Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Lý luận chung về lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.4 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
Lí luận chung về lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp
I . Bản chất , vai trò và kết cấu lợi nhuận trong doanh
nghiệp :
1 . Khái niệm , nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
1 .1 : Khái niệm lợi nhuận :
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân , sự phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp phản ánh sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế quốc dân . Chức
năng của các doanh nghiệp là thực hiện tái sản xuất xã hội , sản xuất ra tổng sản phẩm
xã hội với nguồn lực hiện có nhằm cung cấp hàng hoá , dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế. Song , kinh tế thị trờng với các quy luật khắt khe của nó
buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải làm ăn có hiệu quả , tức là có
lợi nhuận. Do đó , lợi nhuận là mục tiêu kinh tế tối quan trọng. Để cung cấp hàng hoá ,
dịch vụ cho nhu cầu của thị trờng , nhu cầu của xã hội , các doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy , khi tiêu thụ hàng
hoá doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lợi nhuận để
không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn để tái sản xuất mở rộng , không ngừng tích luỹ
, phát triển sản xuất , củng cố , tăng cờng vị trí của mình trên thị trờng. Nếu không tạo
ra đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp cũng không muốn sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu xã
hội , nhu cầu tiêu dùng của con ngời những hàng hoá , dịch vụ mong muốn.
Vậy , lợi nhuận là gì ?
Một cách khái quát và nhìn từ góc độ doanh nghiệp , ta có thể hiểu : Lợi nhuận là
chỉ tiêu tổng hợp , đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất , kinh doanh của
doanh nghiệp , nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập và các khoản chi phí
đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định.
Do đó , để xác định lợi nhuận thu đợc trong một thời kỳ nhất định , ngời ta căn cứ
vào 2 yếu tố sau:
Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó , hay nói cách khác, đó là
những chi phí phân bổ cho các hoạt động , các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
trong kỳ.
Công thức chung , xác định lợi nhuận nh sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập ( Doanh thu ) - Tổng chi phí
Nh vậy , ta thấy lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của các
hoạt động trong doanh nghiệp . Nó là chỉ tiêu chất lợng , tổng hợp đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
1.2 : Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
Ngay từ khi có hoạt động sản xuất , trao đổi , mua bán hàng hoá thì lợi nhuận đã là
đề tài nghiên cứu , tranh luận của nhiều trờng phái , nhiều nhà lý luận kinh tế.
Adam Smith là ngời đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển đã nghiên cứu khá
toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận . Ông xuất phát từ quan điểm : Giá
trị trao đổi của mọi hàng hoá là do lao động sản xuất ra hàng hoá đó quyết định , để từ
đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị trờng . Theo A.Smith : Nếu chất lợng
của lao động , chi phí cho việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và
do đó giá trị trao đổi của nó cũng càng lớn . Ông khẳng định , giá trị của một hàng hoá
quyết định giá trị trao đổi : trong cấu thành giá trị của hàng hoá có tiền lơng , địa tô và
lợi nhuận . Theo A. Smith , lợi nhuận của nhà t bản đợc tạo ra trong quá trình sản
xuất , là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng d , tức phần giá trị do lao động
không đợc trả công tạo ra . Ông đa ra định nghĩa : Lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ
hai vào giá trị sản phẩm do ngời lao động tạo ra ( khoản khấu trừ thứ nhất là địa tô -
tiền cho việc sử dụng ruộng đất ) . Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ t bản đầu t
đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lu thông. Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu nhập
trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
A. Smith còn cho rằng , không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công
nghiệp cùng tạo ra lợi nhuận : T bản cho vay nhận đợc lợi tức cho vay khi cho vay
vốn , t bản ngân hàng thu đợc lợi nhuận ngân hàng khi kinh doanh nghiệp vụ ngân

hàng... đó là biểu hiện khác của lợi nhuận đợc tạo ra trong quá trình sản xuất . Chính
các nhà t bản ( cho vay sản xuất ) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng d đợc tạo
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ra từ sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa . Sản xuất t bản chủ nghĩa ngày càng phát
triển thì tính cạnh tranh càng quyết liệt . A. Smith còn phát hiện việc phân chia lợi
nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu t t bản càng lớn thì tỷ suất
lợi nhuận có xu hớng giảm sút .
Tuy còn có những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhng A. Smith dã chỉ ra
đợc rằng : Nguồn gốc thực sự do giá trị thặng d tạo ra là do lao động tạo ra , còn lợi
nhuận , địa tô , lợi tức chỉ là biến thể , là hình thái biểu hiện khác nhau của giá trị
thặng d mà thôi .
David Ricardo và những ngời kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của mình trên
cơ sở những tiền đề và phát kiến của A. Smith .
D. Ricardo cũng hoàn toàn dựa vào giá trị lao động để phân tích , chỉ rõ nguồn gốc
và bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa . Ông đã khẳng
định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng hoá sản phẩm lao động đợc
phân thành các nguồn thu nhập : tiền lơng , địa tô , lợi nhuận . Ông kết luận : Lợi
nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền công , lợi nhuận là lao động
không đợc trả công của công nhân . D. Ricardo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra
ngoài tiền công , số chênh lệch đố chính là lợi nhuận . Ông thấy đợc quan hệ mâu
thuẫn giữa tiền lơng và lợi nhuận : Việc hạ thấp tiền lơng làm cho lợi nhuận tăng và
ngợc lại , tiền lơng tăng làm cho lợi nhuận giảm , còn giá trị hàng hoá không thay đổi .
Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền lơng và lợi nhuận , tức sự đối lập giữa lợi ích kinh
tế của công nhân và các nhà t bản.
Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất t bản chủ nghĩa ,
D. Ricardo đã nhận định : Nếu t bản đầu t vào sản xuất những đại lợng bằng nhau sẽ
nhận đợc những đại lợng nh nhau và bình quân hoá lợi nhuận là một xu hớng khách
quan của sản xuất kinh doanh t bản chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi

nhuận , ông cho rằng : Lợi nhuận phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với
tiền công.
Tơng đối khác biệt với các học thuyết giá trị ở trên là lý luận Tính hữu dụng của
Jan Batĩtay cho rằng hoạt động sản xuất tạo ra tính hữu dụng hay giá trị sử dụng , còn
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính hữu dụng lại truyền giá trị cho các vật phẩm . Ông cho rằng không những lao
động tạo ra giá trị mà t bản cũng tạo ra giá trị.
J. Batĩtxay cho rằng : bản chất lợi nhuận là phần thởng thích đáng cho việc mạo hiểm
đầu t t bản để kinh doanh , là hình thức tiền công đặc biệt mà nhà t bản trả lại cho
mình .
J.Batĩtxay đa ra nguyên tắc phân phối thu nhập trong xã hội t bản :
1. Công nhân làm thuê nhận đợc tiền công từ sản phẩm lao động .
2. Chủ ruộng đất nhận đợc địa tô từ việc chuyển nhợng quyền sử dụng cho các nhà
t bản chủ nghĩa.
3. Chủ t bản nhận đợc lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có thể nói , quan điểm của J. Batĩtxay rất gần với quan điểm Mọi lao động đều đ-
ợc trả công sòng phẳng của kinh tế t bản hiện đại.
Kế thừa những quan điểm đúng đắn , khoa học của những nhà lý luận tiền bối , Các
Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện , triệt để về nguồn gốc , bản chất của loị nhuận
trong kinh doanh t bản chủ nghĩa . Dựa trên lý luận giá trị lao động , Các Mác đã phát
hiện và vạch rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng d dới CNTB - điều mà các nhà
khoa học trớc ông cha làm đợc. Các Mác đã khẳng định : Nguồn gốc của lợi nhuận
là do lao động làm thuê tạo ra,bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị
thặng d, là kết quả của lao động không đợc trả công
Để vạch rõ sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh TBCN , Các Mác bắt
đầu từ chi phí sản xuất TBCN . Để có thể sản xuất ra hàng hoá có giá trị là C+V+m
( trong đó : C là t bản bất biến , là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức nguyên nhiên vật
liệu , máy móc thiết bị ; V là t bản khả biến , là bộ phận t bản dùng để mua sức lao

động và m là giá trị thặng d , là giá trị do ngời lao động tạo ra không đợc trả công ) thì
nhà t bản chỉ phải bỏ ra lợng t bản là C+V . C+V đợc gọi là chi phí sản xuất TBCN
( ký hiệu là K ) . Khi đa hàng hóa ra trao đổi trên thị trờng thì theo quy luật giá trị , giá
bán nhất trí với giá trị của hàng hoá là C+V+m . Do vậy , nhà t bản thu đợc một khoản
tiền lớn hơn chi phí mà họ đã bỏ ra . Số chênh lệch này đợc gọi là lợi nhuận ( ký hiệu
là P ) và giá trị hàng hoá có thể viết lại thành K+P . Nh vậy , dờng nh lợi nhuận là do t
bản ứng trớc sinh ra nhng thực chất nó chỉ là một hình thái biểu hiện của giá trị thặng
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d mà thôi . Dới tác động của quy luật cung - cầu , giá bán không phải luôn bằng giá trị
, mà nó dao động xung quanh giá trị , do vậy mà lợi nhuận không phải lúc nào cũng
bằng giá trị thặng d.
T bản hoạt động trong lĩnh vực thơng nghiệp thuần tuý mặc dù không tạo ra gía trị
và giá trị thặng d nhng vẫn thu đợc lợi nhuận . Sở dĩ có đợc lợi nhuận là vì t bản công
nghiệp thờng cho t bản thơng nghiệp một phần giá trị thặng d tạo ra trong quá trình
sản xuất để t bán thơng nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho t bản công nghiệp . Do
vậy , nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận thơng nghiệp cũng từ giá trị thặng d mà ra.
Kết luận :
Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nói chung, một
nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau về t
liệu sản xuất.
Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình thái biểu hiện của giá trị
thặng d , tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công , do lao động làm thuê tạo ra .
Nền sản xuất hàng hoá xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và ngời làm thuê
do đó lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quuuyền lợi kinh tế giữa chủ và giới thợ ,
biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá có sự chuyển hoá lợi nhuận và
hình thành tỷ suất lợi nhuận . Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất , sự thay đổi
của cấu tạo hữu cơ TBCN , việc tăng đầu t t bản cố định vào sản xuất , việc thay thế

lao động sống bằng hệ thống máy móc làm cho tỷ suất lợi nhuận có xu hớng giảm đi .
Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công trả cho
việc thuê lao động . Với t cách là một yếu tố của chi phi sản xuất , tiền công có xu
hớng vận động ngợc chiều với lợi nhuận doanh nghiệp và khi năng suất lao động
tăng lên , lợi nhuận tăng nhng tiền công lại giảm xuống.
2 . Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng :
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp , hơn thế nữa lợi nhuận còn có vai trò rất quan trọng bởi sự đóng góp to lớn đôí
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà cụ thể là Nhà nớc nói chung và đối với mỗi ngời
lao động nói riêng.
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói , trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng , doang
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không , điều đó phụ thuộc vào doanh nghiệp có tạo
ra đợc lợi nhuận hay không . Vì vậy , lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng
đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp , thể hiện trên 3 phạm vi chính : Mức nộp ngân sách Nhà nớc , đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên và mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh.
Thật vậy , trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân , lợi nhuận là nguồn tích luỹ
cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế . Việc tham gia đóng góp của doanh nghiệp
vào ngân sách nhà nớc đợc thể hiện qua số thuế lợi tức mà doanh nghiệp đã nộp . Trên
cơ sở khoản thu này , Nhà nớc sẽ có điều kiện tập trung thêm vốn để xây dựng cơ sở
hạ tầng , kích thích sản xuất kinh doanh phát triển , xây dựng đợc các công trình phúc
lợi nhằm nâng cao đời sống nhân dân , thành lập các đội sản xuất kinh doanh từ đó
giải quyết đợc vấn đề lao động , giảm số lợng ngời thất nghiệp trong xã hội. . .
Bên cạnh vai trò tích cực của lợi nhuận đối với nhà nớc, nền kinh tế quốc dân nói
chung , lợi nhuận đó còn là mục tiêu , là động lực và là điều kiện tồn tại , phát triển
của doanh nghiệp . Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là nhằm

