Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Matech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.46 KB, 51 trang )

Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng. Vấn đề sản xuất kinh doanh của mỗi công ty
luôn là mối quan tâmcủa chủ sỡ hữu Từ yếu tố đâù vào tới quá trình tiêu thụ đều
phải tự lo liệu. Bởi vậyviệc huy động và sữ dụng vốn là rất quan trọng. Muốn
hoạt đoọng cả cong ty có hiệu quả nthì ngời quản lí phải đánh giá xem xét
nhiều yếu tố. Trong đó yếu tố vốn là rất quan trọng và là điều kiện cần để ồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chuyên đề này mong có một đóng góp nhỏ cho hoạt động của công ty
Trong quá trình thực tập xet xét hoạt động của công ty vật liệu và công nghệ
bản thân nhận thấy đề tài. "giải pháp huy động và sữ dụng vốn kinh doanh tại
công ty MATECH" là vấn đề mà em đang quan tâm. Em xin mạnh dạn viết về
chuyên đề này
Đề tài dợc chia làm các phần sau:
Phần I : Những lí luận chung về Vốn kinh doanh
Phần II : Phân tích tình hình huy động và sữ dụng vốn kinh doanh
tại công ty MATECH.
Phần III: Một số kiến nghị về huy động và sữ dụng vốn tại công ty
MATECH.
1
Phần một
Những lí luận chung về vốn kinh danh
I. Vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, nó là sự cần thiết cho doạnh nghiệp hoạt
động .bất kì một doanh nghiệp nào đi vào hoạt động thì cơ sỡ đầu tiên đó là
vốn. Bởi vì nó là điều kịên tiên quyết cho hoạt động của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng hiện nay. Khi đi vào hoạt đông thì điều đầu tiên phải nói đến là
vốn, doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định cho kinh doanh.
Lợng vốn này doanh nghiệp chiếm hữu và sữ dụng tuỳ theo mục đích
kinh doanh của mình. Trong doanh nghiệp thì vốn đợc sử dụng dới nhiều dạng
khác nhau. Đó là:
Tiền mặt, tài sãn cố định, hàng hoá... Vệc sữ dụng vốn trong mỗi doanh


nghiệp là do trình độ quản lí của ban lãnh đạo và toàn bộ thành viên trong mỗi
doanh nghiệp .
Với ý nghĩa to lớn đóthì vốn là điều không thể thiếu hay nó là điều kiện
cốt yếu cho sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế hiện
nay .
1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
Ta có thể hiểu về vốn kinh doanh nh sau:
Vốn kinh doanh là nguồn lực đợc dùng vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó đợc hinh thành ngay từ ban đầu do sự huy động và trong quá
trình hoạt động thì nó dợc bổ sung thêm . thực tế cho thấy
Vốn đợc biểu hiện dới nhiều hình thức sau:
- Tài sản bằng hiện vật : Kho tàng, bến bãi, hàng hoá, các thiết bị sử
dụng, máy móc...
- Tiền mặt: Đô la, vàng bạc, đá quý, tiền Việt ...
- Các bản quyền công nghiệp :
2
Khi thành lập ban đầu thì có một số vốn bắt buộc đó là vốn pháp định .
Đây là số vốn cần thiết mà nhà nứoc quy định khi doanh nghiệp bức vào hoạt
động đó với một lĩnh vực kinh doanh. Trong qquá trình kinh doanh thì vốn đợc
lu chuyển theo quá trình sau :
Đầu vào (Gồm hàng hoá dịch vụ ...) quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh đầu ra.
Để có hiệu quả thì đầu ra phải có giá trị lớn hơn đầu vào. Điều này còn
tuy thuộc và sự điều hành và quản lí của doanh nghiệp.
Vậy là ta đã xem xét quá trình hình thành về vốn của doanh nghiệp.
2. Phân loại vốn kinh doanh
Khi phân loại bất kì một khái niệm nào thì ta đều phải có tiêu thức để
phân loại. Trong khi phân loại vốn kinh doanh ta có một số tiêu thức sau :
Một :
Tiêu thức về sự hình thành của vốn

Với tiêu thức này vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn đầu t ban đầu . Là số vốn có dợc từ khio mới thành lập doanh
nghiệp do nhà nớc cung cáp hoặc do chủ sỡ hữu có đợc
- Vốn bổ sung. Là số vốn đợc đa vào thêm dới nhiều hình thức nh nhà n-
ớc cấp, lợi nhuận giữ lại , đi vay...
- Vốn liên doanh: Là số vốn các bên cùng đóng góp để tham gia sản xuất
- Vốn vay : Đây là nguồn vốn hầu nh mọi doanh nghiệp đều có trong quá
trình sản xuất kinh doanh
Hai:
* Tiêu thức về sự xem xét vốn trong môi trờng pháp luật.
- Vốn điều lệ: Số vốn này là do sự góp vào của mỗi thành viên và đợc ghi
vào điều lệ của công ty (doanh nghiệp). Vốn này không thấp hơn vốn pháp
định.
- Vốn pháp định: Đây là vốn do nhà nớc (pháp luật) quy định một khối l-
ợng vốn nhất định trong mỗi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là điều
3
kiện cần để đợc thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay vấn đề này đang
còn đợc xem xét lại.
3. Cấu thành về vốn doanh nghiệp.
Vốn doanh nghiệp đợc cấu thành bởi hai bộ phận sau:
- Một là nguồn vốn.
- Hai là tài sản của doanh nghiệp.
3.1. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có nguồn hình thành vốn từ hai loại cơ bản đó là:
Nguồn chủ sở hữu.
Nguồn vốn vay (Nợ phải trả).
Nguồn chủ sở hữu là do chủ sở hữu và các nhà đầu t đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:

+ Vốn góp: Là số vốn do các bên tham gia thành lập liên doanh tiến hành
đóng góp và đợc sử dụng vào mục đích hoạt động kinh doanh.
+ Lãi cha phân phối: Là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh
thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập
bất thờng. Số lãi này trong khi cha phân phối cho các lĩnh vực ... đợc sử dụng
cho kinh doanh và đợc coi nh vốn chủ sở hữu.
+ Vốn chủ sở hữu khác: Có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại (các quỹ của
công ty, khoản dự trữ theo điều lệ...) và các loại vốn khác (vốn xây dựng cơ bản,
vốn kinh phí cấp phát...)
* Nợ phả trả: Là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân. Do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Nó gồm:
Nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.
Vậy ta có thể tổng kết: Giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là
hai mặt khác nhau của một tài sản. Tài sản có thể từ một hay nhiều nguồn khác
nhau. Còn nguồn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản. Do
vậy, tổng giá trị bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình thành tài sản.
4
Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản
Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
Hay: Tài sản lu động + Tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
Qua mấy phơng trình ta có thể thấy tính cân bằng về mặt lợng luôn đợc
duy trì giữa giá trị nguồn hình thành tài sản ở bất kỳ một thời điểm nào đó trong
quá trình hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào.
3.2. Phần tài sản.
Phần tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
- Tiền, gồm có: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
- Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ
và các khoản thu khác.
- Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ tồn

kho...
- Các tài sản lu động khác gồm: Tạm ứng, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký
cợc ngắn hạn.
B. Tài sản cố định, đầu t dài hạn.
- Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vố
hình.
- Các khoản đầu t dài hạn.
4. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Để đánh giá doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ ta phải xem xét đánh giá trên
quy mô về tổng nguồn vốn. Trên cơ sở này ta có thể xem xét về tiềm lực hoạt
động của công ty (doanh nghiệp). Sự ổn định vững vàng của doanh nghiệp cũng
có thể xem xét ở việc sử dụng và huy động nguồn vốn.
5
Vốn sẽ phát huy tác dụng, hết khả năng khi nhà quản lý biết cách sử
dụng nó. Trong điều kiện hiện nay thì nguồn vốn là do việc tự chủ, tự quyết của
ngời sở hữu. Do vậy đòi hỏi ngời chủ sở hữu phải là ngời giỏi có tài quản lý.
Trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc ở chủ sở hữu. Việc sử dụng và
huy động vốn có hiệu quả tích cực hay không tuỳ thuộc ở sự điều hành của chủ
sở hữu.
Vai trò nguồn vốn còn biểu hiện ở việc tạo khả năng phát triển cho doanh
nghiệp, nó là điều kiện để có thể thực hiện đợc các chiến lợc, sách lợc quan
trọng và nó là điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác quan hệ kinh tế.
Tóm lại: Vốn kinh doanh là dầu nhớt bôi trơn cho các hoạt động kinh tế.
Nó sẽ hiệu quả khi mà nó tăng lên về giá trị sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Vậy
nên ngời quản lý phải sử dụng chỉ đạo làm sao để tránh lãnh phí kém hiệu quả.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1. Khái niệm chung về hiệu quả.

Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hiệu quả của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Ta có hai chỉ tiêu đánh giá hiệu quả là:
Hiệu quả tuyệt đối: E = K - C
Hiệu quả tơng đối:
C
K
E
=
Với: K: Kết quả nhận đợc.
C: Chi phí bỏ ra.
E: Hiệu quả.
2. Khái niệm và tiêu thức xác định hiệu quả kinh doanh.
Theo quan điểm hiện nay thì hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là lợi ích đạt
đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy nên nó đợc xác định dới hai góc
độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
6
Hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh khả năng
sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Và vốn là nguồn lực
kinh doanh vì vậy hiệu quả kinh tế bao trùm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn nói lên mức sử dụng thế nào để có lợi nhất, nó
phản ánh trình độ quản lý và sử dụng của ngời chủ sở hữu. Quá trình sử dụng
vốn có hiệu quả tác là tối đa hoá lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh là vấn đề cần bàn hiện nay. Bởi
vì nói đòi hỏi ngời quản lý phải có năng lực chỉ đạo điều hành. Một doanh
nghiệp có làm ăn phát đạt hay không thì phải đánh giá hiệu quả và quy mô của
nguồn vốn.
Việc đánh giá hiệu quả phải sử dụng một số chỉ tiêu sau.
2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả vốn.

Xuất phát từ chỉ tiêu chung:
C
K
E
=
Ngời ta đa ra một số chỉ tiêu.
a. Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh.
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh
(Doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này nói lên rằng: Với một đồng vốn bỏ ra sau một chu kỳ sẽ thu
lại bao nhiêu.
b. Hàm lợng vốn:
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc một đồng doanh thu trong kỳ thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu t.
Khi xem xét các nhà đầu t còn xem xét nó dớc góc độ sinh lợi vì nó gắn
liền với lợi ích cả ở hiện tại lẫn tơng lai.
Vì vậy, thông thờng ngời ta đánh giá ở các chỉ tiêu sau:
* