Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

ĐẶC điểm hệ TUẦN HOÀN ở TRẺ EM (NHI KHOA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.26 KB, 21 trang )

ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN
HOÀN Ở TRẺ EM


MỤC TIÊU:
sau khi học xong sinh viên phải
1. Nhìn hoặc vẽ sơ đồ và mơ tả được hệ tuần
hồn bào thai và hệ tuần hồn sơ sinh.
2. Trình bày được đặc điểm về cơ thể học, sinh
lý học của tim và các mạch máu lớn.
3. Nêu được các chỉ số huyết động học cơ bản
và cách chăm sóc sức khỏe về tim mạch ở trẻ
em





3. Nội Dung
3.1. Đặc điểm tuần hoàn bào thai:
Tuần hoàn bào thai hình thành từ cuối tháng thứ 2 của thai kỳ và tiếp tục
phát triển đến lúc sinh. Hiểu được đặc điểm tuần hoàn bào thai (Giải
phẩu và huyết động) để giúp lý giải một số rối loạn bất thường bệnh lý
tim mạch sau sinh nếu có.


3.1.1. Sơ lược đặc điểm giải phẩu:
* Bánh nhau bám vào thành tử cung mẹ cung cấp thành phần dưỡng
chất , oxy cho thai và lấy thai đi những chất thán khí và cặn bả…
thơng qua tĩnh mạch rốn và động mạch rốn.
* Tĩnh mạch rốn (TMR): nối từ bánh nhau nối trực tiếp ống Arantius


(ống TM) đỗ vào TMCD (tĩnh mạch chủ dưới), còn nhánh khác qua
gan rồi nối vào TMCD.
* Động mạch rốn: có 2 động mạch rốn, xuất phát từ phần cuối của
ĐMCB (động mạch chủ bụng) đổ về bánh nhau.
* Lổ bầu dục: lổ thông ở vách liên nhĩ cho máu từ nhĩ phải qua nhĩ trái
* Ống Động mạch: ống nối từ chổ chia nhánh ĐMP (ĐMP) đến phần
xuống của ĐMC (động mạch chủ) xuống dưới nơi xuất phát của
động mạch dưới địn trái. Nó có cấu tạo đặc biệt nên bình thường
nó tồn tại thời kỳ bào thai và teo đóng lại sau sinh trong thời gian
ngắn.


3.1.2. Sơ lược đặc điểm huyết động tuần hoàn thai nhi:
* Thai nhi sống nhờ vào oxy và chất dinh dưỡng từ máu mẹ vào
tuần hoàn thai nhi qua TM rốn. Thán khí và chất cặn bả thai nhi
được thải bỏ vào máu mẹ qua lá nhau nhờ 2 động mạch rốn.
- Lưu lượng máu tĩnh mạch rốn tr.bình 175ml/kg/ph, áp lực #
12mmHg
- PO2 khoảng 35 mmHg.
* Máu từ nhau thai đổ vào TMR khoảng 50% vào tĩnh mạch chủ
dưới (ống tĩnh mạch/Arantius), và khoảng 50% vào gan (ống
gan) trước khi đến nhĩ phải, khoảng 1/3 lưu lượng qua tiếp lỗ
bầu dục đến nhĩ trái rồi thất trái lên ĐMC lên và chảy tiếp vào
động mạch vành, động mạch não và chi trên.
* Như vậy, tim và phần trên cơ thể nhận nhiều oxy hơn phần dưới
cơ thể thai nhi.


• Máu TMC trên nghèo oxy: PO2 khoảng 1922mmHg đến nhĩ phải, thất phải vào ĐMP
gốc, khoảng 10% lượng máu này sẽ đến phổi

và khoảng 90% máu vào thẳng ống ĐM đổ
vào ĐMC rồi xuống ni phần dưới cơ thể.
• Vì áp lực của ĐMP cao so ĐMC 50% vi phổi
chưa tham gia hoạt động hơ hấp, phế nang
cịn xẹp, do kháng lực trong phổi cao.
• Tiếp đến đổ vào ĐMR về bánh nhau.


3.2. Đặc điểm tuần hoàn sơ sinh:
3.2.1. Sơ lược đặc điểm giải phẩu:
* TM rốn teo xơ hóa thành dây chằng tròn của gan,
Ống TM thành dây chằng TM gan
* Đóng ƠĐM: do sức cản ĐMP giảm làm giảm áp lực
trong ĐMP và thất phải. ỐĐM sẽ đóng vài giờ đến vài
tuần sau khi sanh. (ỐĐM đóng vào giờ 10-15, đóng
hẳn về cơ học vào tuần lễ thứ 3 sau sanh): do tác
dụng của sự giảm nồng độ Prostaglandine E2 /máu
và tăng nồng độ PO2 trong máu động mạch.
* Đóng lỗ bầu dục: về chức năng vào tháng thứ 3, có
thể cịn tồn tại ở 25% trẻ lớn và người lớn.
* Vách liên thất cũng đóng khơng cịn lỗ thơng


