Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ MẠNH CƯỜNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN LỰC CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ MẠNH CƯỜNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN LỰC CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Mạnh Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa kinh tế và
phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
huyện Vị Xun, Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Phịng Tài ngun và Mơi trường

huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Thái Ngun, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Mạnh Cường


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ......................................... 3
3.1. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới........................................................... 4
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ............................................................... 4
1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................ 5
1.1.4. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ........................................................ 7

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động động nguồn lực thực hiện chương
trình Chương trình xây dựng nơng thơn mới ............................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới
trên thế giới ............................................................................................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới
của một số địa phương .............................................................................................. 22
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 32
2.1. 1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 32


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 32
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ......................................................... 35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 40
3.1.3. Đánh giá về lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức của việc phát triển kinh
tế xã hội ..................................................................................................................... 44
3.2. Thực trạng Chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang ................................................................................................................... 46

3.2.1. Khái quát chung về chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Vị
Xun, tỉnh Hà Giang ............................................................................................... 46
3.2.2. Kết quả thực hiện các nội dung chương trình xây dựng nơng thơn mới
của huyện Vị Xuyên .................................................................................................. 49
3.3. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .......................... 53
3.3.1. Thực trạng huy động nguồn lực ...................................................................... 53
3.3.2. Thực trạng sử dụng nguồn lực ........................................................................ 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên ........................................................................... 79
3.3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................... 79
3.3.2. Nhận thức của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới của Đảng và nhà nước ...................................................................... 80
3.3.3. Sự tham gia của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới của Đảng và nhà nước ...................................................................... 82
3.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương ........................................... 84


v

3.4. Đánh giá chung về công tác huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên ........................................................... 88
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 88
3.4.2. Tồn tại, nguyên nhân ....................................................................................... 90
3.5. Giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ......................................... 92
3.5.1. Mục tiêu đến năm 2020 ................................................................................... 92
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới............................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả huy động nguồn lực tài chính cho XD NTM vùng TDMN
phía Bắc đến 31/12/2015 ......................................................................... 23
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Vị Xuyên (2014 - 2016) ................ 40
Bảng 2.2. Thu thập số liệu thứ cấp............................................................................ 33
Bảng 2.3. Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng ............................. 34
Bảng 3.1. Kết quả chi tiết thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới của
huyện Vị Xun đến năm 2016 ............................................................... 52
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả tuyên truyền, vận động xây dựng NTM giai đoạn
2012 - 2016 .............................................................................................. 54
Bảng 3.3. Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM........ 55
Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn vốn huy động Chương trình NTM giai đoạn 2012 - 2016 ......... 57
Bảng 3.5. Kết quả huy động ngày công cho xây dựng NTM giai đoạn 2012 - 2016 .......... 64
Bảng 3.6. Kết quả huy động nguồn lực đất đai cho xây dựng NTM giai đoạn
2012 - 2016 .............................................................................................. 67
Bảng 3.7. Kết quả phân bổ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................... 73
Bảng 3.8. Danh mục một số hoạt động đầu tư tiêu biểu phát triển sản xuất xây
dựng nông thôn mới ................................................................................. 75
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .... 77
Bảng 3.10. Đối tượng điều tra ................................................................................... 79
Bảng 3.11. Đặc điểm của hộ điều tra ........................................................................ 80
Bảng 3.12. Nhận thức của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới của Đảng và nhà nước ............................................ 81
Bảng 3.13. Sự tham gia của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước ............................................ 83
Bảng 3.14. Những việc cấp ủy, chính quyền địa phương đã làm được trong q
trình xây dựng nơng thơn mới ................................................................. 85
Bảng 3.15. Dự kiến nguồn vốn xây dựng NTM giai đoạn 2017 - 2020 ................... 93


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ đầu tư từ NSTW thực hiện XDNTM các vùng kinh tế giai đoạn
2011 - 2015 .............................................................................................. 24
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các loại đất ............................................................. 38
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện giá trị cơ cấu GDP theo ngành ....................................... 42
Hình 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động xây dựng NTM huyện Vị Xuyên giai
đoạn 2012 - 2016 ..................................................................................... 59
Hình 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng NTM .................... 78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm qua, nông
thôn nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân ở hầu hết các vùng nơng thơn ngày càng được cải thiện. Chính quyền cơ
sở từng bước được kiện toàn, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực.
Nhiều chính sách xã hội được Nhà nước quan tâm thực hiện và đạt được những kết
quả khả quan góp phần ổn định chính trị, giải quyết được cơ bản vấn đề an sinh xã
hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nơng thơn cịn một số tồn tại, đó là: kiến trúc, văn
hóa, xã hội, mơi trường... phần lớn cịn tự phát, thiếu định hướng; chuyển dịch cơ

cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng thơn cịn chậm; cơng nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông nghiệp
phát triển chưa thật sự bền vững; năng suất lao động thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; chất lượng giáo
dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới; tỷ lệ lao động nơng
thơn qua đào tạo cịn thấp, nơng dân cịn thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn định; tỷ
lệ đói nghèo cịn ở mức tương đối cao, nhất là ở vùng sâu vùng xa.
Ngày 16/8/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐTTg, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc
phòng và an ninh, trật tự được giữ vững” .
Xây dựng nông thôn mới đang là hoạt động rất quan trọng trong chương
trình mục tiêu quốc gia, hiện chương trình đang được nhân rộng ra tại nhiều địa


2
phương trong cả nước. Vị Xuyên là huyện miền núi biên giới nằm bao quanh thành
phố Hà Giang, trung tâm huyện lị Vị Xuyên cách thành phố Hà Giang 20km. Huyện
có địa hình phần lớn là đồi núi thấp, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau,
hầu hết người dân nơi đây đều sống dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Từ năm 2011 huyện đã triển khai thực hiện mơ hình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn tồn huyện (24/24 xã, thị trấn) trong đó xã Việt Lâm được lựa chọn làm
điểm về xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
trọng tâm, UBND huyện Vị Xuyên đã tập trung chỉ đạo các nghành, các cấp huy
động mọi nguồn lực đầu tư vào nơng thơn góp phần xây dựng nơng thơn mới.
Q trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận. Tổng nguồn lực thực hiện Chương trình NTM trong 5
năm từ 2012 -2016 là 1.248.999,24 triệu đồng; trong đó vốn ngân sách trung ương
là 57.838,04 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương là 325.460,49 triệu đồng; vốn
lồng ghép từ các chương trình dự án khác là 16.926,6 triệu đồng, vốn tín dụng
647.980,89 triệu đồng, vốn doanh nghiệp 28.773 triệu, vốn đóng góp từ cộng đồng
dân cư là 145.424,52 triệu đồng, vốn huy động từ nguồn khác là 26.595,7 triệu
đồng. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư cho chương trình cịn thấp, chậm và chưa theo lộ
trình cụ thể nên chưa chủ động trong triển khai thực hiện, quy mô huy động nguồn
lực giữa các năm không ổn định, cơ cấu các nguồn lực huy động chưa đạt mục tiêu
đề ra.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên đã được triển khai như thế nào? Các nguồn
lực sau khi được huy động có thật sự được sử dụng một cách có hiệu quả? Việc huy
động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong
huyện chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian tới? Xuất phát từ thực tế đó tơi lựa chọn đề tài “Giải
pháp huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy
động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian tới.
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
3.1. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động và sử dụng nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới.
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
nghiên cứu về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của tỉnh trong việc đưa ra
các chính sách, giải pháp nhằm xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Về mặt lý luận
Luận văn tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về thực trạng huy động và sử
dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua.
- Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho
việc xây dựng hiệu quả, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường
huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian tới.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới
- Nơng thơn: Có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn do mỗi nước có

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội không giống nhau, nhưng theo quan niệm phổ
biến thì nơng thơn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp cịn chủ yếu và chủ
yếu là nơng dân sinh sống và làm việc; nơi đó mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn so với thành thị; đó là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND
xã [Tô Xuân Dân (2014)].
- Nông thôn mới (NTM): Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức về
NTM. Tuy nhiên, theo nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và các tiêu chí đánh giá
NTM của Chính phủ thì NTM được hiểu là: nơng thơn có kinh tế phát triển tồn
diện, có nếp sống văn hóa, văn minh, đời sống vật chất tinh thần và trình độ dân trí
của cư dân nơng thơn được nâng cao; cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội hiện đại, đồng
bộ; môi trường sinh thái được bảo vệ, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy, an ninh được bảo đảm, chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao theo 19
tiêu chí đánh giá quy định tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và số
342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước trong
giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên,
nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nơng nghiệp
phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao KHCN và đào tạo
nguồn nhân lực cịn hạn chế.
Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... cịn yếu kém, mơi trường ngày


5
càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn làm phát sinh

nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn cịn lạc
hậu và đời sống nhân dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê
hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn [Tô Xuân Dân (2014)].
1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Tại thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 có trình bày ngun
tắc và mục tiêu xây dựng nơng thôn mới như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng NTM. Phát huy vai trò chủ
thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng,
ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở ấp, xã bàn
bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nơng thơn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.


6

- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp
ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng KT-XH ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới khoảng 50% (trong đó,
mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng
sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây
Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sơng Cửu Long: 51%); Khuyến
khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt
chuẩn nơng thơn mới;
- Bình qn cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng
vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung
Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5;
Đồng bằng sơng Cửu Long: 16,6); cả nước khơng cịn xã dưới 5 tiêu chí;
- Cơ bản hồn thành các cơng trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường
học, trạm y tế xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mơ hình
sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với

năm 2015 [Chính phủ (2016), Quyết định 1600/QĐ-TTg].


7
1.1.4. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực
a. Khái niệm nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống,“Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện
mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình.
đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau
như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”;
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có
khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử
dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực.
b. Phân loại nguồn lực
Các nguồn lực được xem xét ở nhiều góc độ. Có nghĩa là dưới nhiều góc độ,
người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau để có thái độ đúng đắn và có
cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và trên quan điểm
thiết thực, việc phân chia các nguồn lực được tiến hành. Cụ thể:
* Căn cứ vào nguồn gốc
- Vị trí địa lý: tạo ra thuận lợi hay khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận hay
cùng phát triển giữa các vùng trong một nước hay giữa các quốc gia với nhau.
- Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất
- Nguồn lực kinh tế - xã hội: có vai trị quan trọng trong việc lựa chọn chiến
lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia.
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
- Nguồn lực trong nước (có ý nghĩa quyết định): nguồn lực trong nước còn
gọi là nội lực, bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia,
đường lối chính sách đang được khai thác.
- Nguồn lực nước ngồi (có vai trị quan trọng): nguồn lực nước ngồi cịn

được gọi là nguồn ngoại lực, bao gồm khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn,
kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất…từ nước ngoài.
Ngoài ra, nguồn lực còn được chia thành nguồn nhân lực và nguồn vật lực;
trong đó, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực từ con người như sức mạnh, trí


8
óc… nguồn vật lực được hiểu là các nguồn lực từ tiền bạc, vật chất… khi con người
làm nên tất cả và quyết định tất cả nên nguồn lực con người được gọi là nguồn lực
của mọi nguồn lực.
Nguồn vật lực là những phần đất dành cho xây dựng nông thơn mới như xây
dựng đường giao thơng nơng thơn. Đó có thể là những hỗ trợ về vật chất trang
thiết bị cho văn phòng UBND các xã, các thiết bị hay phương tiện phục vụ sự phát
triển nông thôn ở các xã.
* Nguồn nhân lực (nguồn lực con người)
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực.
- Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
- Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là tồn bộ vốn con người bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây
nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất
khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
- Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc gia là
tồn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.
- Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, nguồn nhân lực được biểu hiện trên
hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc
theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về
chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chun mơn, kiến thức và trình độ lành nghề

của người lao động.
* Nguồn tài lực (nguồn lực tài chính ) là tồn bộ q trình huy động và sử
dụng vốn được thể hiện dưới hình thức giá trị. Mọi hoạt động đều cần phải có một
nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó.
* Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất)
Nguồn lực vật chất gồm có tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất đai, tài
nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thủy điện, tài nguyên nước, tài nguyên khí


9
hậu, vị trí địa lý kinh tế...) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng (nhà cửa, cơng
trình cơng cộng, đường sá, hệ thống cung cấp và thốt nước, hệ thống viễn thông và
truyền thông, hệ thống xử lý chất thải...)
Đối với một quốc gia, nguồn lực là tổng thể vị trí, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn,
thị trường… ở cả trong nước và ngồi nước có thể được khai thác nhằm phục vụ
cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
* Khái niệm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu tố mà
chương trình xây dựng nơng thôn mới sử dụng để thực hiện các mục tiêu của
chương trình.
1.1.4.2. Nơng thơn mới và u cầu nguồn lực cho nông thôn mới
a. Đặc điểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
* Các loại nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực có vai trị vơ cùng quan trọng trong thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới. Hiểu và đánh giá đúng, phát huy tối đa các nguồn lực sẽ góp
phần thúc đẩy quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa
phương/vùng miền.
Các nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Nguồn nhân lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới là lực lượng cán bộ

có kiến thức, kỹ năng... là sức người lao động để cùng hồn thành các cơng trình
cơng ích.
Trong 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, quan niệm về nguồn nhân lực
đang là nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo. Thực tế cho thấy, một mình ngành
giáo dục và đào tạo làm sao đủ sức đột phá vào nguồn nhân lực với mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, mà lại ở nông thôn? Nguồn nhân lực, cái lõi là
nguồn lao động, lực lượng lao động, gồm có thể lực, trí lực, tâm lực và có phẩm
chất chính trị, đạo đức, thẩm mỹ. Ngành giáo dục và đào tạo cứ cho là theo triết lý
giáo dục tồn diện“ trí, đức, thể mỹ” thì trên thực tế chỉ lo được phần trí lực của con
người, phần thể lực do ngành y tế chăm lo, phần tâm lực thực sự phải được toàn xã


10
hội chăm lo. Nông thôn hiện tại thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, do vậy, một
phương thức cực kỳ quan trọng là phải thu hút lao động chất lượng cao bằng những
dự án phát triển tam nông (nông nghiệp, nông dân và nông thôn).
- Nguồn vật lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới hiện nay chủ yếu là
đất đai để phục vụ cho các hoạt động xây dựng đường giao thông nông thôn, giao
thông nội đồng... mở rộng hệ thống kênh mương nội đồng.
- Nguồn tài lực cần thiết cho xây dựng nơng thơn mới chính là kinh phí tài
chính đầu tư cho xây dựng nơng thơn mới. Hiện tại, kinh phí để thực hiện xây dựng
nơng thôn mới được chia làm 3 phần: một phần ngân sách Nhà nước hỗ trợ, một
phần là doanh nghiệp bên ngoài đầu tư, phần thứ ba là huy động nguồn vốn trong
nhân dân, hay còn được gọi là “vốn xã hội hố” [Đồn Thị Hân (2017)].
* Đặc điểm các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
- Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới một phần được Nhà nước phân bổ;
- Phần lớn nguồn lực còn lại phải do huy động từ các nguồn khác:
+ Nguồn nhân lực được huy động từ sức lao động của người dân.
+ Nguồn lực đất đai trong q trình huy động có thể gặp khó khăn do quỹ đất
ở nơng thơn cịn ít, giá trị cao, ít có thể huy động được.

+ Nguồn tài lực cũng là một trong những nguồn lực khó huy động do thu
nhập của người dân nơng thơn cịn thấp.
* Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Một trong những nguồn lực không thể thiếu và có ý nghĩa quyết định của
chương trình xây dựng nơng thơn mới chính là sự huy động và sử dụng nguồn lực
từ cộng đồng.
- Huy động và sử dụng nguồn lực từ cộng đồng
Kinh nghiệm của Pháp, Hàn Quốc và nhiều nước cho thấy, trong tất cả các
cách tiếp cận phát triển nơng thơn, cần cụ thể hóa có tính pháp lí quyền quyết định,
quy trình tham gia quyết định của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn. Sự
tham gia của cộng đồng, không phải là sự ban ơn hay nhờ vào lòng tốt của lãnh đạo
địa phương, chủ dự án mà là quyền có tính pháp lí của họ. Nếu các địa phương, các
chủ dự án không thực hiện thì vi phạm pháp luật. Cộng đồng nên tham gia quy


11
hoạch từ dưới lên, được tự chủ quyết định, chi tiêu tài chính trong xây dựng hạ tầng
trong khu dân cư, thôn bản, được quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi cộng
đồng cả về tổ chức.
Nội lực cộng đồng, chính là khả năng tham gia của cộng đồng trong giải
quyết các vấn đề của họ, tính đến khả năng tự tổ chức, khả năng ra quyết định tập
thể, khả năng giám sát, tạo ra sự năng động từng thành viên… những yếu tố đó
chính là vốn xã hội. Nội lực cộng đồng, không nên bị hiểu sai chỉ dựa trên sự tham
gia tài chính của người dân, nhiều nơi đã bắt dân đóng góp quá nhiều trong xây
dựng nông thôn mới, để thể hiện nội lực cộng đồng nơi đó cao. điều quan trọng là
tạo ra sự năng động thường xuyên của cộng đồng trong thảo luận, ra quyết định, tổ
chức triển khai các hành động tập thể trong xây dựng nơng thơn mới, kể cả khi
khơng có sự trợ giúp của Nhà nước.
- Huy động và sử dụng nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể: đoàn thanh niên,
các tổ chức chuyên nghiệp, hội nông dân và các thành phần kinh tế khác

Kinh nghiệm của Pháp và một số nước, là tập trung vào đào tạo hỗ trợ thanh
niên trong các nội dung đổi mới nền nông nghiệp và tổ chức nơng thơn, vì đó là
tầng lớp năng động nhất. Chúng ta có thể học tập, lựa chọn những nhóm thanh niên
tiêu biểu từng địa phương, tổ chức đào tạo, hỗ trợ tín dụng, khoa học cơng nghệ,…
để họ trở thành những nhà tư vấn, quản lí địa phương, chủ trang trại và chủ doanh
nghiệp quản lí chun nghiệp hiện đại, áp dụng cơng nghệ mới thích hợp, xây dựng
các tổ chức kinh tế nông thôn mới… Những thanh niên này, sẽ trở thành những chủ
nhân tương lai, là chủ thể xây dựng nơng thơn mới có tính năng động.
Tất cả các nước có nơng thơn phát triển, ở đó người dân thực sự năng động
trong phát triển kinh tế và tổ chức xã hội, đều có các tổ chức chuyên nghiệp năng
động trong phát triển nông thơn. Việc hình thành các HTX, hiệp hội, nghiệp đồn
theo ngành nghề cho phép tạo ra các cộng đồng chuyên nghiệp có tổ chức, cùng xây
dựng các hành động tập thể trong sản xuất kinh doanh. Sự lớn mạnh của các tổ
chức nghề nghiệp, tại nhiều nước, Nhà nước đã ủy thác cho các tổ chức nghề
nghiệp đảm nhiệm các vấn đề quản lí tài ngun, dịch vụ cơng, quản lí chất lượng
nơng sản, đại diện thương mại cho nơng dân, đại diện cho nông dân trong đàm phán


12
kinh doanh… Nhà nước có thể phi tập trung hóa quản lí của mình, quản lí tốt hơn
nơng nghiệp và nông thôn, mâu thuẫn xã hội nông thôn giữa các cộng đồng nông
thôn được trao đổi, thỏa thuận và giải quyết giữa họ với trọng tài là Nhà nước.
b. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực [Nguyễn Quế Hương (2013)].
Huy động nguồn lực cho xây dựng nơng thơn mới là q trình huy động các
yếu tố cần thiết dựa trên mục tiêu để phục vụ cho chương trình xây dựng nơng thơn mới
* Ngun tắc huy động nguồn lực cho nông thôn mới
Huy động nguồn lực của địa phương

- Huy động tối đa các nguồn lực: Huy động tối đa các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Riêng về huy động nguồn tài lực cho xây dựng nông thôn mới, ở
các xã có thể tận dụng nguồn vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi
phí), đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét, quyết định để lại 100% cho ngân sách xã, nhằm tạo nguồn
vốn cho xây dựng nông thôn mới [Nguyễn Quế Hương (2013)].
- Huy động sức dân (nhân lực, vật lực) đóng góp tự nguyện, tích cực để xây
dựng làng q của mình với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Huy động nguồn lực từ doanh nghiệp
Chủ yếu là huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp đối với các cơng trình
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách
Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư (nếu vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện) và
được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Huy động nguồn lực từ các ban ngành
Các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải ưu
tiên bố trí vốn và lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu của Trung ương
cho các dự án, chương trình trên địa bàn các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới.


13
* Phương pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
- Huy động nguồn nhân lực: trong xây dựng nông thôn mới, nguồn nhân lực
chủ yếu được huy đơng bằng việc đóng góp sức lao động của người dân thơng qua
các tổ chức đồn thể ở địa phương như Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, đồn Thanh niên...
- Huy động nguồn vật lực trong xây dựng nông thôn mới chủ yếu là những
đóng góp về đất đai, nguồn lực này được huy động trực tiếp từ nông dân thơng qua
các hình thức tun truyền phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về vai trò

của xây dựng nơng thơn mới, về những giá trị đóng góp của người dân trong xây
dựng các cơng trình giao thơng nơng thơn, giao thơng nội đồng và các cơng trình
mở rộng kênh mương nội đồng.
- Huy động nguồn lực tài chính: một phần tài chính cho xây dựng nơng thơn
mới được Nhà nước phân bổ, phần còn lại được huy động từ sức dân, từ sự đầu tư
vốn của các doanh nghiệp và vốn từ các chương trình, dự án lồng ghép đang đầu tư
cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
* Các nguồn huy động được
Các nguồn lực huy động được cho xây dựng nơng thơn mới gồm có: nguồn
nhân lực được huy động từ sức dân thông qua việc đóng góp ngày cơng lao động để
thực hiện các cơng trình cơng ích trong xây dựng nơng thơn mới như xây dựng nhà
văn hoá, trường học, trạm y tế, làm đường, nạo vét kênh mương... Nguồn vật lực
được huy động chủ yếu là đất đai thông qua việc hiến đất của người dân để làm các
cơng trình chủ yếu như đường giao thông nông thôn hay mở rộng đường giao thông
nội đồng, mở rộng kênh mương phục vụ sản xuất... Nguồn lực tài chính huy động
được chủ yếu là phần vốn đối ứng của người dân trong thực hiện đầu tư xây dựng
các hạng mục cơng trình và các chương trình sản xuất nơng nghiệp, ngồi ra một
phần được huy động từ doanh nghiệp thơng qua các chương trình, dự án đầu tư, và
phần còn lại được huy động từ các chương trình lồng ghép đầu tư cho nơng nghiệp,
nơng dân, nông thôn đang được triển khai thực hiện trên địa bàn.
1.1.4.3. Sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
a. Khái niệm sử dụng nguồn lực
Sử dụng nguồn lực là q trình sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực
để đạt được mục tiêu đã đề ra [Đoàn Thị Hân (2017)].


14
Trên cơ sở lý luận chung về sử dụng nguồn lực, việc sử dụng nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới được hiểu là quá trình sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực đã huy động được vào các hoạt động của chương trình xây dựng nơng

thơn mới.
b. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện dựa
trên các nguyên tắc sau:
- Sử dụng nguồn lực hợp lý
- Sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm
* Nguyên tắc sử dụng nguồn nhân lực: sử dụng đầy đủ và hợp lý
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Việc
sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa
rất to lớn trong cơng cuộc xây dựng nông thôn mới cũng như đối với sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế - xã hội trong nông thôn.
Nguồn nhân lực trong nông thôn là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động.
Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động và những người trên và
dưới độ tuổi lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp. Về chất lượng bao
gồm thể lực và trí lực của người lao động, gồm: trình độ sức khoẻ, trình độ nhận
thức, trình độ văn hố, trình độ chính trị, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động.
Để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong nơng nghiệp nói chung và trong xây
dựng nơng thơn mới nói riêng cần khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng các
nguồn lực trong nông nghiệp, phát triển mạnh mẽ nền nơng nghiệp hàng hố nhiều
thành phần, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông nghiệp
thơng qua các chương trình, dự án sản xuất trong q trình thực hiện xây dựng nơng
thơn mới; gắn chặt chẽ sử dụng lao động với việc giải quyết việc làm của người lao
động tại chỗ. Thơng qua các chính sách của Nhà nước và cơ chế quản lý để tạo
thêm việc làm và khuyến khích người lao động trong nơng thơn tự tạo việc làm cho
mình, nâng cao năng suất lao động và nâng cao mức sống của người lao động.


15
Phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý giữa các hoạt động trong xây dựng

nông thôn mới là biện pháp quan trọng để sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn nhân lực
ở nông thôn. Thực hiện việc phân bổ lao động đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ lao
động với các nguồn tài nguyên và tư liệu sản xuất sẵn có trong từng lĩnh vực khác
nhau trong nơng thơn để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó, tạo ra các ngành nghề
mới, vùng sản xuất chuyên môn hàng hố, làm cho nền kinh tế nơng thơn phát triển
một cách đồng đều.
Việc điều chỉnh sức lao động từ các địa bàn đông dân cư đến các địa bàn
thưa dân cư trong mỗi địa phương có ý nghĩa thiết thực trong việc sử dụng nguồn
nhân lực trong nội bộ địa phương mình. Thực hiện biện pháp kết hợp chặt chẽ giữ
thâm canh, tăng vụ phát triển chăn ni có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng
đầy đủ và hợp lý nguồn nhân lực trong nông thôn. Việc phát triển nông nghiệp chủ
yếu dựa vào việc thực hiện tái sản xuất mở rộng bằng con đường thâm canh, để
thực hiện con đường thâm canh cần phải đầu tư thêm lao động trên một đơn vị diện
tích ruộng đất một cách hợp lý. điều đó tạo ra điều kiện để sử dụng đầy đủ và hợp
lý nguồn nhân lực trong nông thôn.
* Nguyên tắc sử dụng nguồn lực đất đai: sử dụng tiết kiệm, đầy đủ và hợp lý
Trong xây dựng nông thôn mới, đất đai là cơ sở nền móng để trên đó xây
dựng nhà cửa (thuộc các cơng trình cơng ích), xây dựng mạng lưới giao thơng;
trong sản xuất nơng nghiệp thì đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được.
Để thực hiện việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ và hợp lý cần thực hiện
đánh giá đất đai theo số lượng, chất lượng và các điều kiện gắn với đất làm cơ sở
khoa học cho việc phân loại, bố trí, quy hoạch sử dụng đất theo hướng khai thác lợi
thế so sánh của địa phương.
Đẩy mạnh thâm canh trong sản xuất nơng nghiệp, đồng thời tích cực mở
rộng diện tích đất khai thác và tăng vụ. Thâm canh là con đường phát triển chủ yếu
của sản xuất nông nghiệp. Trong khi diện tích bề mặt của ruộng đất có hạn, để tạo
ra ngày càng nhiều nông sản, cần phải khai thác chiều sâu của đất nông nghiệp.
Con đường phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hố, theo hướng cơng nghiệp



16
hố, hiện đại hố. Việc thâm canh trong nơng nghiệp cần phải được thực hiện đầu
tư toàn diện, liên tục và ngày càng cao. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thâm
canh phải coi trọng tính hiệu quả, phải gắn thâm canh với q trình cải tạo, bồi
dưỡng đất nơng nghiệp.
Phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc
chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác. Quỹ đất nơng nghiệp rất có
hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu về nông sản ngày càng tăng lên. đồng
thời nhu cầu chuyển một phần đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp cũng rất
bức xúc trong q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Vì vậy, việc sử dụng tiết
kiệm đất nông nghiệp vừa là yêu cầu vừa là biện pháp để sử dụng đầy đủ và hợp lý
đất đai. Hạn chế việc chuyển đất nơng nghiệp sang mục đích sử dụng khác.
Đẩy mạnh công tác chuyển đổi đất đai nhằm khắc phục tình trạng phân tán
manh mún trong sử dụng đất. Thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất trong sản
xuất nơng nghiệp, khuyến khích thực hiện phương thức “ai giỏi nghề gì làm nghề
đó”. Khuyến khích những người có khả năng và nguyện vọng (có vốn, kiến thức
và kinh nghiệm sản xuất, có ý chí làm giàu) kinh doanh nông nghiệp, phát triển
kinh tế trang trại.
* Nguyên tắc sử dụng nguồn lực tài chính: sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
Trong xây dựng nông thôn mới, Nhà nước đã đầu tư cho các địa phương có
chương trình xây dựng nơng thơn mới một lượng vốn rất lớn; ngồi ra hàng năm,
lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp, nông thôn cũng đã chiếm một
tỷ lệ đáng kể trong tồn bộ nền kinh tế. Vì thế, việc sử dụng nguồn lực tài chính
trong xây dựng nơng thơn mới một cách tiết kiệm, hiệu quả là điều kiện chủ yếu để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
Để thực hiện được điều trên, trước hết phải xác định đúng đắn phương
hướng đầu tư tài chính cho từng nội dung, chương trình, hạng mục trong xây dựng
nơng thôn mới. điều này phải xuất phát từ phương hướng bố trí, cơ cấu của từng
hoạt động cần đầu tư tài chính trong xây dựng nơng thơn mới ở mỗi địa phương sao

cho phù hợp, trên cơ sở đó lựa chọn phương án đầu tư tài chính tối ưu. Nguồn lực
tài chính đầu tư cho xây dựng nơng thơn mới cần tập trung giải quyết những nhiệm


×