Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn trải nghiệm sáng tạo với chủ đề môi trường và phát triển bền vững địa lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 29 trang )

MỤC LỤC


A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển. Vì vậy trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, là kỳ vọng lớn của nhân dân để đào tạo nên
những con người Việt Nam trong thời đại mới.
Hoạt động giáo dục (HĐGD) ở trường THPT đã thực hiện theo tinh thần và mục
tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, nghĩa là cần tổ chức các HĐGD theo
hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các
môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi
nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em
thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Nói tới trải nghiệm sáng tạo (TNST) là nói
tới việc học sinh phải kinh qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự
kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách
giải quyết mới khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm định hướng, tạo điều kiện cho
học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, từ đó tổ chức khuyến
khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải
pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và
những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ
năng sống và năng lực cho học sinh. “Học từ trải nghiệm là q trình học theo đó kiến
thức, năng lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm” (theo Kolb, 1984)
Mơn Địa lý là một mơn học có tính thực tiễn cao với những kiến thức tự nhiên,
kinh tế, xã hội gần gũi trong cuộc sống. Vì vậy hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
môn Địa lý sẽ phát huy những phẩm chất, năng lực, khả năng sáng tạo và cả khơi dậy
trong học sinh tính trách nhiệm của một công dân trong xã hội. Để phát huy những


năng lực của học sinh và tạo hứng thú trong học tập môn Địa lý, tôi chọn đề tài: “Trải
nghiệm sáng tạo với chủ đề Môi trường và phát triển bền vững - Địa lý 10” để chia
sẽ cùng đồng nghiệp.

1


II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích
Học qua trải nghiệm sáng tạo giúp cho học sinh không những có được năng lực
thực hiện mà cịn có những trải nghiệm về cảm giác, cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái
tâm lý khác... Từ đó có rèn luyện cho học sinh tính trách nhiệm và hướng giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
- Nghiên cứu lý luận của việc dạy học TNST.
- Nghiên cứu sách giáo khoa mơn Địa lý, Hố học, GDCD để đinh hướng học
sinh trong các hoạt động trải nghiệm có liên quan.
- Nghiên cứu thực tế vấn đề trong trường học.
- Rút ra kết luận và kiến nghị.
- Thống kê các kết quả đạt được khi thực nghiệm.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Học sinh khối 10 trung học phổ thông vvvvv
2. Phạm vi nghiên cứu
- Áp dụng cho một số bài học Địa Lý 10 chương trình sách giáo khoa ban cơ bản
- Giới hạn:
+ Nội dung: Trải nghiệm sáng tạo thể hiện qua “ Môi trường và phát triển bền vững”
+ Thời gian: Tiến hành từ tháng 01/2018 đến tháng 8/ 2018.
+ Không gian: Tại một số lớp 10 trường trung học phổ thông.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tôi đã nghiên cứu và sử dụng một số phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thu thập tài liệu về lý luận dạy học địa lý, giáo dục học, tâm lý học, sách giáo
khoa..có liên quan đến đề tài. Ngồi ra cịn có một số tạp chí, báo, tin tức thời sự,
thông tin trên Internet và trên cơ sở tổng hợp, chọn lọc, phân tích để đúc kết, hệ thống
hóa kiến thức.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

2


- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: Tiến hành giảng dạy, kiểm tra và xử lý kết quả.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
- Hiểu đầy đủ kiến thức về Môi trường và sự phát triển bền vững.
- Trải nghiệm sáng tạo để giải quyết các vấn đề thực tiễn môi trường hiện nay và
phát huy được những năng lực của bản thân.
- Từ kiến thức của chủ đề có thái độ và lịng u q hương đất nước.
VI. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Trải nghiệm sáng tạo nằm trong lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể; đổi mới về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh nên
cũng đã có những đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên,chưa có đề tài nào trải
nghiệm sáng tạo trong môn Địa lý thể hiện qua một chủ đề cụ thể. Vì vậy, tơi mạnh dạn
xây dựng nội dung Trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “ Môi trường và phát triển bền
vững” , Địa lý 10 để góp phần nhằm phát huy năng lực tồn diện của học sinh.


3


B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO.
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Khái niệm:
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.2. Mục đích
Thơng qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của
học sinh, HĐTNST là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc
ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học
sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung
quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, học sinh được phát huy vai trị chủ
thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được trải
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát
triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
1.3. Vai trò
- Cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học…. với thực tiễn cuộc sống một cách
có tổ chức, có định hướng ... góp phần tích cực vào hình thành và củng cố năng lực và
phẩm chất nhân cách người học.
- Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động lực hoạt động, tích
cực hóa bản thân.
1.4. Đặc điểm và các giai đoạn TNST

a. Đặc điểm
+ Hoạt động TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao
+ Hoạt động TNST thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
+ Hoạt động TNST là q trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo

4


+ Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường
+ Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập
khác khơng thực hiện được
b. Các giai đoạn TNST:
- Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống...
Học sinh được bước vào cuộc sống xã hội, được tham gia các đề án, dự án, các
hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao động... cũng như tham gia các loại hình câu lạc
bộ khác nhau...
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Chương trình hoạt động trải ngiệm sáng tạo được tổ chức gắn với nghề nghiệp
tương lai chặt chẽ hơn, hình thức câu lạc bộ nghề nghiệp phát triển mạnh hơn. Học
sinh sẽ được đánh giá về năng lực, hứng thú... và được tư vấn để lựa chọn và định
hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn này, chương trình có tính phân hóa và tự chọn cao.
Học sinh được trải nghiệm với các ngành nghề dưới các hình thức khác nhau.
c. Nội dung HĐTNST
HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo
dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống...Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần
gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em
vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng,

1.5. Hình thức tổ chức các hoạt động TNST trong nhà trường phổ thơng
1.5.1 Hoạt động câu lạc bộ (CLB): là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những
nhóm học sinh cùng sở thích, năng khiếu,...dưới sự định hướng của những nhà giáo
dục nhằm tạo mơi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh và giữa học
sinh với thầy cô giáo, những người lớn khác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện.
1.5.2. Tổ chức trò chơi: là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn
tinh thần nhiều bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung,
đối với học sinh nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội

5


dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học,
học mà chơi”.
1.5.3. Tổ chức diễn đàn: là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc
đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình với
đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan.
1.5.4. Sân khấu tương tác: là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt
động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần cịn lại
được sáng tạo bởi người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ giữa
những người thực hiện và khán giả, đề cao tính tương tác, sự tham gia của khán giả.
1.5.5. Tham quan, dã ngoại: là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn với.
Mục đích là để các em tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, ..
giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
1.5.6. Hội thi / cuộc thi: là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn, đạt hiệu quả cao trong tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho
tuổi trẻ. Tổ chức hội thi cho học sinh là cần thiết trong quá trình tổ chức HĐTNST.
1.5.7. Tổ chức sự kiện là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện
những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực
hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.

1.5.8. Hoạt động giao lưu: là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các
điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thơng tin với
những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó.
1.5.9. Hoạt động chiến dịch: là hình thức tổ chức khơng chỉ tác động đến học
sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định
hướng cho các hoạt động như: chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch bảo vệ môi trường...
1.5.10. Hoạt động nhân đạo: là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự
đồng cảm của học sinh trước những hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt
động nhân đạo..để kịp thời giúp đỡ họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc
sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu (Cơ sở thực tiễn)
2.1. Thực trạng
- Trong giáo viên:

6


+ Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà
giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau
của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt
động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình. Vì vậy, để thực hiện đúng như mục đích của hoạt động
TNST giáo viên cần có sự đầu tư lớn về trí tuệ, thời gian và cơng sức, nên tạo ra tâm lý
e ngại khi thực hiện.
+ Hoạt động TNST cần có nguồn kinh phí nhất định để thực hiện cũng là một trở
ngại, đặc biệt đối với vùng núi và các trường đóng trên địa bàn nhiều khó khăn.
+ Nhiều giáo viên chưa nghiên cứu được nhiều về lý luận và tổ chức thực hiện
TNST nên ngại khó.
+ Tài liệu về hoạt động TNST đã có nhưng chưa nhiều, chưa có tài liệu cụ thể
trong từng môn học, đặc biệt đối với THPT.

- Trong học sinh: Để đánh giá sự hiểu biết của học sinh về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, tôi đã thực hiện điều tra qua phiếu (163 phiếu) ở các khối lớp 10,11,12.
Kết quả cụ thể:
Lớp

Biết về hoạt động
TNST
Số lượng Tỷ lệ (%)
38
92,7

Hiểu về hoạt động
TNST
Số lượng Tỷ lệ (%)
25
61

Thích về hoạt động
TNST
Số lượng Tỷ lệ (%)
37
90

10A

41

1
10A


40

36

90

22

55

35

87,5

2
11A5
12A

41
41

35
37

85,4
90,2

25
28


61
68

36
38

87,8
92,7

1
Qua kết quả thu được từ phiếu điều tra, một điều đáng mừng là học sinh phần lớn
đều biết và thích về hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhưng học sinh chưa hiểu nhiều
về hoạt động TNST.
2.2. Nguyên nhân:
- Giáo viên khó khăn trong việc cần phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc
các mơn học khác để hoạt động TNST đúng như mục đích và ý nghĩa của nó.

7


- Trong chương trình khơng phải bài nào, chủ đề nào cũng đều vận dụng được
hoạt động TNST.
- TNST là vấn đề mới nên học sinh vẫn chưa hiểu được hết ý nghĩa các hoạt động
để thực hiện một cách hiệu quả.
II. TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ “MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” – ĐỊA LÝ 10.
1. Giới thiệu chung:
1.1. Nội dung chương trình mơn học được thể hiện trong chủ đề
Chủ đề “Môi trường và sự phát triển bền vững” nằm trong chương trình Địa lý
lớp 10. Kiến thức được thể hiện trong hai nội dung:

Nội dung 1: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Nội dung 2: Môi trường và sự phát triển bền vững.
Như vây, khi học xong nội dung của chủ đề, học sinh đã có kiến thức đầy đủ Mơi
trường, tài ngun và sự phát triển bền vững.
- Phương án/kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
+ Thời lượng dạy học chủ đề này 02 tiết.
+ Thời lượng chuẩn bị thực hiện hoạt động TNST của học sinh: 2 tuần.
+ Thời lượng thực hiện TNST của học sinh: 1 buổi.
1.2. Mục tiêu của chủ đề:
a. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm về môi trường, tài nguyên, phân biệt được các loại môi
trường, phân loại tài nguyên; chức năng của môi trường và vai trị của mơi trường .
- Hiểu được mối quan hệ giữa mơi trường và phát triển nói chung, ở các nước
phát triển và đang phát triển nói riêng; Hiểu được mỗi thành viên trong xã hội đều có
thể đóng góp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường và phát triển.
b. Về kĩ năng: Kĩ năng liên hệ với thực tiễn Việt Nam, phân tích có tính phê
phán những tác động xấu tới môi trường.
c. Về thái độ: Xác định thái độ và hành vi trong bảo vệ môi trường, tuyên truyền
giáo dục bảo vệ môi trường.
1.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

8


a. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, ranh ảnh, băng hình về vấn đề mơi trường;
giáo án một số hình ảnh và video clip sưu tầm được; Bảng phân công, tổ chức nhiệm
vụ cho học sinh; Các tài liệu, wedsite cần thiết giới thiệu cho học sinh; Phiếu học tập.
b. Học sinh: Giấy A0, bút màu, thước...;Sưu tầm tài liệu về các vấn đề liên quan
đến bài học, video clip, tranh ảnh về môi trường; Các sản phẩm do học sinh tự thiết kế.
1.4. Mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành

theo chủ đề CTGDPT.
Nội dung
Môi
trường và
tài nguyên
thiên
nhiên.

Nhận biết
Nêu khái niệm,
các loại MT; khái
niệm TNTN.
Chức năng MT.

Thông hiểu
Hiểu được sự khác
nhau giữa MTTN
và MTNT.
Phân loại MT.

Môi
trường và
sự phát
triên bền
vững.

Nêu được thử
Giải pháp để giải
thách lớn của con quyết các vấn đề
người hiện nay.

MT.
Khái niệm về
Vấn đề MT ở các
phát triển bền
nước phát triển và
vững.
đang phát triển.
Định hướng năng lực được hình thành:

Vận dụng thấp
Đánh giá được vai trò
của MT đối với sự
phát triển XH lồi
người.
Chứng minh vấn đề sử
dụng TNTN hiện nay.
Giải thích được
những khó khăn để
giải quyết vấn đề MT
ở các nước đang phát
triển.

Vận dụng cao
Liên hệ MT
Việt Nam
Liên hệ tài
nguyên,môi
trường địa
phương
Thực trạng MT

Việt Nam, địa
phương và đề
xuất giải pháp

- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy, sử dụng bản đồ, hình ảnh, ứng dụng CNTT.
1.5. Câu hỏi theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
1.6. Hoạt động dạy học: Giáo viên và học sinh thực hiện tiến trình dạy và học làm rõ
các nội dung của chủ đề và được khái quát hoá bằng các hộp kiến thức:
HỘP KIẾN THỨC
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
I. Môi trường
1. Một số khái niệm về mơi trường
-Mơi trường địa lí: là khơng gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội lồi người.
-Mơi trường sống : là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sự
sống và phát triển của con người

9


-Môi trường nhân tạo (sgk)
2. Sự khác nhau giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên.
- Sự khác nhau : về nguồn gốc; về sự phát triển
II. Chức năng của mơi trường. Vai trị của mơi trường đối với sự phát triển xã hội
lồi người
1.Chức năng: Là khơng gian sống của con người; Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên
nhiên; Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người thải ra.
2.Vai trị: Có vai trị quan trọng không thể thiếu được, là tiền đề cho quá trình sản xuất
III. Tài nguyên thiên nhiên

1.Khái niệm:
2.Phân loại tài nguyên thiên nhiên: TN có thể bị hao kiệt; TN không bị hao kiệt.
Môi trường và sự phát triên bền vững.
I. Sử dụng hợp lí tài ngun bảo vệ mơi trường là điều kiện để phát triển
- Sự phát triển nền KT- XH làm cho nhu cầu về TNTN ngày càng tăng.
- Hầu hết tài nguyên bị suy giảm do khai thác quá mức, MT dần bị suy thoái.
- Khái niệm phát triển bền vững: là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại
mà không làm thiệt hại đến khả năng của các thế hệ tương lai được thoả mẵn nhu cầu
của chính họ.
- Việc giải quyết vấn đề MT cần phải có những nổ lực lớn về chính trị, KT và KH-KT.
II. Vấn đề mơi trường và phát triển ở các nhóm nước
1. Các nước phát triển
- Biểu hiện : Ơ nhiễm khí quyển, thủng tầng ôzôn, mưa axit; ô nhiễm nguồn nước,
cạn kiệt tài nguyên khống sản.
- Ngun nhân : Do q trình CNH, HĐH và đơ thị hố diễn ra q nhanh
2. Các nước đang phát triển
- Biểu hiện : Tài nguyên khoáng sản bị khai thác quá mức; khai thác không đi đôi với
phục hồi; đất đai bị hoang mạc hoá nhanh; thiếu nước ngọt
- Nguyên nhân :
Hướng giải quyết : Khai thác và sử dụng hợp lí TNTN; giảm tỉ lệ gia tăng dân số các
nước đang phát triển; phát triển công nghiệp sạch trong sản xuất và đời sống; cần phối
hợp giải quyết vấn đề môi trường và phát triển bền vững giữa các nước trên thế giới.