3.2.2. Sơ lược đặc điểm huyết động tuần hoàn sơ sinh
* Tuần hoàn bào thai ngưng hoạt động sau cắt rốn:
* Tiểu tuần hoàn (tuần hoàn phổi) bắt đầu hoạt động:
sau các động tác thở, máu lên phổi tăng, lượng bảo
hòa oxy trong máu tăng làm dãn mạch máu phổi,
máu lên phổi nhiều nên sau đó máu đổ về nhĩ trái,
thất trái, như vậy lượng máu đến thất trái tăng kéo

theo áp lực hệ tuần hồn chính tăng cao nên giúp
đóng lổ bầu dục, do đó máu chảy từ nhĩ trái xuống
thất trái rồi ra đại tuần hoàn về nhĩ phải xuống thấ
phải. Thất phải co bóp tống máu lên phổi và không
qua ống động mạch nữa, tiếp tục về tĩnh mạch phổi
rồi nhĩ thất trait và tiếp tục…


3.3. Đặc điểm cơ thể học, sinh lý học của tim và mạch máu:
3.3.1.Vị trí , trọng lượng, hình thể của tim:
* Vị trí: Nằm trong lồng ngực trên cơ hoành và chếch về bên trái
+ ở trẻ sơ sinh tim gần như nằm ngang do cơ hoành đẩy mõm tim lên.
+ Gần 1 tuổi: tim nằm chéo nghiêng trái.
+ 4 tuổi trở lên: tim ở vị trí thẳng, mõm tim chếch sang trái như người
lớn do phổi-lồng ngực phát triển dài ra và cơ hoành hạ xuống.
* Trọng lượng:
+ Sơ sinh: 0.9% thể trọng + Người lớn: 0. 5% thể trọng .
+ Lúc sanh, tim nặng 20-25 g.
+ 7 tháng tim nặng gấp đôi lúc sanh.
+ 1-2 tuổi gấp 3.5 lần
+ 10 tuổi gấp 6 lần.
+ 15 tuổi gấp10 lần.
Sự tăng trọng lượng tim ít hơn sự tăng thể trọng.


* Hình thể: sơ sinh tim hơi trịn, tỉ lệ độ dày của thất
trái trên dày thất phải tăng dần theo tuổi: thai 7
tháng tỉ lệ1/1, sơ sinh 1/2, 4 tháng 2/1, 15 tuổi 2,76/1.
3.3.2. Cấu tạo mô học của tim:
* Trẻ nhỏ: vách tim mỏng, cơ tim ngắn, mô liên kết

giữa các thớ cơ kém phát triển, có nhiều nhân trịn,
Khả năng dãn nở và co bóp của tim trẻ nhỏ thích
nghi kém so trẻ lớn và ngoi lớn. Nhất là trẻ sơ
sinh khi bị suy tim trẻ tăng nhịp tim là chủ yếu.
* Trẻ lớn: giảm lượng sợi cơ nhưng sợi cơ và nhân cơ,
mô liên kết phát triển làm cho các sợi cơ tách rời xa
nhau và như thế có nhiều mạch máu đến ni
dưỡng tốt hơn nguời lớn.


3. Nội Dung (tt)
3.3.3. Mõm tim:
* Sơ sinh đến 2 tuổi: mõm tim ở khoảng liên
sườn 4, cách 1-2 cm ngồi đường trung địn
* 2-7 tuổi: mõm tim ở khảng liên sườn 5, cách
1cm ngồi đường trung địn.
* 7-12 tuổi: mõm tim ở khoảng liên sườn 5, nằm
ngay hoặc ngoài đường trung địn 1 cm.
Do đó khi tim to thì mõm tim lệch ra ngoài,
trường hợp thất trái to mõm tim lệch ngoài
và xuống dưới, trường hơp thất phải to thì
mõm tim lêch ngồi và lên trên


3.3.4.Vùng đục của tim: khó xác định .
* Bờ trên: ở trẻ 0-2tuổi khoảng liên sườn 2.
: 2-7tuổi ở liên sườn 2.
: 7-12 tuổi ở liên sườn 3.
* Bờ trái: 0-7 tuổi: 1-2 cm ngồi đường trung địn.
: 7-12 tuổi ngay đường trung đòn.

* Bờ phải: 0-7 tuổi: dọc cạnh ức bên phải.
: 7-12 tuổi: 0.5-1 cm ngoài cạnh ức phải.
* Chiều ngang: 0-2 tuổi: 6-9 cm
: 2-7 tuổi: 8-12 cm.
: 7-12 tuổi: 9-14 cm.


