Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phương án chữa cháy và cứu hộ cứu nạn tại cơ sở Công an PCCC và cứu hộ cứu nạn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.21 KB, 20 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Mẫu số PC12

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ban hành kèm theo Thơng tư số
66/2014/TT-BCA, ngày
16/12/2014

CƠNG AN TỈNH BẮC NINH
PHỊNG CẢNH SÁT PCCC & CNCH BẮC NINH
Cơ sở loại :

Mật

Cấp trên phê duyệt
phương án:

II
Phòn
g

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
CỦA CẢNH SÁT PCCC VÀ CHCN

Tên cơ sở :
CÔNG TY TNHH NIPPON STEEL & SUMIKIN METAL PRODUCTS VIETNAM

Địa chỉ: Km 7, Quốc lộ 18, KCN Quế Võ, xã Phương Liễu, Quế Võ, Bắc Ninh
Điện thoại : 0241.3617 568


Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp:
CÔNG TY TNHH NIPPON STEEL & SUMIKIN METAL PRODUCTS VIETNAM

Đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quản lý địa bàn:
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC & CHCN - CÔNG AN TỈNH BẮC NINH

Bắc Ninh, tháng 04 năm 2015


SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ CỦA CƠ SỞ


A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY
I. Vị trí địa lý:
Cơng ty TNHH Nippon Steel & Sumikin Metal Products Vietnam được đặt tại km 7, Quốc
lộ 18, KCN Quế Võ, xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, nằm trong khuôn viên
công ty TNHH Kết cấu thép Bắc Việt. Tổng diện tích: 12.685 m2, trong đó diện tích nhà
xưởng là: 12.105 m2, văn phòng là: 580 m2, gồm: 01 nhà xưởng và 01 nhà văn phịng.

-

Phía Bắc : giáp nhà xưởng Cơng ty CP Cơng nghệ Bắc Việt
Phía Nam : giáp nhà xưởng Cơng ty Nam Á
Phía Đơng : đất trống của khu cơng nghiệp
Phía Tây

: giáp nhà xưởng Cơng ty Nam Á

II. Giao thông phục vụ chữa cháy:)


1. Giao thông bên trong cơ sở:
Hệ thống đường nội bộ trong công ty là đường bê tơng, rộng 7m. Xe chữa cháy có thể đi lại,
tiếp cận các hạng mục cơng trình trong cơ sở rất thuận tiện
(Bản vẽ tổng mặt bằng).

2. Giao thông bên ngồi cơ sở:
Cơng ty TNHH Nippon Steel & Sumikin Metal Products VietNam nằm cách Phòng cảnh sát
PCCC và CNCH công an tỉnh Bắc Ninh khoảng 8 km. Đi qua các tuyến đường: Từ phòng
Cảnh sát PCCC rẽ trái theo QL18 đi thẳng khoảng 7km (qua tập đoàn Hồng Hải, Công ty
Rạng Đông,…) đến cột mốc Km7 rẽ phải vào cơng ty.
Tuyến đường rộng rãi, thơng thống, bao gồm đường 18 và đường nội bộ chạy song song
với đường 18 bắt đầu từ Công ty Longtech, khá thuận lợi cho xe chữa cháy tới tiếp cận khi
có sự cố cháy xảy ra.
Đặc điểm giao thông: Vào khoảng thời gian từ 7h30 - 8h00 và từ 17h00 - 17h30, mật độ
giao thơng khá cao vì đây là thời điểm cơng nhân các công ty trong KCN Quế Võ đi làm
hoặc kết thúc giờ làm việc. Cần sử dụng quyền ưu tiên hợp lý
Các khung giờ cịn lại có mật độ giao thơng thấp, đường thơng thống, xe chữa cháy có thể
di chuyển dễ dàng.
III. Nguồn nước chữa cháy:
TT

Nguồn nước

Trữ lượng (m3) hoặc lưu
lượng (l/s)

Vị trí,
khoảng cách
nguồn nước


Dung tích 1.800 m3

Trong khn
viên công ty

Xe chữa cháy hút
nước thuận tiện

Những điểm cần
lưu ý

I

Bên trong:

1

02 hồ nước

II

Bên ngồi:

1

Mương nước
KCN

Trữ lượng lớn vào mùa
mưa, khơ hạn vào mùa

khơ

Nằm phía
Bắc cơng ty

Xe chữa cháy hút
nước thuận tiện

2

Trụ nước KCN

14l/s

Trên trục
đường KCN

Xe chữa cháy hút
nước thuận tiện


TT

Nguồn nước

3

Hồ nước trong
khuôn viên nhà
hàng Hàn Quốc


Trữ lượng (m3) hoặc lưu
lượng (l/s)

1.500 m3

Vị trí,
khoảng cách
nguồn nước
Trên đường
18, giáp phía
Đơng nhà
xưởng Công
ty

Những điểm cần
lưu ý
Xe chữa cháy hút
nước thuận tiện

IV. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:
Đặc điểm kiến trúc của cơng trình
Cở sở gồm các hạng mục cơng trình: Nhà xưởng, văn phịng, nhà xe, trạm biến áp, nhà bảo
vệ
Tổng diện tích xây dựng: Khoảng 12,685 m2
Tổng số cán bộ công nhân viên : Khoảng 120 người
Làm việc theo ca 3/ngày.
Bảo vệ của nhà máy có: 6 người
1. Nhà xưởng sản xuất:
Chất cháy chủ yếu: Giẻ lau, thiết bị điện, giấy, nhựa, gỗ, dung môi mực in, chất tẩy rửa...

Bậc chịu lửa của cơng trình: Bậc II.
Đặc điểm kiến trúc, kết cấu xây dựng: Nhà xây kiểu khung thép chịu lực chính; trần lợp
mái tơn có thơng gió. Xung quanh nhà xưởng có các cửa đi lại rộng, cao đảm bảo thốt nạn
nhanh chóng, thuận tiện.
Tính chất sử dụng, hoạt động: sản xuất ống thép.
Số người có mặt: 50 người
Tính chất nguy hiểm cháy nổ: Gỗ, giẻ lau, nhựa, dung môi pha chế, mạch dẻo, thiết bị
điện,...
* Gỗ: Được dùng để kê sản phẩm. Đây là loại chất cháy ở trạng thái rắn, tồn tại phổ biến
trong cơng trình dưới dạng các mặt hàng như: Đồ nội thất, bàn, ghế, giường, tủ… Gỗ là loại
vật iệu dễ cháy, thành phần chủ yếu là xenlulo (C6H10o5) có cấu tạo xốp, phần xốp chiếm từ
56% đến 72% tổng thể tích gỗ.
Khi gỗ bị đốt nóng đến 110oC - 130oC bắt đầu diễn ra quá trình phân hủy phân tử gỗ tạo ra
các chất hơi và khí cháy thốt ra ngoài như CH4, H2… Tuy nhiên, trong giai đoạn này, qua
trình phân hủy xảy ra cịn chậm, chất bốc hơi thốt ra ít.
Khi nhiệt độ đạt tới 130oC - 180oC thì quá trình phân hủy xảy ra nhanh, lượng hơi khí cháy
thốt ra nhiều với số lượng lớn: CO(8,6%), CO2(24%), H2(3%), CH4(33,9%).
Khi nhiệt độ bắt cháy của gỗ lên tới 280oC - 300oC, lúc này xuất hiện sự cháy có ngọn lửa.
Sản phẩm cháy của gỗ thường là CO, CO2 và khoảng 10-20% khối lượng của than gỗ. Vì
vậy, gỗ thường cháy âm ỉ, cháy lâu, gây khó khăn cho việc dập tắt đám cháy.
* Giẻ lau: Dùng để lau chùi sản phẩm. Đây là những vật liệu dễ cháy. Khi nhiệt độ đạt tới
100 oC thì chất cháy là vải sẽ diễn ra q trình phân hóa tỏa ra các hơi khí cháy. Nhiệt độ
bốc cháy của vải là 210oC, nhiệt độ tự bốc cháy là 407oC. Vận tốc lan truyền của vải là rất


lớn, vận tốc tính theo khối lượng là 0,36kg/m2.phút, vận tốc tính theo bề mặt là 0,33 m/phút,
vận tốc theo chiều thẳng đứng là 4-6m/phút.
Khi xảy ra cháy vải, sợi sẽ tỏa ra nhiệt lượng rất lớn (4150 Kcal/kg), nhiệt độ có thể đạt tới
650-1000oC, đặc biệt với lượng khói, khí độc hại như: CO, CO2, HCl, SO2… sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người, gây choáng, ngất và có thể dẫn đến tử vong.

* Nhựa tổng hợp: Chủ yếu là vỏ bao bì tơn, vỏ máy thiết bị. Nhựa tổng hợp là hợp chất
Polime được điều chế bằng phương pháp trùng hợp. Khi bị tác dụng bởi nhiệt độ cao của
ngọn lửa, polime bị phân tích thành các chất, các sản phẩm hơi, khí cháy khác nhau và
chúng rất độc.
Các sản phẩm khi phân hủy nhựa tổng hợp sinh ra chỉ có khí CO2 và HCl là khơng tạo thành
khí cháy, cịn lại đều tạo thành hỗn hợp có khả năng bắt cháy và cháy.
Nhựa tổng hợp có khả năng nóng chảy và khả năng linh động của nó ở trạng thái lỏng. Nên
khi xảy ra cháy nhựa tổng hợp (chất dẻo) có thể xảy ra hiện tượng cháy lan và dễ phát triển
thành đám cháy lớn sinh ra các sản phẩm độc hại như: HCl, anđêhít (H-CHO), CO, CO 2.
Khói, khí độc sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, hạn chế tầm nhìn, gây khó khăn
trong q trình thốt nạn và cứu chữa đám cháy
* Dầu làm mát, Dung môi pha chế: Được sử dụng trong công đoạn làm mát và in thông tin
sản phẩm. Đặc tính cháy của dung mơi pha chế có khả năng bắt tia lửa điện cao, mặc dù đã
có hệ thống thiết bị phòng chống tĩnh điện trong nhà xưởng nhưng nếu có tia lửa điện thì
nguy cơ bốc cháy rất cao và lan nhanh.
Diện tích đám cháy phụ thuộc vào thời gian cháy tự do và vận tốc cháy lan
Thời gian tính từ khi đám
cháy xuất hiện (phút)

Diện tích của đám cháy (m2)

Vận tốc cháy lan
(m/phút)

10

108

0,9


20

300

1,6

30

540

2,0

40

680

1,2

Khả năng cháy lan: Khi xảy ra đám cháy, có khả năng xảy ra cháy lan tuy nhiên khả năng
xảy ra thấp và chậm do nguyên vật liệu, sản phẩm chủ yếu là thép, vật liệu cháy ít, phân tán.
Những nguyên nhân thường gây cháy:
- Do vi phạm các quy định về an toàn PCCC trong sử dụng điện, lửa trần và các loại nguồn
nhiệt khác.
- Do để quá nhiều nguyên vật liệu, thành phẩm trong xưởng sản xuất gần các thiết bị sinh
lửa, nhiệt.
- Do sự cố kĩ thuật của hệ thống điện.
- Do không thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp PCCC để nhiều bụi, khí, hơi, chất thải
có nguy hiểm cháy, nổ tồn đọng trong các phân xưởng sản xuất.
- Do bảo quản chung nhiều loại nguyên vật liệu, hàng hố có tính chất nguy hiểm cháy, nổ
có tác dụng phản ứng hoá học khi để gần nhau.

- Do lắp ráp thiết bị máy móc khơng đảm bảo các khoảng cách an toàn PCCC.


- Do nhà xưởng khơng có thiết bị phịng chống sét hoặc có nhưng bị hỏng khơng đảm bảo
u cầu kỹ thuật, khi mưa giông bị sét đánh gây cháy.
Biện pháp phịng cháy:
- Cơng nhân trực tiếp sản xuất phải quản lý chặt chẽ các loại nguồn nhiệt, các thiết bị máy
móc khi hoạt động có thể sinh lửa, nhiệt, các chất sinh lửa, nhiệt. Khi sử dụng phải có các
biện pháp an tồn.
- Cơng nhân trực tiếp sản xuất phải thao tác vận hành máy móc, thiết bị đúng quy trình,
thường xuyên kiểm tra các bộ phận sinh nhiệt, thực hiện bảo dưỡng định kỳ thiết bị máy
móc.
- Cơng nhân trực tiếp sản xuất phải nắm vững các tính chất, đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ
của các loại nguyên vật liệu, vật tư hố chất có trong cơ sở.
- Bảo quản, xắp xếp các loại hàng hoá, vật tư thiết bị, hoá chất nguyên vật liệu theo đúng
quy định và theo từng loại riêng biệt. Không xắp xếp chung các loại vật tư thiết bị nguyên
liệu, hàng hoá mà khi tiếp xúc với nhau có thể tạo phản ứng gây cháy, nổ.
- Những nơi mà trong quá trình sản xuất sinh ra khí, hơi và bụi dễ cháy, nổ thì phải nắp đặt
hệ thống thơng gió tự nhiên hoặc cưỡng bức, hoặc cho thêm các phụ gia trơ hạn chế nồng độ
lượng chất nguy hiểm cháy, nổ xuống dưới giới hạn cháy, nổ.
- Bố trí các thiết bị, dây truyền sản xuất và ngun liệu có tính chất nguy hiểm về cháy, nổ
tại những khu vực khác nhau. Đảm bảo các khoảng cách an toàn về PCCC.
- Hạn chế để nguyên vật liệu, hàng hoá tập trung tại nơi sản xuất. Chỉ để các loại hàng hoá,
vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất. Các loại vật tư, nguyên liệu chưa sử dụng đến hoặc
hàng hố đó sản xuất xong phải để ở các kho riêng biệt, các loại dễ cháy, nổ phải bảo quản
cách xa các khu vực có nguồn nhiệt.
- Khơng sử dụng nguồn nhiệt, lửa trần trực tiếp ở những nơi có nguy hiểm về cháy, nổ.
- Phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ trong các khu vực sản xuất nhất là khu vực Sơn tĩnh
điện và Mạ chân không.
- Định kỳ tổ chức tập huấn kiến thức PCCC cho cán bộ công nhân viên và kiểm tra đôn đốc

mọi người thực hiện nghiêm túc về AT - VSLĐ - PCCN.
- Xây dựng các nội quy, quy trình vận hành máy móc thiết bị và dây truyền công nghệ, nội
quy PCCC.
- Thường xuyên kiểm tra phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời những sơ hở thiếu
sót về PCCC.
Biện pháp chữa cháy:
- Khi phát hiện cháy phải báo động khẩn trương cho tồn cơng ty biết.
- Cắt điện khu vực cháy.
- Điện báo cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp theo số điện thoại 114.
- Triển khia lực lượng chữa cháy của cơ sở sử dụng các phương tiện tại chỗ để chữa cháy.
- Khi cháy xảy ra tuỳ theo diễn biến, kiến trúc, mơi trường và chất cháy có thể sử dụng các
phương pháp chữa cháy sau cho phù hợp hiệu quả.

+

Sử dụng phương pháp làm loãng chất tham gia phản ứng cháy bằng cách đưa vào
vùng cháy những chất không tham gia phản ứng cháy như khí cácbonnic (CO 2), khí
nitơ (N2 )


+

Sử dụng phương pháp cách ly hạn chế không cho ôxy vào vùng cháy như bùn, cát,
chăn thấm nước phủ lên bề mặt cháy.

+

Sử dụng phương pháp làm lạnh hạ nhiệt độ trong vùng cháy thấp dưới nhiệt độ bắt
cháy của chất cháy bằng cách phun khí co2 , phun nước trực tiếp vào đám cháy và
các khu vực xung quanh.


+

Sử dụng đồng thời tổng hợp các phương pháp trên.

* Một số chú ý khi chữa cháy:

+

Thường xuyên chú ý quan sát để bảo vệ an toàn cho người và phương tiện khi chữa
cháy tránh các cấu kiện cơng trình xụp đổ rơi vào.

+

Tạo các khoảng cách an toàn chống cháy lan sang các khu vực lân cận, xét thấy cần
thiết có thể rỡ bỏ 1 phần cơng trình để chống cháy lan.

+

Khi chữa cháy phải chú ý chọn hướng đứng chữa cháy cho phù hợp. Khơng đứng
sau hướng gió để chữa cháy.

2. Khu vực nhà xe: khoảng 100m2. Chất cháy chủ yếu: Xăng dầu của xe, cao su xăm lốp
xe.
Đặc điểm kiến trúc, kết cấu xây dựng: Diện tích xây dựng 100 m2. Nhà kiểu cấp 4 khung
thép, mái lợp tơn, khơng có 3 tường bao quanh, có 1 mặt là tường giáp với phần đất trống
của KCN.
Tính chất sử dụng, hoạt động: Nơi để xe cho công nhân và cán bộ trong công ty: xe ôtô,
xe môtô, xe đạp.
Chất cháy chủ yếu, số lượng, tính chất nguy hiểm cháy, nổ : Xăng dầu, cao su xăm lốp,

vỏ nhựa của xe.
Xăng dầu là chất lỏng bay hơi, nhất là điều kiện ở nước ta có khí hậu nóng ẩm thì xăng dầu
sẽ bị bốc hơi dù có bảo quản bằng cách nào. Hơi xăng dầu nặng hơn khơng khí 2 - 5 lần khi
khuếch tán vào khơng khí thường tích tụ lại ở những nơi trũng, khuất gió và bay là là trên
mặt đất. Khi tích tụ lại chúng sẽ tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy nổ và bắt cháy khi gặp
nguồn nhiệt thích hợp.
Xăng dầu khơng hồ tan trong nước, tỷ trọng của xăng dầu từ 0,7 – 8% nên khi hoà vào
nước chúng nổi lên trên bề mặt nước và nhanh chóng lan ra xung quanh với vận tốc Vc = 20
– 30 m/phút. Khi xăng dầu cháy sẽ ảnh hưởng tới một vùng bán kính rộng lớn, khơng khí
xung quanh bị đốt nóng và nhanh chóng tạo thành những đám cháy mới gây khó khăn cho
con người và phương tiện tiếp cận đám cháy. Tốc độ cháy của xăng dầu rất lớn, do vậy nếu
cháy xảy ra mà không được chữa cháy kịp thời sẽ diễn ra nhanh chóng ra đám cháy lớn gây
khó khăn cho cơng tác chữa cháy và cơng tác thốt nạn.
Tốc độ cháy trên bề mặt thoáng của xăng dầu, trong 1 giờ sẽ cháy hết 195kg. Qua thực
nghiệm cho thấy xăng dầu là chất lỏng có khả năng sinh ra tĩnh điện, xăng dầu gần như
khơng dẫn điện (Vì điện trở suất của xăng dầu rất lớn từ 1012 – 1017 Ωm). Khi các phần tử
xăng dầu bị ma sát với thành vỏ chứa sẽ sinh ra các điện tích tĩnh điện, các điện tích tích tụ
đến 1 hiệu điện thế đủ lớn bằng 400V sẽ gây ra hiện tượng phóng tia lửa điện gây cháy hỗn
hợp hơi xăng dầu.
Xăng dầu có tính độc hại nhất là loại xăng pha cháy có thể gây chết người. Trong xăng dầu
thường có lẫn lưu huỳnh tác dụng với kim loại thành các sunfua sắt FeS, FeS 2. Các sunfua
sắt tác động với O2 trong khơng khí q trình phản ứng toả nhiều nhiệt trong những điều
kiện nhất định có thể làm bốc cháy hỗn hợp khí và hơi xăng bốc ra.


FeS2 + O2

FeS + SO2 + 53.100 kcal

Xăng dầu không hoà tan trong nước, tỷ trọng xăng dầu từ 0,7 – 0,9 nên khi hoà tan vào

trong nước, xăng dầu sẽ nổi lên mặt nước và nhanh chóng ra lan xung quanh.
Xăng dầu khi cháy chúng toả ra một lượng nhiệt lượng rất lớn từ 10.450 – 11.250 Kcal/Kg
với vận tốc bề mặt Vc = 20 – 30m/phút và vận tốc cháy khối lượng Vkl = 185 – 200
kg/m3.h. Đồng thời sẽ ảnh hưởng tới một vùng bán kính rộng lớn, khơng khí xung quanh bị
đốt nóng và nhanh chóng tạo thành những đám cháy mới gây khó khăn cho con người và
phương tiện chữa cháy tiếp cận gần đám cháy.
Xăng là loại chất lỏng dễ bay hơi, dễ cháy, không tan trong nước, tỷ trọng nhẹ hơn so với
nước: ρ = 728 - 780 kg/m3.
Nhiệt độ ngọn lửa đạt đến tnl= 120 oC – 1250 oC
Tốc độ đốt nóng theo chiều sâu vl = 70cm/h
Với từng loại xăng cụ thể có thơng số sau:
* Xăng A.92
- Tỷ trọng

: ρ = 745 kg/m3

- Nhiệt độ bắt cháy

: tbc = 32 oC

- Giới hạn nhiệt độ bắt cháy: Thấp tbct= -32oC

Cao tbcc = -7oC

- Giới hạn nồng độ nguy hiểm cháy nổ: C = 0,79 - 5,16 (%V)
* Xăng A 90
- Tỷ trọng

: ρ = 728 kg/m3


- Nhiệt độ bắt cháy

: tbc = 39 oC

- Nhiệt độ tự bốc cháy: ttbc =225 oC
- Giới hạn nhiệt độ bắt cháy:
+ Thấp tbct = -39 oC

+ Cao tbcc = -8 oC

- Giới hạn nồng độ nguy hiểm cháy nổ: C = 0,76 - 5,03 (%V)
* Bảng tổng hợp tính chất nguy hiểm của một số loại xăng dầu:
Tên loại xăng dầu

Giới hạn nổ
% (theo thể
tích)

Nhiệt độ
bùng cháy OC

Các chỉ số nguy hiểm cháy
nổ khác

1- Xăng ôtô

Từ 39 đến 27

0.76 đến 5.16


-

2- Xăng dung môi

Từ -17 đến
-33

1.1 đến 5.4

-

3- Dầu hoả

Trên 48

-

-

4- Diesel

Trên 30

-

GHBD 62O đến 69O GHBT
105O đến 119O

5- Mazut


Từ 42 đến 90

-

GHBD 62O đến 91O
GHBT 119O đến 159O


Tên loại xăng dầu
6- Dầu nhờn

Giới hạn nổ
% (theo thể
tích)

Nhiệt độ
bùng cháy OC
Trên 225

-

Các chỉ số nguy hiểm cháy
nổ khác
NTB 340O

Nguyên nhân gây cháy:
Thiết bị chứa xăng xe không đảm bảo để xăng dầu rò rỉ, bay hơi, khi gặp nguồn nhiệt sẽ
cháy.
Để xe máy, ơ tơ có xăng dầu gần nguồn nhiệt.
Vệ sinh công nghiệp không thường xuyên như để cây cỏ bụi, rác...tạo điều kiện cho cháy

lan từ bên ngoài vào.
CBCNV thiếu hiểu biết về kiến thức PCCC hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm làm bừa, làm
ẩu, vi phạm quy định khi bảo quản, tiếp xúc, sử dụng xăng dầu như hút thuốc, sử dụng lửa
tại khu vực cấm, mở nắp bình xăng bằng thanh sắt.
Biện pháp phịng cháy:
Thường xun vệ sinh cơng nghiệp đảm bảo thơng thống, sạch sẽ tránh để tồn động nhiều
xăng dầu và hơi, khí xăng dầu và cỏ rác.
Quản lý chặt chẽ các nguồn nhiệt, thiết bị máy móc phát sinh nhiệt.
Phải có nội quy, biển cấm tại những khu vực nguy hiểm có bảo quản, vận chuyển, sử dụng
xăng dầu.
Hệ thống điện và thiết bị điện phải là loại an tồn, phịng nổ, khơng để có hiện tượng làm
phát tia lửa điện.
Trang bị đầy đủ tiêu lệnh, nội quy, phương tiện, vật dụng PCCC.
Biện pháp chữa cháy
Không dùng tia nước đặc phun vào đám cháy xăng dầu, vì dễ gây hiện tượng sơi trào hoặc
làm xăng dầu bắn ra ngồi làm đám cháy phát triển lớn.
Dùng bình chữa cháy loại bột phun trực tiếp vào đám cháy.
Hệ thống điện: Điện chiếu sáng được khống chế bởi cầu giao tổng tại phía ngồi.
Chú ý khi chữa cháy

+ Khi chữa cháy các đám cháy lỏng như: Xăng, dầu chú ý không phun trực tiếp tia

nước đặc hoặc dùng các phương tiện chữa cháy phun sục vào bề mặt chất lỏng có thể
làm tràn bắn tung ra khu vực xung quanh làm đám cháy càng lan rộng.

+ Để chữa cháy đối với các bình khí hóa lỏng cần chú ý đề phịng bình bị nổ.
3. Khu văn phòng: Khoảng 580 m2. Chất cháy chủ yếu: Giấy, nhựa, gỗ…
Bậc chịu lửa của cơng trình: Bậc II.
Đặc điểm kiến trúc, kết cấu xây dựng: Văn phịng cơng ty có đặc điểm được bao quanh
bởi tường gạch và vách 2 mặt tôn sơn tĩnh điện chuyên dụng cách âm cách nhiệt, trần bê

tông. Trên các tường bao quanh có các cửa sổ bằng nhựa-kính, cửa đi lại là cửa gỗ-kính.
Tính chất sử dụng, hoạt động: Là nơi làm việc của cán bộ nhân viên văn phịng của cơng
ty.


Chất cháy chủ yếu: Chất cháy là giấy tờ, bàn ghế gỗ...
* Gỗ là vật liệu dễ cháy thuộc trạng thái rắn, tồn tại rất phổ biến, trong cơng trình được sử
dụng làm các loại bàn ghế, ốp tường, vách ngăn, cửa sổ, cửa ra vào .
Thành phần chủ yếu của gỗ là Xenlulơ (C6H10O5) gỗ có cấu tạo dạng xốp, phần xốp chiếm
từ 56 - 72% tổng thể tích gỗ. Ngồi Xenlulơ ra, gỗ cịn có các thành phần khác và một số
loại muối khoáng như KCL, NaCl v.v... Thành phần nguyên tố của gỗ chủ yếu là Cacbon (C)
chiếm 49%, Hiđrô (H2) chiếm 6%, ôxy (O2) chiếm 40%, Nitơ (N2) chiếm 1%, độ ẩm (W)
chiếm 7%. Khi nhiệt độ đốt nóng tới 1100C thì gỗ thốt ra hơi ẩm. Khi nhiệt độ từ 1100C 1300C bắt đầu diễn ra quá trình phân huỷ các phần tử gỗ tạo ra các hơi và khí nhưng giai
đoạn này q trình phân huỷ xảy ra rất chậm, chất khí và hơi nước thốt ra cịn ít.
Ở nhiệt độ 1300C, các phần tử tự phân huỷ rất nhanh, chất khí và hơi nước thốt ra nhiều.
Khi nhiệt độ tăng lên 20000c thì q trình phân huỷ xảy ra nhanh hơn, thốt ra nhiều khí
cháy: CO (8,6%), CO2 (24%), CH4 (33,9%) lúc đó gỗ có thể cháy thành ngọn lửa.
Tốc độ cháy theo chiều sâu của gỗ từ 0,2 - 0,5 m/phút.
Tốc độ cháy theo bề mặt của gỗ là 0,5 - 0,55 m/phút.
Sản phẩm cháy của gỗ thường là CO và CO2 và khoảng 10 - 20% khối lượng than gỗ.
Vì vậy gỗ thường cháy lâu, âm ỉ, tạo than hồng gây khó khăn cho việc dập tắt đám cháy.
Đây là những chất dễ cháy khi cháy vận tốc lan truyền nhanh, khói khí độc (CO, CO 2,
HCL, H2S...) tỏa ra nhiều gây nguy hiểm cho con người.
Diện tích đám cháy phụ thuộc vào thời gian cháy tự do và vận tốc cháy lan.
Thời gian tính từ khi
đám cháy xuất hiện
(ph)

Diện tích của đám
cháy (m2)


Vận tốc cháy lan
(m/ph)

10

108

0,9

20

300

1,6

30

540

2,0

40

680

1,2

Từ các giá trị thông số đám cháy được thể hiện ở trên, có thể nhận thấy: Sau 30 phút kể từ
thời điểm phát sinh cháy, đám cháy đó lan truyền ra khắp tồn bộ diện tích của khu văn

phịng với diện tích 580m2, vận tốc cháy lan trung bình là 1,2m/ph.
* Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua nhiều cơng đoạn của
q trình cơng nghệ sản xuất.
o

- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T tbc là 184oC, vận tốc cháy là 27,8 kg/m2h,
vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833 m3 CO2, 0,73m3 SO2, 0,69m3
H2O, 3,12m3 N2. Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác
động.
- Với nhiệt lượng 53.400W/m2 giấy sẽ tự bốc cháy sau 3s, nhiệt lượng 41.900W/m2
giấy sẽ tự bốc cháy sau 5s.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xạ nhiệt dẫn đến khả năng dưới tác động
nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc cháy.


- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Nhưng lớp tro, cặn này
khơng có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị q trình đối lưu khơng khí
cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy cháy sẽ càng thuận lợi hơn.
Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với con người tham gia trong quá trình
chữa cháy cũng như người bị nạn trong đám cháy.
Hệ thống điện: Điện chiếu sáng đèn huỳnh quang, dùng cho thiết bị văn phịng, hệ thống
điều hồ.
Nguồn nhiệt có thể gây cháy: Nhiệt do chập điện, vi phạm quy định an toàn PCCC.
4. Trạm biến áp: 20 m2. Chất cháy chủ yếu: Dầu máy.
Bậc chịu lửa của cơng trình: Bậc II.
Đặc điểm kiến trúc, kết cấu xây dựng: Nằm ngồi trời.
Tính chất sử dụng, hoạt động.
Trạm biến áp phục vụ cho cơ sở ở cổng điện lưới cấp từ hệ thống lưới điện của hệ thống
lưới điện 35KV qua 01 máy biến áp 600KVA, cáp điện 220V được dẫn bằng cáp bọc nhựa
phía trên cho cơ sở. Qua tủ phân phối phân phối cho các khu vực.

Nguy hiểm khi cháy trạm biến áp: Cháy dầu nhiệt lượng đám cháy lớn, tổ chức chữa cháy
nguy hiểm lưới điện cao thế khi cháy cần phải thông báo cho ban quản lý khu công nghiệp
cắt điện kịp thời tổ chức chữa cháy bằng bình bột xe đẩy; sử dụng lăng chữa cháy phun ở
trạng thái phun mưa để chữa cháy.
Nguyên nhân gây cháy và biện pháp đề phòng:
Nguyên nhân: Cháy do chập điện
- Đối với dây dẫn có bọc cách điện, thì có những ngun nhân dẫn đến hỏng vỏ bọc và gây
chập điện như sau:
+ Các mối nối hở, khoảng cách gần không đảm bảo an tồn.
+ Đặt dây dẫn trong mơi trường có hố chất ăn mịn, có nhiệt độ cao....
+ Do sử dụng lâu ngày, vỏ bọc bị ải mục, rách hỏng....
+ Do kéo căng dây quá mức hay treo, đè vật nặng sắc cạnh lên dây dẫn..
+ Do đường dây bị quá tải, cháy lớp vỏ nhựa ..
- Đối với dây trần:
+ Khoảng cách giữa 2 dây quá gần nhau.
+ Do giông bão dây dẫn va chạm vào nhau hay cành cây, đồ vật rơi vào..
- Do đầu nối của 2 dây dẫn vào các thiết bị điện không đúng kỹ thuật ( bị lỏng chạm vào
nhau).
- Do sét đánh thẳng vào đường dây.
Biện pháp đề phịng:
- Việc lắp đặt, bố trí hệ thống điện phải tuân thủ nghiêm tiêu chuẩn an tồn điện và PCCC.
Đặc biệt trong mơi trường có nhiệt độ cao, có hố chất ăn mịn, nguy hiểm cháy nổ phải
chọn dây dẫn thiết bị điện đảm bảo an tồn, phù hợp với các khu vực đó.


- Mọi người không được tự ý mắc thêm dây dẫn, thay thế, sửa chữa đường dây, cầu chì, ổ
cắm… khi không hiểu biết hay không được phép của người quản lý. Khi nối, các mối nối
phải thật chặt, khoảng cách an tồn, nếu vị trí 2 chỗ nối tiếp xúc phải có lớp vỏ cách điện.
- Khi dây dẫn điện bị đứt,vỏ cách điện dập, ải mục, dây trùng chập, mối nối lỏng, cầu chì,
cầu dao, rơ le bị hỏng, bị bụi bẩn cần sửa chữa, thay thế kịp thời theo đúng quy định và vệ

sinh sạch sẽ.
- Không được dùng kim loại dễ han gỉ để buộc, đóng, ghim lên dây điện.
- Không để các vật dễ cháy lên dây dẫn điện, thiết bị điện hoặc chồng các vật lên dây dẫn
điện.
- Ngắt các thiết bị điện không cần thiết trong thời gian nghỉ làm việc và khi ngủ.
- Lắp đặt hệ thống chống sét cho hệ thống điện.
- Lắp đặt thiết bị bảo vệ đúng tiêu chuẩn để kịp thời ngắt mạch khi xảy ra chập mạch.
Đặc điểm cháy trạm biến áp
Sự phát triển của đám cháy trong gian chứa máy biến áp thường phụ thuộc vào nguyên
nhân gây ra sự cố và chất lượng của vỏ máy. Chẳng hạn, khi xuất hiện sự nung nóng cục bộ
trong lưới thép, thì cháy thường diễn ra âm ỉ trong thời gian dài. Dấu hiệu đặc trưng của tình
huống cháy này là thốt khói ra nhiều trong ngăn rơ le, máy phát xuất hiện tiếng ồn bất bình
thường. Máy biến áp sẽ ngừng làm việc khi thiết bị bảo vệ ở trạng thái hoạt động ổn định.
Còn đối với tình huống xuất hiện sự cố mà thiết bị bảo vệ khơng hoạt động, van an tồn bị
hỏng nhưng cơng nhân vận hành không kịp thời phát hiện và tắt máy thì sau một thời gian
tác động của nhiệt độ và áp suất cao, nắp biến áp sẽ bật tung, làm cho dầu trong máy bắn ra
ngoài. Lúc này cháy khơng chỉ diễn ta trên máy mà cịn diễn ra cả trên mặt sàn đặt máy. Sự
cố càng nghiêm trọng hơn khi trên các cuộn dây của phần tăng hoặc hạ áp trong máy bị
chập, kèm theo hiện tượng nổ. Do đó vỏ máy và sứ cách điện bị vỡ làm cho các đường cáp
dẫn đang tồn tại điện áp trên máy bị rơi xuống đất. Sự cố này thường gây ra mối đe doạ lớn
đến các máy biến áp, các hệ thống, thiết bị lân cận kể cả tính mạng con người khi họ đang ở
trong khu vực nguy hiểm.
Trong nhà máy điện, các thiết bị phân phối điện bị cháy chủ yếu là do bị hỏng dung
tích chứa dầu hoặc bị cháy các lớp cách điện. Đặc trưng của các đám cháy xảy ra ở đây là
lượng sản phẩm cháy lớn thoát ra khi cháy dầu biến áp và các lớp vỏ cách điện của cáp dẫn.
Trong tình huống cháy này, sản phẩm cháy không chỉ bao trùm tồn bộ gian chứa thiết bị
mà cịn đe doạ đến các gian máy lân cận. Mặt khác, do nồng độ khói đậm đặc nên lực lượng
chống sự cố sẽ khơng phát hện được hướng cháy lan, không thể thực hiện được các thao tác
cần thiết để khắc phục sự cố ngay từ đầu.
Chú ý:

Cắt điện mới được chữa cháy
Đề phòng điện lưu trong trong các thiết bị máy móc
V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ:
1. Tổ chức lực lượng:
- Trưởng ban PCCC cơ sở: Nguyễn Hữu Bảo - Phó tổng giám đốc
- Đội trưởng đội PCCC cơ sở: Nguyễn Văn Trung - Phó Quản đốc
- Đội viên (theo quyết định của giám đốc): 25 người
- Số đội viên đã được huấn luyện về PCCC: 25 người


2. Lực lượng thường trực chữa cháy:
Đội PCCC tại Công ty gồm 25 người, được phân bổ trong các ca sản xuất, mỗi ca 8 người.
Đội PCCC Cơng ty có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống có thể gây
cháy nổ, trực tiếp chữa cháy khi có cháy nổ xảy ra.
VI. Phương tiện chữa cháy và phòng cháy của cơ sở:
TT

Chủng loại

Số lượng

Chất
lượng

1

Hộp chữa cháy

5 cái


Tốt

2

Van chữa cháy

5 cái

Tốt

3

Vịi chữa cháyD50,20m,10at

5 cuộn

Tốt

4

Bình chữa cháy MF4Z

14 bình

Tốt

5

Bình chữa cháy MFTZ35


10 bình

Tốt

6

Lăng chữa cháy D50

5 chiếc

Tốt

7

Họng nước chữa cháy

5 cái

Tốt

8

Xơ chậu

10

Tốt

Ghi chú
Bố trí ở nơi dễ

thấy, dễ sử dụng
khi có cháy
Bố trí ở nơi dễ
thấy, dễ sử dụng
khi có cháy
Bố trí ở nơi dễ
thấy, dễ sử dụng
khi có cháy
Bố trí ở nơi dễ
thấy, dễ sử dụng
khi có cháy
Bố trí ở nơi dễ
thấy, dễ sử dụng
khi có cháy
Bố trí ở nơi dễ
thấy, dễ sử dụng
khi có cháy
Bố trí ở nơi dễ
thấy, dễ sử dụng
khi có cháy
Xưởng, Nhà bếp

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT CÓ HUY ĐỘNG
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN CỦA NHIỀU ĐƠN VỊ, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
THAM GIA
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất:
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất:
Địa điểm xảy ra cháy: Khu vực nhà kho
Nguyên nhân xảy ra cháy: Do sự cố hệ thống điện.
Thời gian xảy ra cháy: 22 giờ 00 phút, ngày A tháng B năm C. Lúc công nhân nghỉ

ca.
II. Chiến thuật chữa cháy:
Căn cứ vào quy mơ diện tích, tốc độ cháy, dạng phát triển đám cháy và khả năng huy động
lực lượng tính tốn Chỉ huy chữa cháy đã đề ra phương án chữa cháy diện tích.
III. Tính tốn lực lượng phương tiện phương tiện chữa cháy:


. - Thời gian từ khi xuất hiện cháy đến khi bảo vệ phát hiện gọi báo cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp thời gian là: 4 phút.
- Thời gian nhận tin báo cháy và xuất xe là: 2 phút.
- Thời gian xe chạy trên đường xác định vị trí tiếp cận đám cháy là: 1phút
- Thời gian triển khai đội hình cứu chữa là: 2 phút
- Thời gian cháy tự do là: Ttd = 4 + 2 + 1 + 2 = 9 (phút)
- Bán kính lan truyền ngọn lửa là: (vận tốc lan truyền trung bình của bơng vải sợi Vlt= 1,2
m/phút)
R = 0,5. Vlt . 9 + Vlt ( Ttd – 10 )
= 0,5. 1,2. 8 = 4,8 (m)
* Như vậy sau 12 phút cháy tự do thì diện tích đám cháy theo lý thuyết
Fc= 0,25*π*R2=18m2. Do vị trí xuất phát cháy như hình vẽ nên thời gian đầu đám cháy phát
triển theo dạng 1/4 hình trịn sau đó khi chạm tường đối diện đám cháy phát triển theo dạng
hình chữ nhật.
+ Cường độ phun nước cần thiết để chữa cháy là: iCT = 0,2 (l/m2s).
- Lưu lượng nước cần thiết để chữa cháy:
QCT= FCC.iCT = 18.0,2 = 3,6 (l/s).
- Ta sử dụng lăng B chữa cháy đang diễn ra bên trong phòng.
- Số lăng B cần thiết để chữa cháy:
NlăngA = QCT/qA = 3,6/3,5 = 1,02làm tròn = 02 lăng B
- Lưu lượng nước làm mát và ngăn chặn cháy lan:
QBV = 1/ 4 . QCT = 1/4 . 3,6 = 0,9 (l/s).
- Số lăng làm mát là (ta sử dụng lăng B làm mát cho CBCS và khu vực gian hàng lân cận):

NL-LM = QLM/qlăng = 0,9/3,5 = 0,25 làm tròn = 01 lăng B
Số lăng cần thiết để làm mát và chữa cháy là: 02 lăng B chữa cháy và 01 lăng B làm mát.
Như vậy số xe cần thiết Nxe= 3/4 + 1/4 = 1 xe. Sử dụng một xe téc để tiếp nước
cho xe chữa cháy. ⇒ Số tiểu đội tham gia chữa cháy là 02 (tiểu đội).
- Sử dụng 02mặt nạ phòng độc.
- Sử dụng 02 ba trạc và các thiết bị hộ tr...ợ khác được trang bị trên xe chữa cháy và có
tại cơ sở.
IV. Lực lượng, phương tiện dự kiến huy động:

T
T

Đơn vị được huy
động

Điện thoại

Số người
được huy
động

Số lượng, chủng loại
phương tiện được huy
động

Ghi chú


1


Lực lượng cảnh
sát PCCC:

02413.82255
5

12 CBCS

2

Lực lượng chữa
cháy tại chỗ

Lên hệ trực
tiếp tại cơ sở

05 CBNV

3

Bệnh viên Đa
khoa Tỉnh Bắc
Ninh

115

- 02 xe nước , 01 máy
bơm.
- Sử dụng 02mặt nạ
phòng độc.

- 02 ba trạc và các thiết
bị hộ trợ khác.
- 05 bình chữa cháy
xách tay.
- các dụng cỗ hộ trợ chữa
cháy và thoát nạn khác.

01 bác sỹ Băng và các dụng cụ y tế
và 02 y tá. khác.

V. Tổ chức triển khai chữa cháy:
1. Nhiệm vụ của lực lượng tại chỗ:
- Khi cháy xảy ra (lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp chưa đến) ban chỉ huy chữa cháy của
cơ sở là người tổ chức chỉ huy chữa cháy. Đội bảo vệ của cơ sở tổ chức chữa cháy tại chỗ cụ
thể như sau:

 Khi có cháy: Báo động cho xung quanh biết bằng chng, cịi, kẻng...
Gọi điện cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp số máy 114 hoặc 3822.555.
Cắt điện khu vực cháy tại nhà kho.
Báo động cho mọi người
Gọi điện chi nhánh điện cắt điện trạm biến áp khi cần thiết
Gọi điện cho 113 hoặc công an khu vực.
Gọi điện cho 115 tổ chức cứu người bị nạn (nếu có)
Gồm 27 người: Được chia làm 05 tổ và phân công cụ thể nhiệm vụ của từng tổ như sau:

• Tổ thơng tin liên lạc: gồm 03 người.
Nhiệm vụ:

+ Khi có cháy xảy ra, nhanh chóng báo cho Ban lãnh đạo hoặc người chịu trách
nhiệm cao nhất của Cơ sở biết vị trí, tình hình diễn biến đám cháy.


+ Gọi điện báo cháy theo số 114 - hoặc 3822555 xin chi viện của lực lượng PCCC
chuyên nghiệp công an tỉnh Bắc Ninh.

+ Nhanh chóng cắt điện khu vực cháy và các khu vực xung quanh.
+ Gọi điện báo cho chi nhánh điện TP.Bắc Ninh cắt điện toàn bộ Cơ sở và các khu
vực xung quanh.

+ Báo động bằng chng, kẻng cị cho mọi người nhanh chóng ra khỏi khu vực cháy.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi có u cầu.
• Tổ Cứu người bị nạn: Gồm 7 người, thực hiện nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Mở tất cả các cửa thoát nạn, hướng dẫn, đưa mọi người thoát nạn theo hướng cửa
gần nhất nhanh chóng di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm.


+ Tìm kiếm, cứu những người bị kẹt, bị nạn trong đám cháy, cứu hộ ra nơi an toàn,
giao cho tổ cứu thương.

• Tổ chữa cháy: Gồm 12 người, do ông Nguyễn Hữu Bảo làm Chỉ huy phân công các
thành viên trong tổ thực hiện nhiệm vụ như sau:

+ Tổ 1: 06 Người sử dụng các loại bình chữa cháy xách tay tại các khu vực trên lối

thoát nạn, các cửa ra vào cơ sở và tập trung các loại bình chữa cháy ở các khu vực
khác, nhanh chóng tiếp cận đám cháy phun chất chữa cháy vào đám cháy.

+ Tổ 2: 06 Người Triển khai đội hình 02 lăng B chữa cháy từ các hộp chữa cháy
vách tường phun trực tiếp vào đám cháy.

• Tổ di chuyển tài sản: gồm 03 người.

Nhiệm vụ: Huy động cán bộ, nhân viên tập trung di chuyển hàng hóa trong khu vực
cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách khơng cho cháy lan, cháy
lớn.
(Lưu ý: trong q trình di chuyển và tập kết tài sản không được làm cản trở cơng tác
cứu hộ và chữa cháy).

• Tổ bảo vệ: Gồm 02 người
Nhiệm vụ: Đứng chốt tất cả các cửa ra vào trong khuôn viên cơ sở, không cho người
khơng có nhiệm vụ vào khu vực cháy và hướng dẫn lực lượng Cảnh sát PCCC, các lực
lượng khác tiếp cận và triển khai chữa cháy, cứu hộ - cứu nạn.
Khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến Trưỏng ban PCCC chữa cháy của cơ sở
báo cáo tình hình diễn biến đám cháy, giao thông nguồn nước trong cơ sở và trao
quyền chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy của đội chữa cháy chuyên nghiệp, đồng thời tiếp
tục tổ chức chữa cháy dưới sự chỉ đạo của CHCC chuyên nghiệp.
Các đội viên, công nhân viên trong công ty chịu sự chỉ huy của chỉ huy chữa cháy
chuyên nghiệp đây là nhiệm vụ và trách nhiệm.
Ban lãnh đạo Công ty: Tổ chức hậu cần phục vụ và giải quyết hậu quả vụ cháy trong và sau
khi chữa cháy. Họp rút kinh nghiệm trong cơng tác phịng ngừa và cứu chữa. Khen thưởng
người có thành tích, kỷ luật những người thiếu trách nhiệm gây cháy theo quy định.
2. Nhiệm vụ cụ thể của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
Khi nhận tin báo cháy lớn tại CƠNG TY TNHH SAGAWA, Đội PCCC Trung tâm nhanh
chóng điều động lực lượng phương tiện theo phương án đề ra gồm:
 02 xe nước chữa cháy.
Chỉ huy chung là đồng chí Trực chỉ huy Đội.
Tiến hành triển khai cơng tác cứu hộ.
+ Xe 1 : Đỗ tại cửa tiếp cận đám cháy theo hướng cửa ra vào, triển khai đội hình 02
lăng B phun nước trực tiếp vào đám cháy, 01 lăng B phun nước làm mát.
+ Xe 2 : xe tiếp nước cho xe chữa cháy đỗ vị trí gần đó.
+ 01 Mũi trinh sát cứu người cịn mắc kẹt trong khu vực nguy hiểm đưa nạ nhận ra khu
vực an toàn.

3. Nhiệm vụ của các lực lượng khác.
+ Cảnh sát trật tự, Công an Đông KCN Quế Võ, Công an Huyện Quế Võ.


- Huy động lực lượng phối hợp với các đơn vị chuyên môn để chữa cháy và cứu người
bị nạn cũng như giải quyết các công việc thuộc chức trách nhiệm vụ có liên quan đến cơng
tác chữa cháy; chủ động phối hợp với các lực lượng khác để tổ chức giải tỏa ùn tắc giao
thông, giải tỏa đám đông cản trở việc chữa cháy, bảo vệ hiện trường cháy và tài sản cứu
được, ổn định trật tự tại khu vực cháy. Tham gia, phối hợp với các lực lượng tổ chức cứu
người bị nạn chữa cháy dưới sự chỉ đạo của CHCC.
- Làm nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy.
* Lực lượng y tế:
Điều động xe cùng Y bác sỹ để tiến hành sơ cấp cứu khi cần thiết. Đối với trường
hợp này, khả năng có nhiều người bị thương do đó lực lượng y tế cần được điều động ngay
từ lúc phát hiện ra cháy. Căn cứ tình hình thực tế mà điều động số lượng xe cùng Y bác sỹ
cho phù hợp.
Chú ý : Trong quá trình cứu chữa, chỉ huy chữa cháy có trách nhiệm đảm bảo an tồn
cho những người tham gia. Nếu thấy khơng an tồn hãy u cầu mọi người rút ra khỏi khu
vực nguy hiểm ngay để tránh những thương vong đáng tiếc có thể xảy ra.
II. Phương án xử lý các tình huống cháy đặc trưng:

T
T

Giả định tình
huống và kế
quả tính tốn
lực lợng
phương tiện


Kế hoạch huy
động lực lượng
phương tiện
chữa cháy

1

2
Giả sử cháy xảy
ra tại văn
phòng.
- Nguyên nhân:
Do chập điện.
- Nguy cơ cháy
lan: Sang các
khu vực khác.
- Thời gian xảy
ra cháy: 15 giờ
ngày 21 tháng
12 năm 2014.
-Thời gian cháy
tự do: Ttd = 17
phút
- Bán kính lan
truyền của đám
cháy: Rlt = 3,2
m
- Diện tích đám
cháy là ( Đám
cháy phát triển

theo hình chữ

Nhiêm vụ của lực lượng
Lực lượng tại chỗ

Lực lượng CS
PCCC&CNCH

Các lực
lượng
khác

3

4

5

6

- 02 xe chữa
cháy
- 14 cán bộ
chiến sỹ.
- 02 cuộn vòi A.
- 04 cuộn vòi B
- 02 lăng B
- 01 mặt nạn
phòng độc.
- Quần, áo, mũ

ủng chữa cháy.

- Khi có cháy:
Báo động cho mọi
người xung quanh biết:
Bằng chng, cịi,
kẻng...
Gọi điện cho lực lượng
chữa cháy chun
nghiệp số máy 114
hoặc 0241.3822.555.
Cắt điện khu vực cháy
xảy ra.
Gọi điện chi nhánh
Điện lực báo cắt điện
Gọi điện cho 113 hoặc
công an khu vực.
Gọi điện cho 115 tổ
chức cứu người bị nạn
(nếu có)
- Cử một người đón và
hướng dẫn các đơn vị
vào làm nhiêm vụ chữa
cháy, cấm người không

- Nhận tin báo cháy
báo động toàn đơn
vị, báo cáo lãnh đạo
đơn vị biết.
- Lãnh đạo đơn vị

cho xuất 02 xe đến
đám cháy
- Đến đám cháy chỉ
huy chữa cháy
chuyên nghiệp:
+ Thu thập thông
tin từ chỉ huy chữa
cháy cơ sở
+ Tổng hợp thông
tin đưa phương án
chiến đấu
+ Phương án chiến
đấu:
Xe 1 đỗ trước cửa
triển khai đội hình
02 lăng B chữa
cháy.

- Cảnh
sát 113
hoặc
cơng an
phường
đến đảm
bảo giao
thơng
cho xe
chữa
cháy
hoạt

động,
trận tự
an tồn
tài sản
cho cơ
sở
- Sở
điện lực
cắt điện
khi có
u cầu.


nhật):
FC = 20 m2
- Diện tích chữa
cháy: FCC = FC =
20 m2
- Lưu lượng
phun cần thiết

QCT =
3l/s
- Số lượng lăng
B chữa cháy:
NLB = QCT/ qLB =
1 lăng
- Số lượng xe
chữa cháy cần
thiết:NXE = 1 xe

Theo điều
lệnh chiến đấu
xuất 02 xe.
- Số tiểu đội
chữa cháy là 02
tiểu đội
- Số cuộn vòi A
để chữa cháy là:
02 cuộn
- Số cuộn vòi B
để chữa cháy là:
04 cuộn
- Số lăng chữa
cháy 02 lăng
- Quần áo mũ
ủng, mặt nạ
phịng độc 02
chiếc

có nhiệm vụ vào cơ
quan.
- Tổ chức chữa cháy do
trưởng ban PCCC cơ
sở chỉ huy nắm tình
hình diễn biến của đám
cháy (điểm xảy ra cháy,
vị trí người bị nạn, số
người bị nạn, hướng
đám cháy phát triển,
nguồn nước, bảo vệ

hiện trường cháy và
phối hợp với cơ quan
điều tra điều tra nguyên
nhân vụ cháy khi có sự
yêu cầu.
- Cơng tác chữa cháy:
- sử dụng bình chữa
cháy xách tay để chữa
cháy
- Khi lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp
đến Trưởng ban PCCC
chữa cháy của cơ sở
báo cáo tình hình diễn
biến đám cháy, giao
thông nguồn nước
trong cơ sở và trao
quyền chỉ huy chữa
cháy cho chỉ huy của
đội chữa cháy chuyên
nghiệp, đồng thời tiếp
tục tổ chức chữa cháy
dưới sự chỉ đạo của
CHCC chuyên nghiệp.
- Sau khi dập tắt đám
cháy tổ chức khắc phục
hậu quả do cháy gây ra.
Họp rút kinh nghiệm
trong công tác phịng
ngừa và cứu chữa.


C. BỔ SUNG, CHỈNH LÍ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY

Xe 2 tổ chức triển
khai tiếp nước cho
xe 1 qua 01 cuộn
vòi A.
- Chiến sỹ cầm lăng
sử dụng mặt nạ
phòng độc, phun tia
nước đặc dập tắt
đám cháy
- Sau khi dập tắt
ngọn lửa thì chuyển
sang phun mưa dập
tắt tàn
- Sau khi đám cháy
được dập tắt thu hồi
lực lượng phương
tiện, lấy nước đầy
két xe về đơn vị
thường trực sẵn
sàng chiến đấu .
- Cán bộ trực kiểm
tra xuống khám
nghiệm hiện trường, điều tra
nguyên nhân vụ
cháy, lập hồ sơ vụ
cháy.



TT

Ngày, tháng,
năm

Nội dung bổ sung, chỉnh lý

Người xây dựng
phương án ký

Người phê duyệt
phương án ký

1

2

3

4

5

D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Ngày,

Nội dung, hình

Tình huống


Lực lượng,

Nhận xét,


tháng, năm

thức học tập, thực
tập

cháy

phương tiện
tham gia

đánh giá kết
quả

1

2

3

4

5

Bắc ninh, ngày / / 2015

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
(Ký tên, đóng dấu)

Bắc ninh, ngày / / 2015
CHỈ HUY ĐƠN VỊ XÂY
DỰNG PHƯƠNG ÁN
(Ký tên, đóng dấu nếu có)

CÁN BỘ CHỦ TRÌ XÂY
DỰNG PHƯƠNG ÁN
(Ký ghi rõ họ tên)



×