Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.16 KB, 22 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP
1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị truờng
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá
cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện trong
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ thể hiện qua sự luân chuyển vốn tiền tệ.
Sơ đồ: T - H ..... SX ..... H’ - T’ ( T’= T + t1)
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình biến đổi các yếu tố
đầu vào thông qua hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thành các yếu tố đầu ra là các sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng toàn xã hội. Như vậy, từ một lượng vốn tiền ban đầu
(T) qua quá trình sản xuất doanh nghiệp thu về một lượng vốn tiền khác (T’) lớn hơn với chênh
lệch (t1) và (t1 = T’ - T), chênh lệch (t1) chính là lợi nhuận mang lại từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã bù đắp chi phí đầu vào (T) phục vụ cho quá trình
sản xuất. Cụ thể như sau:
- Những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất như hao món máy móc thiết bị,
chi phi nguyên nhiên vật liệu, các yếu tố đầu vào khác... phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ.
- Những chi phí trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp nhằm bù đắp hao phí về lao động
sống cần thiết trong quá trình sản xuất để tái tạo sức lao động.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, các khoản thuế phải nộp như: thuế Xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế đất...
Như vậy: Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp chính là phần giá trị còn lại sau khi bù
đắp và trang trải các khoản chi phí, là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Hay nói cách khác đó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh
doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại trong một thời kì nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
* Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng :
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,


quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; Một trong những mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ
sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng một cách
ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
- Lợi nhuận còn là một nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm lợi nhuận tăng lên
một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp để xem xét thì lợi nhuận trong năm của doanh nghiệp
bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận khác.
1.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và chi phí sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu trong kỳ. Đây là khoản lợi
nhuận của doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ hàng hóa
trong kỳ.
Công thức xác định
Lợi nhuận từ
HĐSXKD
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán

-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp : là số tiền
doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm
doanh nghiệp sẽ chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người
mua và được người mua chấp nhận thanh toán, không kể đã thu được tiền hay
chưa.
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức:
T = Q
T
x G
Trong đó: T: Doanh thu bán hàng trong kỳ
Q
T
: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
G: Giá bán đơn vị sản phẩm
* Doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
vào doanh thu bán hàng. Cụ thể:
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ vào doanh thu
Các khoản giảm trừ vào doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá hoặc chiết khấu của doanh nghiệp khi bán
hàng vì những lý do như: hàng hóa sai qui cách, kém phẩm chất không đạt yêu cầu về chất lượng,
chủng loại trong hợp đồng; hoặc ưu tiên giảm giá cho các khách hàng mua thường xuyên hoặc
mua với khối lượng lớn ...
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: phản ánh số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ bị

khách hàng trả lại do do nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất...
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu: đây là các loại thuế gián
thu tính vào các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện thuế tiêu thụ đặc biệt (hoặc được phép
xuất nhập khẩu).
* Trị giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ.
* Chi phí bán hàng: phản ánh những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ. Đó là những chi phí về bảo quản, đóng gói vận chuyển, quảng cáo giới thiệu sản
phẩm cũng như các hoạt động bảo hành sản phẩm của doanh nghiệp.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh
nghiệp, như tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý cửa hàng...
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kì: bao gồm toàn bộ những chi hí
bỏ ra để sản xuất sản phẩm và chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
1.1.2 Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là biểu hiện bằng tiền giá trị các lợi ích kinh tế do hoạt
động tài chính của doanh nghiệp mang lại trong kỳ như thu về lãi tiền gửi, thu về lãi tiền cho vay,
thu về lãi liên doanh được chia, thu về cổ tức được chia, tiền bán bản quyền, tiền cho thuê tài sản,
các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ
HĐ tài chính
=
Doanh thu từ
HĐ tài chính
-
Chi phí từ
HĐ tài chính
-
Thuế gián thu

(nếu có)
Trong đó:
* Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản của doanh nghiệp.
- Khoản tiền chiết khấu hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp được hưởng.
- Thu nhập từ các khoản lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn và các khoản chênh lệch tỷ giá trong
hoạt động mua bán ngoại tệ...
* Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan tới các
hoạt động về vốn như chi phí liên doanh, liên kết, chi phí cho các khoản đầu tư tài chính, chi phí
cho việc thu mua và bán ngoại tệ; các khoản lỗ từ hoạt động liên doanh; các khoản phí khi tham
gia các hoạt động tài chính như: phí môi giới chứng khoán, phí cho các hoạt động tư vấn tài chính,
đầu tư...
∗ Thuế gián thu: là khoản mục chi phí nằm trong chi phí hoạt động tài chính nhưng không
thường xuyên, như thuế Giá trị gia tăng (VAT), thuế Tiêu thụ đặc biệt nếu có...
1.1.3 Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường với các khoản chi
phí của hoạt động bất thường và các khoản thuế gián thu (nếu có).
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ
HĐ khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
-
Thuế gián thu