đạt tới lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật . Xuất phát từ mục tiêu đó ,
trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn tìm cho mình một con đờng riêng tối u để có
thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của thị trờng và đạt đến lợi nhuận tối đa. Nh vậy động
lực lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động ngày càng mở rộng . Nhờ có
vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận , doanh nghiệp mới chủ động trong việc đầu t phát
triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, có thể đầu t mua sắm máy móc thiết bị
mới , ứng dụng công nghệ mới váo sản xuất kinh doanh , tăng mức vốn lu động từ đó
tăng năng suất lao động , tăng khối lợng sản xuất, nâng cao chất lợng và đa dạng hoá
sản phẩm , phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng , nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng
cho doanh nghiệp.
Mặt khác , muốn đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trờng thì đòi hỏi
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả tức là có lợi nhuận bởi
có lợi nhuận mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy mô kinh doanh , hay nói cách khác để tồn tại và phát triển. Đồng thời , lợi nhuận
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng . Doanh nghiệp có lợi nhuận
chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả , sử dụng vốn kinh doanh
hợp lý , bộ phận quản lý có tài năng lãnh đạo, lực lợng cán bộ công nhân viên có trình
độ . Nhờ đó uy tín và thế lực của doanh nghiệp ngày càng tăng , hàng hoá đợc tiêu thụ
nhanh hơn và doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn bằng cách sử dụng tín dụng
hàng hoá , phát hành cổ phiếu , trái phiếu, liên doanh liên kết. . .
Nh vậy , ta thấy rằng vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là
vô cùng to lớn và do đó nó cũng có vai trò quan trọng đối với ngời lao động . Thật
vậy , mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận còn mục tiêu của ngời cung
cấp sức lao động là tiền lơng . Tiền lơng có hai chức năng: Đối với nhà sản xuất kinh
doanh nó là một yếu tố chi phí còn đối với ngời lao động nó là thu nhập , là lợi ích
kinh tế của họ . Do đó doanh nghiệp thuê sức lao động là thực hiện đầu t vào sản xuất
kinh doanh nhằm tìm hiểu lợi nhuận , nên vì vậy tiền lơng là chi phí đợc bù đắp ở kết

quả lao động và năng suất lao động là một điều kiện để doanh nghiệp tăng lợi nhuận .
Ngời lao động nhận đợc tiền công sẽ giúp đảm bảo cho nhu cầu vật chất cần thiết , bên
cạnh đó thực hiện tái sản xuất mở rộng sức lao động . Doanh nghiệp có lợi nhuận thì
thu nhập của ngời lao động mới đợc đảm bảo , ngoài ra, khi thu nhập của ngời lao
động tăng lên đồng nghĩa với việc có thể bổ sung các quỹ ( trong đó có quỹ khen th-
ởng và phúc lợi ) làm cho lợi ích của ngời lao động đợc tăng thêm .
Tóm lại , lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là mối quan tâm của
nhiều phía : cả doanh nghiệp , cả ngời lao động và Nhà nớc. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và do đó lợi nhuận của doanh nghiệp làm cho Nhà nớc ,
doanh nghiệp và ngời lao động có quan hệ gắn bó , cùng phát triển .
3. Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh , là
chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng , với cơ chế hạch toán kinh doanh , phạm vi kinh doanh
của doanh nghiệp đợc mở rộng , doanh nghiệp có thể đầu t vào nhiều hoạt động theo
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều lĩnh vực khác nhau , do vậy , lợi nhuận thu đợc cũng đa dạng theo phơng thức
đầu t của doanh nghiệp .
Nếu xét theo nguồn hình thành , lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm :
Lợi nhuận trớc thuế = Lợi nhuận từ + Lợi nhuận + Lợi nhuận
HĐ kinh doanh HĐ tài chính HĐ bất thờng
: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm lao
vụ , dịch vụ của doanh nghiệp , là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh
doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ và thuế
theo quy định của pháp luật ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp )
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận .

: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính :
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt
động tài chính . Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu t vốn ra bên
ngoài doanh nghiệp nh : góp vốn liên doanh , liên kết kinh doanh , góp vốn cổ phần ,
hoạt động mua bán tín phiếu , trái phiếu, cổ phiếu , cho thuê tài sản , lãi tiền gửi và lãi
cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ. . . Các khoản lợi nhuận thu đợc từ hoạt
động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
: Lợi nhuận bất thờng :
Đó là các khoản lãi thu đợc từ các hoạt động ( nghiệp vụ ) riêng biệt khác ngoài
những hoạt động nêu trên ; những khoản lãi này phát sinh không thờng xuyên , doanh
nghiệp không dự kiến trớc hoặc có dự kiến trớc nhng ít có khả năng thực hiện . Lợi
nhuận thu đợc từ hoạt động này bao gồm lợi nhuận các khoản phải trả không có chủ
nợ , thu hồi các khoản nợ khó đòi đợc duyệt bỏ , các khoản thu từ bán vật t tài sản thừa
sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát ; lãi thu từ nhợng bán , thanh lý TSCĐ ; tiền đợc
phạt , đợc bồi thờng. . .
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc và
thuộc các môi trờng kinh tế khác nhau . Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa
quan trọng , cho ta thấy đợc các bộ phận cấu thành nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản mục trong tổng lợi nhuận , từ đó xem xét , đánh giá kết quả của từng hoạt
động , tìm ra các mặt tích cực cũng nh tồn tại trong từng hoạt động để đề ra quyết định
thích hợp , nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp .
4. Sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng :
Trong nền kinh tế thị trờng , lợi nhuận luôn là khát vọng , là phần thởng đợc mong
đợi nhất cho sự phấn đấu tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí
Công thức tổng quát xác định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên

quan hệ so sánh giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của nó nh
sau :
P = D - C
Trong đó : P : Lợi nhuận của doanh nghiệp
D : Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
C : Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Doanh thu : Là giá trị hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định .
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố : sản lợng hàng
hoá , dịch vụ đem ra bán và giá bán mỗi đơn vị hàng hoá , dịch vụ .
Thật vậy , nếu ta gọi mức sản lợng là L , giá bán cho mỗi đơn vị sản lợng là G thì ta
có : D = L * G
Quy luật cung cầu thị trờng cho thấy , khi giá cả làm cho lợng cung và lợng cầu
bằng nhau thì điều đó có nghĩa là thị trờng bán hết hàng hay thị trờng ở trạng thái cân
bằng . Trên thị trờng tự do , bất cứ một sự thiên lệch khỏi giá cân bằng sẽ đều có xu h-
ớng tự điều chỉnh, tức là nếu sản lợng cung quá lớn có thể làm giảm giá bán và ngợc
lại . Mặt khác , nếu tăng sản lợng , mở rộng quy mô , doang nghiệp sẽ phải tăng chi
phí đầu vào , nh vậy thì việc thay đổi mức sản lợng sẽ ảnh hởng đến cả chi phí sản xuất
và doanh thu . Doanh thu lớn mới chỉ là khả năng dẫn tới mức sinh lời lớn chứ cha hẳn
đã quyết định tới lợi nhuận của doanh nghiệp còn để tối đa hoá lợi nhuận doanh
nghiệp phải làm ra sản phẩm với chi phí tối thiểu có đợc . Do đó , để xác định lợi
nhuận doanh nghiệp phải so sánh doanh thu đạt đợc với những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ vào sản xuất kinh doanh .
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Chi phí kinh doanh : Là tất cả các phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đợc
doanh thu nào đó . Chi phí đợc phân thành chi phí cố định và chi phí biến đổi , vì vậy
khi lựa chọn kỹ thuật sản xuất các doanh nghiệp phải tính toán giữa giá của từng yếu
tố phải mua với sự kết hợp về lợng cần có của các yếu tố sao cho tổng chi phí đợc
kiểm soát ở mức độ thấp nhất . Chi phí sản xuất quyết định giá bán của hàng hoá ,dịch

vụ nhằm bảo toàn vốn và thu đợc lợi nhuận về cho doanh nghiệp . Do đó , chỉ khi
nào doanh thu đạt đợc lớn hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp mới có thể tiếp tục sản
xuất kinh doanh , nếu không doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp sản xuất , thậm chí ngừng
hoặc đóng cửa hoàn toàn.
sản xuất , thậm chí ngừng hoặc đóng cửa hoàn toàn.
Có thể tóm tắt lý thuyết trên bằng sơ đồ sau :



Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
10
Chi phí SXKD
(yếu tố đầu vào )
Doanh thu
(đầu ra )
DN quyết định mức sản lượng
cần SX cho thị trường
Chi
phí
cố
định
Chi
phí
biến
đổi
Lợi nhuận
Giá
của
SP,
HH,

DV
Sản lư
ợng DN
cung cấp
cho TT
Thị trường các
yếu tố SXKD
(lao động , vốn )
DN quyết định tiếp tục
SXKD, giảm sản lượng hoặc
đóng cửa
Nhu cầu của TT
đối với SP, HH,
DV của DN
Sản Lợng
SL 1
DTB
CPB
Lãi
Lỗ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bị điều tiết bởi quy luật cạnh tranh , các doanh nghiệp luôn mong muốn sản xuất và
bán đợc nhiều hàng hoá , dịch vụ , luôn tìm cách để mở rộng , phát triển thị trờng .
Nhng với sơ đồ trên đã chỉ ra rằng việc tăng sản lợng sẽ đồng nghĩa với tăng chi phí
đầu vào. Đây dờng nh là một mâu thuẫn lớn đối với doanh nghiệp trong quá trình tìm
kiếm lợi nhuận . Câu hỏi đặt ra ở đây là : Đâu là mức sản lợng tối đa hoá đợc lợi nhuận
?, Việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm sẽ ảnh hởng nh thế nào đến lợi nhuận ?
Để trả lời câu hỏi này , các cơ chế hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp sử dụng
các khái niệm doanh thu biên và chi phí biên , cho phép nghiên cứu kỹ hơn , cụ thể
hơn tác động qua lại giữa doanh thu và chi phí với lợi nhuận tối đa có thể đạt đợc của

doanh nghiệp đồng thời xác định mức sản lợng tối nhất mà doanh nghiệp quyết định
cung ứng cho thị truờng.
Ta biết rằng ở mỗi mức sản lợng mà doanh nghiệp quyết định sản xuất thêm , bên
cạnh mức doanh thu tăng thêm doanh nghiệp phải chi phí một khoản nhất định và
khoản doanh nghiệp tăng thêm khi doanh nghiệp quyết định tăng mức sản xuất thêm
một đơn vị sản lợng đợc gọi là doanh thu biên . Tơng tự nh vậy , khoản chi phí thêm
cho một đơn vị đầu ra tăng thêm đợc gọi là chi phí biên .
Đặc tính của doanh thu biên ( DTB ) và chi phí biên ( CPB ) phụ thuộc vào các quy
luật của thị trờng , vào loại kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng , sự vận
dụng của năng suất lao động . Ta có thể sử dụng sơ đồ sau để mô tả quan hệ giữa DTB
và CPB , xác định mức sản lợng và lợi nhuận tối đa có thể đạt đợc của doanh nghiệp .
Đồ thị 1 :
E



Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
11
E
E
SL 1 SL 2 SL 1
Sản Lợng
Sản Lợng
DTB
CPB
DTB
CPB
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dựa vào đồ thị trên ta thấy :
Đờng CPB lúc đầu giảm xuống , sau đó tăng lên liên tục còn đờng DTB giảm xuống

liên tục sau đó cắt đờng DTB tại điểm E với mức sản lợng mà doanh nghiệp sản xuất là
SL1. Xét những điểm nằm bên trái SL1, nếu mức sản lợng tăng thêm doanh nghiệp
đều có cơ hội đạt đợc DTB lớn hơn CPB tức là doanh nghiệp sẽ có lãi . Còn những
điểm nằm bên phải của SL1 thì đờng DTB thấp hơn đờng CPB cho nên trong trờng hợp
này nếu doanh nghiệp không quyết định giảm bớt hoặc ngừng ngay việc sản xuất và
cung ứng thêm sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ . Vậy SL1 là mức sản lợng tối
u hoá lợi nhuận của doanh nghiệp , tại đó DTB vừa đủ để bù đắp CPB . Tuy nhiên, bên
cạnh đó thì trên thị trờng còn có một số yếu tố khác cũng chi phối đến lợi nhuận của
doanh nghiệp , đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Đồ thị 2 :





Tr ờng hợp 1 Tr ờng hợp 2
Nếu thị trờng là khan hiếm hàng hoá thì cầu của thị trờng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp tăng lên , giá sản phẩm mà doanh nghiệp dự định bán ra cũng tăng , đ-
ờng cầu dịch chuyển và do đó đờng DTB sẽ dịch sang phải . Khi đó mức sản lợng tối
đa không phải là SL1 mà là SL2 ( SL2 >SL1 ) . Lúc này , doanh nghiệp cần tăng mức
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản lợng lên và nh vậy , doanh thu ,lợi nhuận đạt đợc cũng tăng lên (ứng với trờng hợp
1 ) .
Nếu thị trờng các yếu tố sản xuất tăng giá tức là doanh nghiệp phải trả lơng cao cho
thợ có tay nghề đặc biệt . . ., lúc này CPB cho mỗi đầu vào bổ sung sẽ tăng lên , đờng
CPB sẽ đợc đẩy lên trên . Tại mức sản lợng ban đầu SL1 , DTB không đủ để bù đắp
CPB , do đó doanh nghiệp cần nhanh chóng giảm mức sản lợng xuống còn SL2 ( SL2
< SL1 ) để hạn chế sự giảm sút của lợi nhuận (ứng với trờng hợp 2 ).