10


1.7. Hoạt động tổng kết:
- Hệ thống hoá chủ đề bằng sơ đồ tư duy.
- Đưa ra câu hỏi trắc nghiệm trong chủ đề cho học sinh.
1.8. Hoạt động nối tiếp:

- Liên hệ vấn đề Môi trường tại địa phương.
- Định hướng các vấn đề về trải nghiệm sáng tạo.
2. Trải nghiệm sáng tạo:
2.1. Những nội dung cần làm khi thực hiện hoạt động TNST trong chủ đề:
2.1.1. Nguyên tắc:
Vì đây là hoạt động TNST trong vấn đề môi trường nên tránh những rủi ro trong
quá trình thực hiện thì học sinh phải nắm được cách nhận biết và phân loại rác thải,
những loại rác cấm tái chế, cụ thể được hệ thống ở bảng sau:
Phân loại rác
Khái niệm
Nguồn gốc
Ví dụ
thải
RÁC HỮU CƠ
Rác hữu cơ là
- Phần bỏ đi của - Các loại rau,
(Kết hợp kiến
loại rác dễ phân thực phẩm; Phần
củ quả đã bị
thức học sinh đã
hủy và có thể
thực phẩm thừa,
hư, thối…
học trong môn
đưa vào tái chế
hư hỏng khơng
- Cơm/ canh/
Hố học, Sinh
để đưa vào sử
thể sử dụng.

thức ăn còn
học, GDCD.. để
dụng cho việc
- Các loại hoa, thừa, bị thiu….
thấy được những
chăm bón và
lá cây, cỏ khơng
Các loại bã
hữu ích của rác làm thức ăn cho được con người
chè, cafe
hữu cơ nếu được
động vật.
sử dụng sẽ trở
- Cỏ cây bị
xử lý đúng)
thành rác thải
xén/ chặt bỏ,
trong môi trường
hoa rụng….
Rác vô cơ là
- Các loại vật
- Gạch/ đá, đồ
những loại rác
liệu xây dựng
sành/ sứ vỡ
không thể sử
không thể sử
hoặc khơng
dụng được nữa
dụng hoặc đã

cịn giá trị sử
RÁC
cũng khơng thể
qua sử dụng và
dụng.
KHÔNG tái chế được mà
được bỏ đi.
- Ly/ cốc/ bình
TÁI CHẾ chỉ có thể xử lý - Các loại bao bì thủy tinh vỡ…
bằng cách mang
bọc bên ngồi
- Các loại vỏ
ra các khu chơn
hộp/ chai thực
sị/ ốc, vỏ
RÁC
lấp rác thải
phẩm.
trứng…

- Các túi nilong
- Đồ da, đồ

được bỏ đi sau
cao su, đồng
khi con người
hồ hỏng, băng
đựng thực phẩm
đĩa nhạc,
- Một số loại vật radio… không


11

Cách xử lý
Thu gom
riêng vào
vật dụng
chứa rác để
tận dụng
làm phân
compost.

Thu gom
vào dụng cụ
chứa rác và
đưa đến
điểm tập kết
để xe
chuyên dụng
đến vận
chuyển, đưa
đi xử lý tại
các khu xử
lý rác thải
tập trung
theo quy
định.


dụng/ thiết bị

thể sử dụng.
trong đời sống
hàng ngày.
Rác vô cơ là
- Các loại giấy - Thùngcarton,
loại rác khó
thải
sách báo cũ.
phân hủy nhưng - Các loại hộp/
- Hộp giấy, bì
có thể đưa vào chai/ vỏ lon thực thư, bưu thiếp
RÁC TÁI
tái chế để sử
phẩm bỏ đi
đã qua sử dụng
CHẾ
dụng nhằm mục
- Các loại vỏ
đích phục vụ
lon, hộp trà….
cho con người.
- Các loại ghế,
thau/ chậu
nhựa, quần áo
và vải cũ…
Phân loại rác là một thao tác đơn giản ( nhiều người có thể làm

Cần được
tách riêng,
đựng trong

túi ny-lon
hoặc túi vải
để bán lại
cho cơ sở tái
chế
được) nên nếu

làm tốt sẽ mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường và ngược lại khi trình độ
khoa học và kỷ thuật hiện đại chưa được ứng dụng rộng rãi cùng với ý thức con người
thì chẳng bao lâu nữa diện tích đất sẽ bị thu hẹp do rác và ô nhiễm môi trường.
2.1.2. Giao nhiệm vụ:
Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung TNST
trong chủ đề “Môi trường và sự phát triển bền vững”
Bước 2: Thành lập nhóm
- Giáo viên phát phiếu thăm dị theo sở thích( Phụ lục 1)- Học sinh điền vào phiếu
- Giáo viên cơng bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích
- Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký.
Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau:
Theo trình độ học sinh:
+ Học sinh có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn bản đã xử lý,
tham gia tìm kiếm thơng tin trong SGK, trên mạng Internet.
+ Học sinh có năng lực học tập khá: Tham gia tìm kiếm thơng tin, tóm tắt các nội
dung tìm kiếm được.
+ Học sinh có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc và chỉnh sửa các thơng tin
tìm kiếm được.
Theo năng lực sử dụng CNTT và các năng lực khác:
+ Học sinh có năng lực tìm kiếm thơng tin trên mạng: tìm kiếm các thơng tin.

12



+ Học sinh có năng lực sử dụng Powerpoit, quay video, phỏng vấn và các ứng dụng
khác: chuyển các nội dung lên bản trình bày trên Powerpoit, trình bày phóng sự.
Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm.
Nhóm
Nội dung nhiệm vụ
Điều chỉnh nhiệm vụ
1
Trình diễn thời trang từ các phế thải.
2
Khi Tơi là phóng viên: Làm phóng sự về mơi
trường tại địa phương, trường học.
3
Tạo ra các sản phẩm từ phế thải.
Bước 4: Giáo viên giải đáp các thắc mắc, băn khoăn của học sinh về những
vấn đề liên quan đến TNST.
Bước 5: Thực hiện TNST (thời gian 1 tuần)
2.2. Báo cáo sản phẩm theo nhóm: Sau một thời gian (2 tuần), các nhóm báo
cáo kết quả sản phẩm của nhóm mình.
Trình tự báo cáo như sau:
1. Nhóm trưởng báo cáo q trình triển khai của nhóm:
Giao nhiệm vụ cho từng thành viên, ý thức và thái độ của các thành viên để tạo
ra sản phẩm nhóm (khả năng hợp tác nhóm).
2. Trình bày sản phẩm nhóm.
3. Trả lời một số câu hỏi của các thành viên nhóm khác và giáo viên.
Nội dung đánh giá:
1.Cơng tác chuẩn bị.
2. Q trình thực hiện.
3. Chất lượng sản phẩm (hình thức, nội dung, ý nghĩa).
4. Khả năng phản biện.

Các nhóm sẽ chấm điểm cho nhóm khác dựa vào biểu điểm chấm (Phụ lục 2)
2.2.1. Báo cáo sản phẩm nhóm 1: Trình diễn thời trang từ các phế thải.
Sau khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên, nhóm 1 đã họp lại nhóm trưởng triển khai
các nhiệm vụ dựa trên năng lực các thành viên (theo phiếu khảo sát- Phụ lục 1), cụ thể:
1. Chọn các loại rác thải (túi nilon, áo mưa, bao tải, báo cũ, chiếc ô hỏng, ống hút,
vỏ hộp sữa…), tránh sử dụng các loại rác thải như bảng trên để thiết kế các trang phục.
2. Thiết kế trang phục: các trang phục phù hợp với các thành viên trong nhóm.

13


3. Biểu diễn thời trang: Hai thành viên nhóm có khả năng dẫn chương trình
đảm nhận, giới thiệu lần lượt những trang phục mà cả nhóm thiết kế, biểu diễn trên
nền nhạc nhẹ.

Một số hình ảnh hoạt động TNST của nhóm 1
4. Sau khi trình diễn thời trang, các nhóm khác đặt câu hỏi dành cho nhóm 1, các
thành viên nhóm 1 hội ý và trả lời câu hỏi.
5. Câu hỏi Giáo viên dành cho nhóm 1: Trong q trình tạo ra sản phẩm từ phế
thải, em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ mơi trường ở địa phương, đặc biệt hiện nay
rất nhiều xã đã và đang về đích Nơng thơn mới? (dẫn chứng cụ thể)
Gợi ý trả lời: ( Học sinh có thể trả lời theo các phương án khác nhau, giáo viên
nhận xét, đánh giá, góp ý và gợi ý trả lời)
- Người dân ngày càng có ý thức hơn trong bảo vệ mơi trường.
- Hành động BVMT: đổ rác đúng nơi quy định, sạch nhà, sạch ngõ, sạch xóm.
- Các xã đã và đang về đích Nơng thơn mới: trồng nhiều cây xanh, vườn mẫu…
Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng lạm dụng túi nilon trong sinh hoạt, rác thải
chưa phân loại tại nguồn, xử lý một số rác thải động vật chưa đúng quy trình, lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật…(dẫn chứng cụ thể)
6. Kết quả đánh giá nhóm 1 (Phiếu Phụ lục 2)

2.2.2. Báo cáo sản phẩm nhóm 2:
Khi Tơi là phóng viên: Làm phóng sự về mơi trường tại địa phương, trường học.
Đây là một hình thức trải nghiệm phát huy tinh thần tập thể, khả năng sáng tạo, tư duy

14


và hiệu quả hoạt động nhóm. Để có được thành cơng trong sản phẩm của mình học
sinh phải nắm các nội dung sau:
- Hiểu biết về cách viết bài phóng sự:
+ Phóng sự là viết những vấn đề thuộc về hoạt động của con người liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Các đề tài phóng sự về mơi trường ln là điểm
nóng trong sự phát triển hiện nay.
+ Để thực hiện phóng sự bao gồm một chuỗi những công việc từ điều tra đến bắt
tay vào viết: Chọn đề tài; tìm hiểu thực trạng vấn đề cần làm phóng sự, thực hiện các
cuộc phỏng vấn; viết bài, phải trả lời được các câu hỏi: Ai- Cái gì? Ở đâu? Bao giờ?
Như thế nào? Tại sao? (có số liệu, hình ảnh cụ thể làm minh chứng - kết quả - nguyên
nhân)
- Sau khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên, nhóm 2 đã họp lại nhóm trưởng triển khai
các nhiệm vụ dựa trên năng lực các thành viên (theo phiếu khảo sát- Phụ lục 1), cụ thể:
1. Đề tài: phóng sự về vấn đề mơi trường tại địa phương, trường học.
2. Địa điểm: hiện trạng vấn đề môi trường địa phương
3. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, như: quay phim, chụp ảnh, phỏng
vấn, viết bài, biên tập.
4. Nhóm 2 trình bày sản phẩm:
Một số hình ảnh trong HĐ TNST nhóm 2

Phỏng vấn người dân và hình ảnh nguồn nước nhiễm phèn ở địa phương chịu ảnh
hưởng của việc khai thác mỏ sắt Thạch Khê


15


5. Sau khi trình bày sản phẩm, các nhóm khác đặt câu hỏi dành cho nhóm 2, các
thành viên nhóm 2 hội ý và trả lời câu hỏi.
6. Câu hỏi Giáo viên dành cho nhóm 2:
Là học sinh trường THPT ..., các em đã vận dụng Quy tắc ứng xử văn hố trong
trường học về vấn đề bảo vệ mơi trường như thế nào?
Gợi ý trả lời: ( Học sinh có thể trả lời theo các phương án khác nhau, giáo viên
nhận xét, đánh giá, góp ý và gợi ý trả lời)
Theo quy định ở Chương II, điều 3, khoản 7 của bộ Quy tắc ứng xử văn hóa
trong trường học đã quy định học sinh phải có ý thức BVMT.
Hành động: Tiết kiệm điện, nước; Không bẻ cành hái lá, ngồi trên các bồn cây;
Không vứt rác bừa bãi (đặc biệt trong các hoạt động ngoại khóa, ăn sáng, TDTT…);Ý
thức trong vệ sinh cá nhân và sử dụng các cơng trình cơng cộng…
7. Kết quả đánh giá nhóm 2 (Phiếu Phụ lục 2)
2.2.3. Báo cáo sản phẩm nhóm 3: Tạo ra các sản phẩm từ phế thải.
- Xác định lợi ích và ý nghĩa từ tái chế phế thải:
+ Giảm rác thải tại bãi rác: Có rất nhiều loại chất thải được chuyển vào bãi rác, từ
rác gia đình đến rác khó phân hủy...chúng có thể sản sinh ra khí có thể gây hại cho mơi
trường. Vì vậy, hãy phân loại rác tại nhà trước khi đổ vào bãi rác. Cách này vừa mang
lại lợi ích giảm nguy cơ ô nhiễm và giảm lượng rác thải mang ra bãi mỗi ngày.
+ Giảm tiêu thụ năng lượng: Việc tái chế thường sử dụng ít năng lượng hơn so
với sản xuất sản phẩm từ các nguồn nguyên chất. Trong khi đó những lợi ích từ cây
xanh mang lại cho cuộc sống con người là rất lớn. Vì vậy, đã đến lúc chúng ta cần ý
thức và thực hiện nghiêm túc hơn nữa việc tái chế rác thải.
+ Giảm ô nhiễm: Các bãi rác thường phát sinh mùi chẳng mấy dễ chịu. Điều này
có thể gây ơ nhiễm mơi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy giảm rác thải tại
các bãi chơn lấp sẽ giúp giảm tình trạng ơ nhiễm mà nó gây ra. Song song đó, việc tái
chế thường phát ra ít carbon, do đó giúp giảm lượng khí thải carbon ra mơi trường.

+Chi phí: Một lợi ích khác của việc tái chế là thường tiết kiệm khoản chi phí
đáng kể. Một số người thấy rằng bằng cách này họ có thể “tái chế” tiền. Ví dụ lá cây,
rau củ… là nguyên liệu tuyệt vời để làm phân compost. Sử dụng phân hữu cơ tự chế rõ
ràng là rẻ hơn rất nhiều so với việc mua phân bón ở cửa hàng. Và đây cũng là cách
hữu ích để tiết kiệm tiền và bảo vệ mơi trường. Nếu nhìn thấy một lợi ích thực sự liên
quan đến túi tiền của mình thì đó là động lực tuyệt vời để thực hiện tái chế.
+ Cho cuộc sống thêm xanh
Mỗi bước chân đi, dù chỉ thực hiện một điều nhỏ cũng góp phần bảo vệ môi trường.
Sức ảnh hưởng càng lớn hơn nếu chúng ta cùng kêu gọi mọi người tham gia. Tái chế rất
dễ dàng, có thể thực hiện ngay tại nhà bằng những việc rất đơn giản. Chẳng hạn như các

16


vật dụng từ chai lọ bỏ đi, lon nhôm, bao nylon… khi không sử dụng nữa, hãy tái chế
chúng. Bằng trí tưởng tượng, tài khéo léo của mình, có thể tạo ra rất nhiều vật dụng có
ích. Đó có thể là chậu cây từ thùng nhựa bỏ đi, túi xách từ giấy vụn, bao bì bỏ đi…
- Thực hiện: Sau khi hiểu được lợi ích và ý nghĩa, nhóm 3 nhận nhiệm vụ từ
giáo viên và đã họp lại, nhóm trưởng triển khai các nhiệm vụ dựa trên năng lực các
thành viên (theo phiếu khảo sát- Phụ lục 1), cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch để tạo ra những sản phẩm từ phế tjhải đa dạng và có khả
năng sử dụng trong cuộc sống thường ngày.
2. Phân thành các nhóm nhỏ để tìm nguồn phế thải.
3. Tập trung nhóm để tạo ra các sản phẩm theo như kế hoạch , phát huy thế
mạnh từng thành viên.
4. Nhóm 3 trình bày sản phẩm:

Những sản phẩm từ phế thải được hoàn thành của nhóm 3
5. Sau khi trình bày sản phẩm, các nhóm khác đặt câu hỏi dành cho nhóm 3, các
thành viên nhóm 3 hội ý và trả lời câu hỏi.

6. Câu hỏi Giáo viên dành cho nhóm 3:

17


Sử dụng phế thải để tạo ra sản phẩm phong phú, đa dạng và rất đẹp mắt. Vậy, em sẽ
thuyết phục các thầy cô và các bạn như thế nào để cùng chung tay bảo vệ môi trường?
Gợi ý trả lời: ( Học sinh có thể trả lời theo các phương án khác nhau, giáo viên
nhận xét, đánh giá, góp ý và gợi ý trả lời)
Mơi trường có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Rác thải có
thể tái chế được rất nhiều sản phẩm hữu ích. Vì vậy, chúng ta hãy:
- Chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường.
- Phân loại rác nguồn để tái chế hiệu quả:
+ Rác hữu cơ: tốt cho cây trồng, thân thiện với môi trường.
+ Rác tái chế: vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa mơi trường.
7. Kết quả đánh giá nhóm 3 (Phiếu Phụ lục 2)
Câu hỏi dành cho 3 nhóm:
Sau khi cả ba nhóm thực hiện xong nhiệm vụ của mình, để tăng thêm phần hấp
dẫn, khả năng nắm bắt thông tin, nhạy bén với thời cuộc, giáo viên đưa ra câu hỏi liên
quan đến vấn đề môi trường và rất mang tính thời sự:
Đây là một chiến dịch mang tính tồn cầu được ra đời năm 2007 tại Sydney
(Ôxtrâylia), hiện nay có hơn 150 nước tham gia?
(Câu hỏi hiểu biết mang tính thời sự này đã tạo nên một hiệu ứng rất tốt ở học sinh)
2.2.4. Đánh giá và cho điểm của các nhóm:
Việc đánh giá phải khách quan, chính xác, khuyến khích được tinh thần làm việc của
các thành viên trong mỗi nhóm. Kết quả đánh giá dựa theo tiêu chí chấm ở Phụ lục 2.
2.3. Kết quả thực hiện
Từ thực tế qua hoạt động giáo dục TNST , khi áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy
đã khơi dậy sự sáng tạo, tính năng động, sự tự chủ của học sinh trong thực hiện nhiệm
vụ và đã tạo sự hứng thú cho học sinh

Để có cơ sở khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của đề tài, tôi tiến hành
thực nghiệm bằng câu hỏi kiểm tra. Kết quả thu được như sau
Lớp
10A1
10A3

Kết quả

Trước khi áp dụng SKKN (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu

Sau khi áp dụng SKKN (%)
Tốt
khá
TB
Yếu

Kiến thức

69

20

6

5


85

15

0

0

TNST

30

40

25

5

78

22

0

0

Kiến thức

62


24

9

5

75

25

0

0

TNST

25

40

30

5

72

28

0


0

18


Nhận xét chung:
- Về mặt định tính: Căn cứ vào sản phẩm từng nhóm, khả năng trình bày, phát
biểu ý kiến bổ sung thêm của các nhóm học sinh có thể rút ra một số nhận xét:
Tỷ lệ học sinh tham gia ý kiến của lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm. Qua giờ
thực nghiệm hoạt động TNST thực sự hiệu quả, giữa các nhóm học sinh với nhau có
những trao đổi sơi nổi, khả năng tương tác lớn.
- Về mặt định lượng: Căn cứ vào kết quả kiểm tra giữa bài thực nghiệm và đối
chứng, nhận thấy:
Lớp thực nghiệm số điểm giỏi, khá cao hơn so với lớp đối chứng, tỷ lệ học sinh
đạt điểm trung bình ít hơn như số liệu bảng trên và lớp thực nghiệm thực sự hứng thú
đối với hoạt động TNST.
Qua kết quả trên có thể khẳng định hoạt động TNST được giáo viên đầu tư đúng
mức, chuẩn bị chu đáo, giao nhiệm vụ rõ ràng cho các nhóm học sinh mang lại hiệu
quả cao, kích thích khả năng tư duy logic, khám phá của học sinh.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động TNST
- Cần nghiên cứu kĩ hơn lý luận về tổ chức hoạt động TNST, đúc rút kinh
nghiệm sau mỗi hình thức hoạt động.
- Lên kế hoạch sớm, chi tiết, cụ thể, những điều kiện để thực hiện TNST. Coi
trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động TNST phù hợp với đặc trưng nội dung
môn học và điều kiện dạy học
- Về quy mô tổ chức HĐ TNST, có các quy mơ khác nhau như: theo nhóm, theo
lớp, theo khối lớp, theo trường, liên trường nhưng quy mơ nhóm và lớp có ưu thế như:
đơn giản, khơng tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và nhiều
khả năng hình thành, phát triển các năng lực học sinh hơn.
- Giáo viên chỉ đứng ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích

cực trong càng nhiều hoạt động càng tốt.
- Khi đánh giá hoạt động, cần quan sát, nhận xét, góp ý và đánh giá ngay trong
quá trình hoạt động thực tiễn của HS, dựa trên các biểu hiện cụ thể về phương thức,coi
trọng nhận xét quá trình tiến bộ; chú trọng cá tính, sự sáng tạo của các em. Cần xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá riêng đối với kết quả đầu ra của hoạt động này ở học sinh.
- Khi tổ chức HĐTNST cần lưu ý thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

19


C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- Kết luận
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Trích Nghị
quyết số 29 –NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013)
Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được coi là phương pháp thật sự ưu việt
cho sự phát triển năng lực sáng tạo, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành
các kĩ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân. Hầu hết học sinh khi được HĐ TNST
đều tỏ ra thích thú, hứng khởi. Rất nhiều em thể hiện rõ năng lực của mình qua các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học. Thông qua các hoạt động thực
hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ phát huy vai trị cụ thể, tính tích cực, chủ
động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được tham gia vào tất cả các khâu của
quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả, các em còn
được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy mà các
em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới dạng HĐ TNST.
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi nhận thấy và đúc rút kinh nghiệm:
Đối với giáo viên

- Rèn luyện được ý thức tự học, sáng tạo qua việc nghiên cứu tài liệu, truy cập mạng,
tìm các tư liệu thơng tin...đặc biệt là cách thức tổ chức các hoạt động TNST.
- Kiến thức được nâng cao và mở rộng nhờ việc tìm tịi, học hỏi từ tài liệu, đồng
nghiệp...
- Vận dụng kết hợp các phương pháp dạy học, hiểu các hoạt động TNST để có những
định hướng đúng cho học sinh để đạt hiệu quả cao nhất
Đối với học sinh
- Thông qua việc thực hiện TNST rèn luyện tính tư duy độc lập, mạnh dạn, tự tin, tính
tương tác trong hoạt động nhóm, gắn kiến thức đã học với thực tiễn cuộc sống (học đi
đơi với hành).
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo làm cho vốn hiểu biết của các em càng
phong phú.

20


- Vận dụng các hoạt động TNST để có trách nhiệm hơn trong công cuộc xây dựng và
bảo về đất nước bằng chính những hành động nhỏ trong cuộc sống hàng ngày.
II- Kiến nghị
Đề tài có tính thực tiễn cao, là vấn đề đang cịn mới trong giáo viên, vì vậy tơi
xin có một số kiến nghị sau:
- Cần có sự trang bị về tài liệu hoạt động TNST về các trường học, đặc biệt là
THPT.
- Hoạt động TNST thường xuyên hơn để đúc rút kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp.
- Cần có sự hợp tác của giáo viên giữa các môn học để đạt hiệu quả cao nhất.
- Ngành giáo dục tạo điều kiện bồi dưỡng trên quy mô rộng đội ngũ giáo viên
nhằm đáp ứng nội dung hoạt động TNST.
Trên đây là một số kinh nghiệm còn rất khiêm tốn của tơi qua q trình dạy học.
Trong q trình thực hiện đề tài chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tơi
kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của q thầy, cơ giáo, Hội đồng xét sáng

kiến kinh nghiệm của Sở Giáo dục và đào tạo để sáng kiến kinh nghiệm được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

21


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Khả năng của học sinh (Đánh dấu (x) vào ô trả lời)
Stt

Nội dung điều tra

1
2
3

Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên powerpoint
Khả năng hội hoạ
Khả năng tìm kiếm thơng tin trên mạng Internet
Khả năng thiết kết bản thuyết trình trên các ứng dụng phần

4
5
6
7
8
9
10


mềm CNTT
Khả năng phân tích và tổng hợp thơng tin
Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel
Khả năng làm phóng sự
Khả năng quay Video
Khả năng thuyết trình
Khả năng dẫn chương trình

22

Trả lời

Khơng


Phụ lục 2: Tiêu chí chấm điểm của các nhóm

Nội dung

Tiêu chí

Điểm

1. Cơng tác - Chuẩn bị nội dung phù hợp với chủ đề.
chuẩn bị
- Giao nhiệm vụ cho các thành viên.

2
1


2. Thực
hiện

1
1

- Trình bày hấp dẫn, lưu lốt.

3. Chất
lượng sản
phẩm

- Truyền tải đúng nội dung của nhóm.
- Hình thức: Trang phục (nhóm1); hình ảnh
(nhóm 2); sản phẩm ( nhóm 3).
- Nội dung thuyết trình phù hợp với sản phẩm
và có ý nghĩa BVMT

4. Khả
- Trả lời câu hỏi nhanh, đáp án đạt yêu cầu.
năng phản
biện
- Câu trả lời sáng tạo, hấp dẫn.
5. Khả
- Khả năng ứng dụng cao
năng ứng
dụng của
sản phẩm
Tổng điểm


Đánh giá
của nhóm
bạn

Đánh giá
của GV

2
1

0,5
0,5
1

10

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA CÁC NHÓM

23


Thảo luận nhóm

Trình diễn thời trang

24


×