ở trên thất bại. Phải theo
dõi huyết áp trong khi dùng, không để huyết áp tăng quá
20% so với trước khi dùng.
Liều:
Phenylephrine:
TB
Methoxamine:
0,01 mg/ kg TMC. 0,1 mg/kg TDD hoặc
0,1 mg/kg TMC. 0,25mg/kg TB
THUỐC CO MẠCH
Truyền dịch: Truyền dung dịch điện giải với mục đích
giảm cô đặc máu và tăng cung cấp oxy cho mô.
Gây mê: Chuẩn bị phẫu thuật cấp cứu (tạo thông nối hệ
chủ với động mạch phổi), nếu như mọi biện pháp điều trị
trên đều khơng cắt được cơn tím.
CÁC PP ĐIỀU TRỊ KHÁC
Tránh các yếu tố thúc đẩy cơn tím xảy ra.
Propranolol : uống liều duy tr? 1-4 mg/ kg/ ngày, chia 34 lần.
Bổ sung sắt sắt:
Uống
liều nhu cầu (Sắt nguyên tố: 10-15 mg/ngày)
nếu sắt huyết thanh binh thường
Uống
liều điều trị (Sắt nguyên tố: 5-6 mg/kg/ngày)
nếu sắt huyết thanh giảm.
PHÒNG NGỪA CƠN TÍM