(nếu có)
* Thu nhập khác từ hoạt động bất thường của doanh nghiệp là các khoản thu có tính chất
không thường xuyên như: khoản thu từ các hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ; khoản thu về
các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được; khoản thu từ các khoản nợ phải trả nay không xác
định được chủ; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế của khách hàng, các khoản thuế phải nộp
được Nhà nước miễn giảm.
* Chi phí khác là những chi phí có tính chất bất thường, là những khoản chi phí nảy sinh không
dự kiến trước hay kỳ nảy sinh không thường xuyên. Bao gồm :
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế với đơn vị khác.
- Chi phí doanh nghiệp thực hiện thu tiền phạt đối với các đơn vị kinh tế khác.
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được.
* Ngoài ra, trong khoản mục chi phí hoạt động bất thường của doanh nghiệp còn có các khoản
thuế gián thu nếu có.
Tóm lại, qua nội dung trên ta thấy lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
khâu sản xuất cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Tổng hợp các khoản lợi nhuận nói trên được gọi là lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, sau khi
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản lợi nhuận trước thuế của mình, phần còn lại gọi là
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nội dung tài chính quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để đánh giá
một doanh nghiệp hoạt động như thế nào người ta thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên,
khi đánh giá so sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp với nhau thì việc sử
dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối lại gặp khó khăn, bởi hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh
nghiệp là tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành mà chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối lại không phản ánh
được những mặt đó. Bởi vì:
- Thứ nhất: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và giữa chúng có sự bù trừ lẫn nhau.
- Thứ hai: Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác

nhau, hoạt động kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
với các mức độ khác nhau dẫn đến số lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng khác
nhau.
- Thứ ba: Qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cùng loại, nếu qui
mô sản xuất khác nhau sẽ mang lại những mức lợi nhuận khác nhau. Các doanh
nghiệp có qui mô lớn thường đạt được mức lợi nhuận lớn hơn các doanh nghiệp
nhỏ, mặc dù có thể công tác quản lý tại các doanh nghiệp có qui mô nhỏ là tốt hơn.
Xuất phát từ những hạn chế của việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để có thể đánh
giá chính xác hơn chất lượng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài
việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, người ta còn sử dụng chỉ tiêu tương đối là Tỷ suất lợi
nhuận.
1.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận của
doanh nghiệp với các yếu tố kinh doanh tạo nên, để phục vụ cho các mục đích khác nhau người ta
sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chủ yếu:
1.2.1.Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (ROA
E
)
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sản
xuất kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ (Vốn cố định và vốn lưu động bình quân).
Công thức xác định:
ROA
E
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kì, cụ thể
là việc doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
cho thấy trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào, từ đó để doanh nghiệp phát hiện và
có biện pháp khắc phục.
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh( ROA )
Là quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ.
Công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa
lợi nhuận tiêu thụ với doanh thu bán hàng đạt được trong kì.
Công thức xác định:
TSLN sau thuế trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
100%
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh rằng trong 100 đồng doanh thu
thực hiện của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Khi so sánh
tỷ suất lợi nhuận doanh thu của doanh nghiệp với tỷ suất ngành thì doanh nghiệp
có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình thực hiện doanh thu cũng như công tác
quản lý giá thành của mình, từ đó đưa ra những kết luận và có biện pháp khắc

phục.
1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận Vốn chủ sở hữu
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp được
diễn ra và liên tục thì việc đáp ứng nhu cầu về vốn là hết sức cấp thiết, vai trò
của vốn đối với các doanh nghiệp là rất quan trọng. Vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn vay (nợ phải
trả). Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận Vốn chủ sở hữu cho thấy mối quan hệ giữa
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận sau thuế) trong kỳ với vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Công thức xác định:
TSLN vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
100%
Vốn CSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp bỏ
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
(lợi nhuận ròng).
Kết luận: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Thông qua tình
hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận giúp nhà quản lý xem xét và nắm rõ tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể đánh giá thành tích của doanh nghiệp một cách chính xác và có
hiệu quả hơn, người ta thường sử dụng phương pháp phân tích bằng cách kết hợp cả hai chỉ tiêu
lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Sự cần thiết của việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy nó
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nói chung . Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc tăng lợi nhuận trong các

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết, nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện tại nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế mới Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách tài chính như Luật phá sản, Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp
Nhà nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân… nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh, tự chủ trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc “lấy thu bù chi đảm bảo có lãi” thì lợi nhuận trở
thành mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nó giữ vai trò hết sức quan trọng không chỉ

×