Tóm lại , trong mọi trờng hợp , để đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi nhuận doanh
nghiệp phải luôn tuân thủ nguyên tắc : DTB phải bù đắp đợc CPB , tỷ lệ tăng giá
đầu vào phải đợc bù đắp bởi tỷ lệ tăng giá của đầu ra , nếu không doanh nghiệp sẽ
phải giảm sản lợng của mình để hạn chế sự giảm sút của lợi nhuận .
II . Phơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp th-
ơng mại :
Lợi nhuận của DNTM bao gồm nhiều bộ phận khác nhau do hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là đa dạng và phong phú . Mỗi bộ phận lợi nhuận từ những hoạt
động khác nhau có phơng pháp xác định khác nhau .
1.Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh :
LN thu đợc = Doanh thu thuần - Giá vốn - Chi phí - Chi phí - Thuế phải
từ HĐKD trong kỳ hàng bán bán hàng QLDN nộp
Trong đó :
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn giá trị của sản phẩm hàng hoá ,
dịch vụ cung ứng trên thị trờng đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định sau khi
đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu nh : Giảm giá hàng bán , Hàng bị trả lại
(nếu có chứng từ hợp lệ ) ,Thuế tiêu thụ đặc biệt , Thuế xuất khẩu phải nộp ( nếu có
).
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh thu , nó
quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp .
Thời điểm xác định doanh thu là khi ngời mua đã chấp nhận thanh toán , không phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu đợc tiền hay cha. Tiền thu về trong kỳ là tổng số
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động bán hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền
mà khách hàng còn nợ kỳ trớc và kỳ này trả hoặc tiền ứng trớc của khách để mua
hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh thu trong kỳ của doanh
nghiệp .
Các khoản giảm trừ doanh thu :

Giảm giá hàng bán :
Đó là số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho ngời mua vì những nguyên nhân
thuộc về doanh nghiệp ( hàng sai quy cách , kém phẩm chất . . . .) hoặc số tiền thởng
cho ngời mua do mua một lần với số lợng lớn ( bớt giá ) hoặc số lợng hàng mua trong
một khoảng thời gian là đáng kể ( hồi khấu ).
Hàng bán bị trả lại :
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ bị khách hàng trả lại , do lỗi thuộc về
doanh nghiệp nh vi phạm cam kết , vi phạm hợp đồng , sai quy cách . .
Thuế tiêu thụ :
Bao gồm : Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu . . .: Đó là nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nớc về hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , cung cấp lao vụ , dịch
vụ . . .
Tổng chi phí liên quan đến hàng hoá tiêu thụ trong kỳ , bao gồm :
Tổng trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ : Là khái niệm dùng chung cho tất
cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong các doanh
nghiệp thơng mại . Chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất , giá thành thực tế của công trình ,
hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao cho bên A ( đối với các doanh nghiệp
xây lắp ) hoặc là giá thành của dịch vụ đã hoàn thành ( đối với các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ ).
Thời điểm xác định giá vốn hàng bán là thời điểm xác định doanh thu của doanh
nghiệp .
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ sản
phẩm , hàng hoá , dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ .
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý
chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ

trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản mục lớn có ảnh hởng
trực tiếp đến lợi nhuận , nó phản ánh trình độ tổ chức , quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp .
Thuế nộp ở khâu tiêu thụ : Là những khoản thuế gián thu bao gồm : thuế giá trị gia
tăng ( nếu tính theo phơng pháp trực tiếp ) , thuế xuất khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt (
nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá , dịch vụ thuộc diện tiêu thụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt ).
2. Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động tài chính :
Lợi nhuận từ hoạt động = Thu nhập từ hoạt động - Chi phí hoạt động
tài chính tài chính tài chính
Trong đó :
* Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể bao gồm :
- Thu nhập do chia liên doanh
- Lợi tức cổ phiếu
- Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tợng khác
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán ( chênh lệch giá mua bán tín
phiếu , trái phiếu , cổ phiếu ) , thu nhập từ việc cho thuê tài sản.
- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trớc nhng
không sử dụng hết.
- Thu nhập tài chính khác.
* Chi phí hoạt động tài chính : Là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn , tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp .
Các khoản chi phí này bao gồm :
- Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh , liên kết ( không bao gồm phần vốn góp
liên doanh )
- Chi phí cho thuê tài sản
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
15

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí mua bản các loại chứng khoán kể các tổn thất trong đầu t ( nếu có)
- Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
- Chi phí tài chính khác
3. Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động bất thờng :
Lợi nhuận bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng
Trong đó :
*Thu nhập hoạt động bất thờng : Là những khoản thu nhập phát sinh không thờng
xuyên từ những hoạt động riêng biệt :
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã đợc duyệt
- Thu từ việc bán vật t , phế liệu , tài sản thừa
- Thu từ nhợng bán , thanh lý TSCĐ ( không bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ )
- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải thu khó
đòi đã trích năm trớc nhng không sử dụng hết .
- Các khoản TNBT khác nh : Tiền đợc phạt , tiền đợc bồi thờng . . .
* Chi phí bất thờng có thể bao gồm :
- Chi phí nhợng bán , thanh lý TSCĐ
- Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của ngời phạm lỗi , các tổ
chức bảo hiểm và số bù đắp của các quỹ dự phòng.
- Các khoản chi phí bất thờng khác nh : tiền nộp phạt , tiền bồi thờng . .
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau , tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp đợc xác định qua công thức sau :
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận + Lợi nhuận + Lợi nhuận
của DN HĐ SXKD HĐ tài chính HĐ bất thờng
Xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp . Nó
đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định ( thờng là một năm ) , là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động
của doanh nghiệp trên thơng trờng , đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi
nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
tiến hành một cách thờng xuyên , liên tục .

4. Lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn , tài sản , doanh thu và giá thành :
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ta thấy rằng , lợi nhuận có tầm quan trọng rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp . Tuy nhiên , lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất đợc sử dụng
để đánh giá , so sánh hiệu quả qua các kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp cũng nh
giữa các doanh nghiệp với nhau bởi lẽ nó có những mặt còn hạn chế , còn tồn tại nh
sau :
Do tính chất tổng hợp của chỉ tiêu lợi nhuận nên nó chỉ phản ánh kết quả tài chính
cuối cùng của doanh nghiệp , trong khi đó lại có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lợi
nhuận , bao gồm : yếu tố mang tính khách quan , yếu tố mang tính chủ quan và có
một số nhân tố ảnh hởng ngợc chiều nhau (doanh thu bị ảnh hởng bởi giá và lợng )
, do vậy mà nó bù trừ cho nhau . Chỉ tiêu lợi nhuận không cho ta thấy đợc sự ảnh h-
ởng của những nhân tố này.
Do điều kiện sản xuất kinh doanh , điều kiện giao thông vận tải , vận chuyển hàng
hoá , thị trờng tiêu thụ , thời điểm tiêu thụ có khác nhau thờng làm cho lợi nhuận
giữa các doanh nghiệp không giống nhau .
Lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp , lợi
nhuận có thể làm ta đồng nhất một doanh nghiệp có vốn kinh doanh lớn nhng kinh
doanh kém hiệu quả với một doanh nghiệp ít vốn nhng kinh doanh lại có hiệu qủa
hơn bởi nhiều khi lợi nhuận tuyệt đối của chúng bằng nhau .
Do vậy , để khắc phục những nhợc điểm của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối , để đánh
giá toàn diện và chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh , ngời ta phải sử dụng các chỉ
tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và các yếu tố khác nh : doanh thu , vốn , chi
phí . . .Các chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là hệ số sinh lời ( hoặc
doanh lợi ) .
Các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng là :
4.1: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu :
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Tỷ suất này phản ánh khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban
quản lý doanh nghiệp , thể hiện ở chỗ : Doanh thu không những bù đắp đợc giá vốn và
chi phí kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận . Tỷ suất này cho thấy , cứ 100 đồng doanh
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thu đợc thực hiện thì doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Lợi nhuận đợc
sử dụng để tính trong chỉ tiêu trên là lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng lợi nhuận . Trong trờng hợp lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi
nhuận hoạt động bất thờng chiếm tỷ trọng lớn thì khi xác định tỷ suất này doanh
nghiệp phải loại bỏ chúng ra để chỉ tiêu này phản ánh trung thực kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp .
4.2: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh :
Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn . Nó thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận và số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ và chỉ tiêu này đợc tính nh
sau :

Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó , vốn kinh doanh bình quân đợc tính :
Vốn KD BQ + Vốn KD + Vốn KD + Vốn KD + Vốn KD
đầu năm / 2 cuối quý I cuối quý II cuối quý III cuối quý IV / 2
Vốn KD =
bình quân 4
Tỷ suất này cho biết , cứ 100 đồng vốn tham gia vào kinh doanh thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận . Với chỉ tiêu này doanh nghiệp cũng phải loại bỏ lợi nhuận hoạt
động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thờng khi chúng chiếm tỷ trọng lớn để chỉ

tiêu này có thể phản ánh trung thực kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3: Tỷ suất lợi nhuận chi phí :
Tỷ suất này phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp và đợc xác định
nh sau :
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
chi phí Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Tỷ suất này phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp , cụ thể : nếu
doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí thì sẽ thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Qua
chỉ tiêu này , doanh nghiệp sẽ thấy đợc hiệu quả quản lý chi phí qua các thời kỳ , trên
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ sở đó tìm ra và khắc phục những tồn tại để không ngừng giảm thiểu chi phí , nâng
cao lợi nhuận .
4.4: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu :
Tỷ suất này đo lờng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và đợc tính nh sau :
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất này cho biết , khi chủ sở hữu doanh nghiệp đầu t 100 đồng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
4.5: Tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm sản xuất :
Tỷ suất này là tỷ lệ so sánh hiệu số giữa giá bán của sản phẩm hàng hoá so với giá
thành của sản phẩm hàng hoá
Giá bán SP - Giá thành SP
Tỷ suất lợi nhuận = X 100
sản phẩm sản xuất Giá thành sản phẩm
Chỉ tiêu này có thể nghiên cứu cho toàn bộ sản lợng hàng hoá trong kỳ hoặc tính
riêng cho từng loại sản phẩm cụ thể. Việc phân tích qua chỉ tiêu này là rất quan trọng

bởi nó giúp tính toán và xác định giá cả cho từng loại sản phẩm đặc biệt nhất là khi có
biến động của chất lợng do cải tiến kỹ thuật .
Tóm lại , tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng nghành sản
xuất , vào phơng hớng sản xuất kinh doanh của từng nghành . Việc phấn đấu tăng lợi
nhuận và hơn nữa làm tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ thờng xuyên của doanh
nghiệp .
III . Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp :
1 . Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp . Nó chịu ảnh hởng của
rất nhiều nhân tố , đó có thể là nhân tố khách quan do môi trờng kinh doanh đa lại hay
đó là bất kỳ một sự thay đổi nào trong nội bộ doanh nghiệp cũng ảnh hởng hoặc là trực
tiếp hoặc là gián tiếp đến lợi nhuận . Do điều kiện thời gian và sự hạn chế trong bản
luận văn này nên ta chỉ xét hai nhóm nhân tố chính ảnh hởng đến lợi nhuận : Nhóm
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân tố ảnh hởng đến doanh thu và nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh .
1.1: Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu:
Có thể nhận thấy rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến doanh thu , song nổi lên có
mấy nhân tố cơ bản sau :
Thứ nhất : Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng nghành nghề , từng doanh
nghiệp :
Nhân tố này có thể ảnh hởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp , từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận . Trong nghành công nghiệp việc
sản xuất sản phẩm đa dạng với trình độ kỹ thuật cao ít phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và thời vụ nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm là nhannh chóng , thờng xuyên , liên tục
do đó lợi nhuận thu về là cao . Còn trong nghành nông nghiệp ,sản xuất theo thời vụ ,
tập trung chủ yếu vào mùa thu hoặch sản phẩm , thị trờng không ổn định bên cạnh đó
chịu nhiều ảnh hởng của thiên nhiên nên lợi nhuận thu về là không cao và không ổn