3. Nội Dung (tt)
3.3.5. Mạch máu: động mạch lớn hơn tĩnh mạch, khi
lớn lên tĩnh mạch lớn hơn động mạch.
- Sơ sinh: lòng tĩnh mạch/ lòng động mạch = 1/1, người
lớn tỉ lệ này là 2/1
- <10 tuổi: ĐMP lớn hơn động mạch chủ.
- 10-12 tuổi: ĐMP = động mạch chủ.
- Dậy thì: động chủ lớn hơn động phổi.
- Dung tích tim so với động mạch: từ sơ sinh đến tuổi
dậy thì: dung tích tim tăng 12 lần, lịng động mạch
chủ tăng 3 lần.
- Mạch máu: ở trẻ sơ sinh lòng mao mạch rộng hơn
người lớn phát triển mạnh nhất ở năm đầu và ngừng
lại ở tuổi dậy thì.


3.4. Các chỉ số huyết động học cơ bản:
- Tiếng tim: nhanh, thời gian tâm thu = thời
gian tâm trương ở trẻ sơ sinh ở trẻ em nghe
rõ, ngắn hơn người lớn.
- Ở mõm tim: T1 nghe rõ hơn T2 .
- Ở đáy tim: T2 nghe rõ hơn T1 ở trẻ < 1 tuổi
: T1=T2 ở trẻ 12-18 tháng

: T1 rõ hơn T2 ở trẻ từ 2 tuổi trở lên


3.4.1. Mạch:
-

Mạnh và rõ, ở trẻ nhỏ,

-

Mạch nhanh dễ thay đổi khi khóc, gắng sức, sốt ...

-

Nên đếm mạch khi trẻ ngủ.
Tần số: - sơ sinh: 150 + 10 lần /phút
- 6 tháng 135 + 5 lần/phút
- 1 tuổi: 125 + 5 lần/phút (
- 5-6 tuổi: 95 + 5 lần /phút
- 6-12 tuổi: 75 + 5 lần/phút.


3. 4.2. Huyết áp:
- Sơ sinh: HA tối đa: 65-75 mmHg
: HA tối thiểu: 34-64 mmHg
- 1 tuổi : HA tối đa: 90-100 mmHg
: HA tối thiểu: 55-60 mmHg
* Công thức tính huyết áp trung bình:
+ HA tối đa: 80 mmHg + 2n (n: số năm tuổi)
+ HA tối thiểu: 1/2-2/3 HA tối đa hoặc HA tối đa chia 2 + 10

(mmHg)
3. 4.3.Tốc độ tuần hồn:
- Nhanh, ngắn vì cơ thể nhu, nhu cầu oxy cao, chuyển hoá
mạnh .
- Theo Tours: - sơ sinh: 12 giây
- 3 tuổi: 15 giây
- 14tuổi: 18 giây
- người lớn: 22 giây.


3.4.4. Lượng máu tuần hoàn:
- Sơ sinh: 107- 195 ml/kg
- Nhủ nhi: 75-100ml/kg
- 6-7 tuổi: 50-90ml/kg
- Trẻ lớn: 60-90 ml/kg
3.4.5. Lưu lượng tim trung bình:
- 3.1 + 0.4l/phút/m2 da cơ thể


3.5. Chăm sóc sức khỏe ban đầu:
Tim mạch cơ quan rất quan trọng, muốn có sức khoẻ tốt phải có hệ tim mạch
khoẻ mạnh và hồn chỉnh. Bệnh tim có thể liên quan đến di truyền, yếu tố
gia đình, bệnh bẩm sinh hay mắc phải. Do đó khi giáo dục kiến thức
phòng bệnh chúng ta cần quan tâm đến vấn đề nầy
- Cải thiện môi trường sống, dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
- Hạn chế tiếp xúc các yếu tố nguy cơ ở người mẹ lúc mang thai gây tật tim
bẩm sinh cho thai nhi .
- Phát hiện và điều trị sớm viêm họng do LCKBTHA bằng Benzathine
Pénicilline.
- Tránh béo phì, luyện tập thể dục tránh cao huyết áp, tránh ăn quá mặn hay

nhiều mỡ, tránh bị stress về tinh thần...
- Phát hiện chẩn đoán bệnh tim sớm điều trị và điều trị dự phịng tích cực
những trường hợp tim bẩm sinh hay mắc phải kết hợp điều trị nội-ngoại
thật tốt
- Người khoẻ phải tránh gắng sức quá mức, tránh hút thuốc, chế độ ăn uống,
lao động, học hành, nghỉ ngơi phải điều độ thích hợp. Tránh tiếp xúc các
bệnh nhiễm trùng, chất kích thích, thuốc men, độc chất ảnh hưởng xấu
đến hoạt động tim mạch. Và luôn để tinh thần được thoải máy vui vẻ...



×