Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đáp án chuyên Ngữ văn chung Bắc Ninh 2016-2017 - Học Toàn Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.07 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HƯỚNG DẪN CHẤM </b>


<b>ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN BẮC NINH </b>
<b>NĂM HỌC 2016- 2017 </b>


<b>MÔN: NGỮ VĂN </b>
<i><b> (Hướng dẫn chấm có 03 trang) </b></i>
<b>Câu 1. (1,0 điểm) </b>


- Lời dẫn trong khổ thơ trên được thể hiện ở hai câu sau:
<i>“Hoa tay thảo những nét </i>


<i>Như phượng múa rồng bay”(0,5 điểm) </i>


- Đó là lời dẫn trực tiếp, dấu hiệu nhận biết: lời dẫn nằm sau dấu hai chấm và ở giữa
hai dấu ngoặc kép. (0,5 điểm)


<b>Câu 2. (1,0 điểm) </b>


- Đoạn thơ sử dụng phép điệp (từ, ngữ) và phép ẩn dụ (0,25 điểm)


Điệp từ rồi (hai lần), <i>bà (hai lần), điệp ngữ một ngọn lửa (hai lần). Ẩn dụ : một </i>
<i>ngọn lửa (0,25 điểm) </i>


- Tác dụng : Phép điệp tạo cho khổ thơ giàu nhạc tính, ý thơ được nhấn mạnh, gây
ấn tượng về bà, về bếp lửa. (0,25 điểm)


Hình ảnh ẩn dụ một ngọn lửa là biểu tượng cho tấm lòng, sức sống, niềm tin của
bà dành cho con cháu, gia đình, q hương, đất nước. Bà khơng chỉ là người nhóm lửa,
giữ lửa mà còn là người truyền lửa cho thế hệ tiếp theo. (0,25 điểm)



<b>Câu 3. (3,0 điểm) </b>
<b>I. Yêu cầu về kĩ năng </b>


- Viết đúng kiểu bài văn nghị luận xã hội (khoảng 300 từ)


- Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, tiêu biểu


- Trình bày sạch sẽ, sáng sủa, diễn đạt lưu loát, hành văn trong sáng, khơng mắc lỗi
dùng từ, chính tả, ngữ pháp.


<b>II. Yêu cầu về kiến thức </b>


Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được các ý
cơ bản sau:


<i>- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của quê hương đối với đời sống tâm hồn </i>
mỗi con người. (0,25 điểm)


<i>- Giải thích khái niệm quê hương: quê hương là nguồn cội, nơi có ơng bà, cha mẹ, </i>
nơi ta sinh ra, lớn lên, gắn bó những kỉ niệm thời thơ ấu…(0,5 điểm)


- Bàn luận về vị trí, vai trị của q hương trong đời sống tâm hồn con người: (1,5
<i>điểm) </i>


+ Trong tâm hồn, nhân cách mỗi người luôn luôn mang dấu ấn của bản sắc, truyền
thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở
mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng.


+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quý (tình cảm
gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương …).



+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là
nguồn cổ vũ động viên, là bến đỗ bình yên cho mỗi con người sau những bão tố, gió
giơng của số phận.


<i><b>- Bàn bạc mở rộng: (0,5 điểm) </b></i>


+ Nếu mỗi con người không thuộc một đất nước, một quê hương thì giống như con
<i>chim khơng có tổ, cái cây khơng có rễ. Vì thế tình u q hương cũng đồng nhất với </i>
tình yêu đất nước, tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>- Bài học nhận thức và hành động: </i>thấy được vai trò của quê hương đối với đời
sống tâm hồn của mỗi người; cần ra sức học tập để góp phần xây đắp, bảo vệ, phát huy
những truyền thống tốt đẹp của quê hương. …(0,25 điểm)


<b>III. Biểu điểm </b>


- Điểm 3: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, có cảm xúc.


- Điểm 2: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, mạch lạc, ít mắc lỗi.
- Điểm 1,5: Đáp ứng được khoảng ½ u cầu trên, cịn một số lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 0,5-1,0: Khơng hiểu đề hoặc hiểu cịn mơ hồ, nhiều lỗi diễn đạt.


<b>Câu 4. (5,0 điểm) </b>
<b>I. Yêu cầu kĩ năng: </b>


Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học về một nhân vật trong tác phẩm tự
sự. Bài viết có bố cục ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), hành văn trôi chảy, không mắc
lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.



<b>II. Yêu cầu về kiến thức: </b>


Trên cơ sở hiểu biết về đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng và nhân vật bé Thu, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ
những ý cơ bản sau:


<b>1. Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, nhân vật bé Thu (0,5 điểm) </b>


- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn thành công trong việc tái hiện vẻ đẹp con người
Nam Bộ trong và sau chiến tranh.


- Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến
trường Nam Bộ và được đưa vào tập truyện cùng tên. Tác phẩm thể hiện tình cha con sâu
nặng và cảm động trong hoàn cảnh éo le, khắc nghiệt của chiến tranh. Bé Thu là nhân vật
để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng độc giả.


<b>2. Cảm nhận về nhân vật bé Thu (4,0 điểm) </b>


<i><b>a. Bé Thu – một cơ bé cá tính, bướng bỉnh và gan lì (1,5 điểm) </b></i>


- Gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thương nên ông Sáu không
kìm được trạng thái vui mừng, hạnh phúc trong giây phút đầu nhìn thấy đứa con. Nhưng
thật trớ trêu, đáp lại sự vồ vập của người cha, bé Thu lại tỏ ra ngờ vực, lảng tránh và ông
Sáu càng muốn gần con thì đứa con lại càng tỏ ra lạnh nhạt, xa cách. Tâm lí và thái độ ấy
của Thu đã được biểu hiện qua hàng loạt các chi tiết mà người kể chuyện quan sát và
thuật lại rất sinh động: hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông
Sáu, chỉ gọi trống không với ông Sáu mà không chịu gọi cha; nhất định không chịu nhờ
ông giúp chắt nước nồi cơm to đang sôi, hất cái trứng cá mà ông gắp cho. Nỗi đau khổ
trong ba ngày nén chịu trào lên, ông Sáu đánh con, Thu khơng khóc, lầm lì bỏ trứng cá
lại vào chén cơm và bỏ sang nhà bà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây xuồng cho thật rổn


<i>rang. Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm lí trẻ </i>
em. Sự ương ngạnh của bé Thu hồn tồn khơng đáng trách.


=> Phản ứng của Thu là tự nhiên bởi em là cơ bé có cá tính mạnh mẽ, tình cảm
sâu sắc, chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba của mình. Sự bướng bỉnh của
Thu phải chăng còn là cơ sở, tiền đề sau này làm nên tính cách cứng cỏi, ngoan cường
của cơ giao liên, kiên định có lập trường?


<i><b>b. Bé Thu – một cơ bé có tình yêu thương cha tha thiết (1,5 điểm) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết thẹo đã làm
thay đổi khn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu đã được giải tỏa và ở Thu xuất hiện một
trạng thái ân hận hối tiếc: “nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như
<i>người lớn”. Vì thế, trong giờ phút chia tay với cha, tình yêu và nỗi mong nhớ với người </i>
cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay òa vỡ mãnh liệt, hối hả, cuống quýt, đan xen sự
ăn năn, hối hận. Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy trong cảnh ngộ cha con ông
Sáu phải chia tay, có người không cầm được nước mắt và người kể chuyện thì cảm thấy
như có bàn tay ai nắm lấy trái tim mình.


- Trong tâm hồn cơ bé, tình u với cha đã có sự thay đổi. Ngồi tình u cịn có
tình thương và cao hơn cả là niềm tự hào vô bờ bến, niềm kiêu hãnh vơ cùng vì người
cha chiến sĩ, người cha hi sinh tuổi thanh xuân, cống hiến cả cuộc đời cho cuộc kháng
chiến vĩ đại của dân tộc.


=> Xuyên suốt đoạn trích, trong hai hoàn cảnh và hai cách ứng xử hoàn toàn khác
nhau nhưng thực chất chỉ là một tấm lòng yêu cha sắt son của bé Thu. Với em, cây lược
nhỏ mang dòng chữ đầy yêu thương “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” là kỉ vật chứa đựng
tình thương nỗi nhớ, hình bóng tấm lịng người cha. Chiếc lược ngà luôn bên em và trở
thành nguồn động lực, sức mạnh giúp cho Thu vượt qua mọi khó khăn gian khổ.



<i><b>c. Những đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật bé Thu (1,0 điểm) </b></i>


- Cách tạo tình huống bất ngờ, khả năng am hiểu sâu sắc tâm lí và tính cách trẻ
em, cách lựa chọn chi tiết nghệ thuật độc đáo, tiêu biểu, ngôn ngữ đậm màu sắc Nam
Bộ…


<b>3. Đánh giá (0,5 điểm) </b>


- Qua diễn biến tâm lí, qua thái độ, hành động của bé Thu, người đọc cảm nhận
được đó là cơ bé có tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ, nhưng cũng dứt khốt rạch rịi. Cá tính
của Thu là sự cứng cỏi đến mức tưởng như ương ngạnh, nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ
với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ. Hình ảnh bé Thu và tình yêu cha sâu sắc
của em đã gây xúc động mạnh cho người đọc bởi tình người – tình cha con trong những
năm tháng chiến tranh xa cách, thương đau, để lại ấn tượng về một em bé Nam Bộ thời
chiến với tính cách đáng yêu, đáng mến.


- Câu chuyện về <i>Chiếc lược ngà còn âm vang mãi trong lòng người đọc. Tác </i>
phẩm khơng chỉ gây xúc động mạnh mẽ về tình phụ tử thiết tha sâu nặng mà còn gợi cho
người đọc suy ngẫm về một quá khứ đau thương của dân tộc. Căm ghét chiến tranh và
thấm thía nỗi đau thương, mất mát, éo le do chiến tranh gây ra, biết bao gia đình, biết
bao con người phải chịu cảnh tan nát, chia lìa đau thương như thế, song đó cũng là niềm
tự hào và vinh quang của một dân tộc anh hùng.


<b>III. Biểu điểm: </b>


Điểm 4-5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, luận điểm rõ ràng, bố cục cân đối,
không mắc lỗi diễn đạt, trình bày.


Điểm 2-3: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu trên, bố cục cân đối, song luận cứ chưa
phong phú, sâu sắc. Cịn mắc lỗi chính tả, diễn đạt



Điểm 1: Bài viết sơ sài, không rõ luận điểm, phương pháp nghị luận cịn yếu, bố
cục khơng cân đối, chữ viết cẩu thả, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.


</div>

<!--links-->

×