định . Nghành xây dựng , do sản xuất theo đơn đặt hàng , thời gian thi công dài nên
việc tiêu thụ sản phẩm là lâu . . .
Thứ hai : Khối lợng hàng hoá tiêu thụ :
Trong khi các yếu tố khác không đổi thì khối lợng hàng hoá tăng lên sẽ làm cho
doanh thu tăng do đó kéo theo lợi nhuận cũng tăng . Tuy nhiên , nếu khối lợng sản
phẩm đa ra càng nhiều thì khả năng doanh thu tăng càng lớn nhng đó mới chỉ là khả
năng . Vấn đề ở đây đó là sự phù hợp với thị hiếu , sự hấp dẫn đối với ngời tiêu dùng
nếu không sẽ có những ảnh hởng ngợc đối với việc thực hiện lợi nhuận của doanh
nghiệp . Nếu khối lợng hàng hoá đa ra quá lớn thì dù sản phẩm có hấp dẫn , giá cả có
hợp lý nhng sức mua là hạn chế do vậy sẽ không thể tiêu thụ hết đợc . Ngợc lại , nếu đ-
a ra thị trờng một khối lợng sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu thị trờng thì tất yếu doanh thi
sẽ ít . Mặt khác , nếu bộ phận khách hàng không đợc đáp ứng nhu cầu sẽ phải tìm đến
những sản phẩm cùng loại trên thị trờng và do đó doanh nghiệp sẽ mất đi một bộ phận
khách hàng, mất uy tín , doanh thu giảm dẫn tới lợi nhuận giảm . Vì vậy , doanh
nghiệp cần phải đánh giá đúng nhu cầu thị trờng và khả năng sản xuất của mình để đa
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ra thị trờng khối lợng sản phẩm thích hợp , nhằm đảm bảo doanh thu tiêu thụ cao , tối
đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp mình .
Thứ ba : Chất lợng của sản phẩm ,dịch vụ :
Chất lợng sản phẩm , dịch vụ cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy hay kìm
hãm công tác tiêu thụ sản phẩm , từ đó ảnh hởng đến doanh thu . Có nâng cao chất l-
ợng sản phẩm , doanh nghiệp mới có uy thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng . Đây là
vấn đề không chỉ liên quan đến lợi ích của bản thân doanh nghiệp , lợi ích ngời tiêu
dùng mà còn liên quan đến lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Trong kinh doanh , không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã đợc giới
thiệu trên thị trờng và đã đợc tiếp nhận là sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành công trừ khi
chất lợng của nó phải luôn đợc cải tiến , nâng cao . Với chất lợng tốt doanh nghiệp
không những dễ dàng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán , góp phần tăng doanh

thu , tăng lợi nhuận . Ngợc lại , chất lợng không tốt sẽ gây nhiều khó khăn trong công
tác tiêu thụ của doanh nghiệp , ngay cả khi giá bán rẻ thì cha chắc ngời tiêu dùng đã
chấp nhận .
Có thể nói , nâng cao chất lợng sản phẩm ,sẽ làm tăng thêm giá trị sử dụng , kéo dài
thời gian sử dụng của sản phẩm , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm ,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp .
Thứ t : ảnh hởng của giá cả sản phẩm :
Về nguyên tắc , giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả xoay
quanh giá trị hàng hoá . Với cơ chế thị trờng hiện nay , giá cả hình thành tự phát trên
cơ sở thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán và do đó doanh nghiệp có thể hoàn toàn
sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm từ đó tăng
doanh thu , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Đối với những thị trờng mà sức mua có hạn thì giá cả có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng . Với một mức giá thấp hơn có thể thu hút đông đảo ngời mua và ngợc lại , với
một mức giá cao hơn có thể làm giảm sức mua đi rất nhiều . Điều này có thể thấy ở thị
trờng nông thôn , miền núi nơi có mức thu nhập tháp và một minh chứng rõ nét là sự
chiếm lĩnh của hàng Trung Quốc trên thị trờng nớc ta thời gian qua .
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy , với chính sách giá cả , doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hay hạn chế tiêu thụ
sản phẩm , quyết định doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp .
Thứ năm : Kết cấu hàng hoá tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , để nâng cao hiệu quả kinh tế , tránh rủi ro
trong kinh doanh , các doanh nghiệp thờng phải kinh doanh nhiều nghành hàng , nhiều
loại sản phẩm khác nhau đáp ứng những thị hiếu tiêu dùng khác nhau . Tuy nhiên , khi
đa ra thị trờng không phải mặt hàng nào cũng có mức tiêu thụ nh nhau mà có mặt hàng
tiêu thụ nhiều , có mặt hàng tiêu thụ ít và thay đổi theo từng thời kỳ dẫn đến kết cấu
hàng hoá thay đổi ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp .
Do vậy , nếu doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu , thị hiếu thị trờng , nghiên cứu chu

kỳ sống của sản phẩm để có thể đa ra đợc kết cấu hàng hợp lý , sẽ tránh khỏi ứ đọng
hàng hoá , đẩy mạnh mức tiêu thụ từ đó nâng cao lợi nhuận .
Thứ sáu : ảnh hởng của thị trờng tiêu thụ :
Nhân tố này ảnh hởng mạnh mẽ đến công tác tiêu thụ sản phẩm . Thị trờng là nơi
tiêu thụ sản phẩm cũng là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin quan trọng
để có thể hoạch định đầu t sản xuất , đa ra thị trờng những sản phẩm phù hợp với thị
hiếu , thích hợp với nhu cầu . Nh vậy , sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu , nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp .
1.2 : Nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất , kinh doanh :
Đây là các nhân tố ảnh hởng đến trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh
nghiệp trong qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , cụ thể :
Một là : Mức chi phí nguyên vật liệu , năng lợng động lực :
Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm , do đó nếu tiết kiệm
đợc khoản chi phí này sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận . Muốn quản
lý , sử dụng hợp lý , tiết kiệm vật liệu thì cần phải nắm rõ , biết đợc các nhân tố ảnh h-
ởng đến nó :
* Mức tiêu hao bình quân của từng loại vật liệu :
ảnh hởng của nhân tố này đến chi phí vật liệu là ảnh hởng tỷ lệ thuận . Nếu tăng
mức tiêu hao sẽ làm tăng mức chi phí nguyên vật liệu trong giá thành và ngợc lại , nếu
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giảm mức tiêu hao sẽ làm giảm mức chi phí nguyên vật liệu trong giá thành . Việc
thay đổi mức tiêu hao có thể do công tác quản lý , sử dụng vật liệu và do công tác thiết
kế mẫu mã sản phẩm thay đổi . Đứng trên góc độ quản lý vật liệu thì việc thay đổi
mẫu mã sản phẩm là nhân tố khách quan song trên góc độ quản lý sản xuất kinh doanh
nói chung thì đó lại là nhân tố chủ quan bởi việc nghiên cứu cải tiến mẫu mã , kiểu
dáng công nghiệp không những tạo ra đợc sản phẩm phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng
mà còn tạo điều kiện tiết kiệm vật t trong sản xuất .
* Nhân tố giá vật t xuất dùng :

Đây là một nhân tố ảnh hởng tỷ lệ thuận đến khoản chi phí nguyên vật liệu . Giá vật
liệu xuất dùng lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nh : giá mua , chi phí thu mua ... ,
trong đó giá mua lại phụ thuộc vào nguồn cung cấp và thời điểm mua , chi phí thu mua
lại phụ thuộc vào phơng tiện vận chuyển , tuyến đờng vận chuyển. . .
* Nhân tố sử dụng vật liệu thay thế :
Trong thực tế , để tiến hành sản xuất , doanh nghiệp phải sử dụng vật liệu thay thế vì
nhiều lý do khác nhau . Việc dùng nguyên vật liệu rẻ tiền , thay thế cho nguyên vật
liệu đắt tiền là xu hớng tích cực đợc các doanh nghiệp chú ý nhằm tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu .
Hai là : Mức chi phí về tiền lơng công nhân sản xuất :
Trong tổng thể giá thành của sản phẩm , tiền lơng công nhân sản xuất chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn và do đó ảnh hởng tới chi phí sản xuất , tới lợi nhuận của doanh
nghiệp .
Ba là : Chi phí về quản lý sản xuất kinh doanh :
Đây cũng là một trong những chi phí đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp . Nếu chi phí này tăng sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng , từ đó
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp , do vậy cần có phơng pháp quản lý khoa học ,
tinh giảm bộ máy sao cho gọn nhẹ nhằm tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh nghiệp
Bốn là : Chi phí lu thông :
Các loại chi phí này tuy không trực tiếp tạo thành thực thể sản phẩm nhng giữ một
vị trí quan trọng đảm bảo cho quá trình tiêu thụ . Nếu chi phí này giảm tức là giá thành
toàn bộ sản phẩm giảm và do đó sẽ nâng cao lợi nhuận .
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tóm lại , doanh nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí một cách hợp lý nhng không
làm giảm chất lợng sản phẩm , có nh vậy mới giữ đợc uy tín của mình , tạo điều kiện
để có lợi nhuận ổn định và không ngừng phát triển .
Ngoài hai nhóm nhân tố chính trên , bên cạnh nhóm nhân tố chủ quan còn có các
nhân tố khách quan ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp , cụ thể :

*Các chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc :
Các chính sách này có thể có những tác động tốt , có tác dụng thúc đẩy tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu nh chúng phù hợp với tình hình kinh tế nói
chung và của các doanh nghiệp , các nghành nghề lĩnh vực kinh tế nối riêng . Ngợc
lại , nếu các chính sách không thực tế , không phù hợp thì chúng sẽ làm cản trở , kìm
hãm đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , thậm chí làm cho
một số doanh nghiệp đi đến bờ vực phá sản .
* Sự cạnh tranh của các đối thủ có cùng mặt hàng kinh doanh , lĩnh vực kinh doanh
với doanh nghiệp:
Nguyên nhân này có ảnh hởng mạnh mẽ , đe doạ đến lợi nhuận của doanh nghiệp
bởi ngày nay các doanh nghiệp phải tồn tại và hoạt động trong môi trờng kinh doanh
có tính cạnh tranh ngày càng cao . Môi trờng cạnh tranh sẽ là nơi đào thải những
doanh nghiệp kinh doanh yếu kém nhng đồng thời cũng là nơi cho các doanh nghiệp
có dịp cọ sát , thúc đẩy lẫn nhau , làm ăn có hiệu quả hơn .
* Hiện nay , sự phát triển kinh tế chung của thế giới đang đợc toàn cầu hoá mạnh
mẽ . Một quốc gia sẽ không thể phát triển đợc nếu tách rời sự phát triển chung của khu
vực và thể giới bởi nó có sự liên quan lợi ích lẫn nhau . Vì vậy , mỗi sự biến động về
kinh tế cũng nh chính trị của quốc gia , khu vực đều ảnh hởng đến quốc gia , khu vực
khác do đó ảnh hởng đến tình hình của các doanh nghiệp trong mỗi quốc gia đó
Trên đây , là những nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Nếu biết vận
dụng có hiệu quả sự ảnh hởng của những nhân tố này sẽ góp phần tăng doanh thu ,
mang lại lợi ích cao cho doanh nghiệp . Trong tình hình hiện nay , lợi nhuận là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp do đó việc tăng lợi nhuận càng trở nên cấp bách . Tuy
nhỉên , để giải quyết bài toán này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những phơng pháp
nhất định .
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.Các biện pháp cơ bản nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp :
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ,doanh nghiệp có thể nhanh chóng

thu hồi đợc vốn đầu t để từng bớc thay đổi công nghệ tiên tiến phù hợp với sự phát
triển của xã hội , đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu tiêu dùng . Lợi nhuận cao giúp cho tốc
độ tích luỹ càng nhanh, vốn kinh doanh tăng nhanh và đợc bổ sung , từ đó doanh
nghiệp có thể khẳng định uy tín , vị thế của mình trên thơng trờng , tăng nhanh khả
năng cạnh tranh, giành thắng lợi với hiệu quả kinh doanh cao nhất trên cơ sở đáp ứng
tốt các sản phẩm hàng hoá , dịch vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội . Nâng cao lợi nhuận
lại chính là điều kiện , là cơ sở để tăng thêm hơn nữa lợi nhuận .
Tóm lại , việc phấn đấu tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp luôn là vấn đề bức
xúc và cần thiết vì sự phát triển tiến bộ của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói
chung .
2.1 : Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp :
Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
bởi mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là lợi nhuận , vì vậy sau khi xác
định mục tiêu kinh doanh năm tới qua việc phân tích tình hình kinh doanh năm hiện
tại , nắm bắt những yếu tố , dữ kiện liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tơng lai thì doanh nghiệp cần phải tiến hành lập phơng án kinh doanh để giải quyết
nhiệm vụ kinh tế đã đặt ra .
Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phơng án phải
mang tính khả thi , phù hợp với tình hình thị trờng , khai thác hết mọi tiềm năng , thế
mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp . Để đạt đợc các yêu cầu trên , khi xây dựng phơng án kinh doanh,
ta phải tuân theo trình tự :
* Trớc hết doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thơng trờng ,
phải xác định đợc những điểm mạnh , điểm yếu của mình , vị trí quan hệ của mình với
ngời cung cấp , với khách hàng và với các đối thủ cạnh tranh .
* Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trờng , xem xét và tìm hiểu những
nhu cầu cha đợc thoả mãn , nghiên cứu sự biến động của mức cầu và độ co dãn của
cầu với giá .
Trần thanh hà - Lớp k34 - d5
25

×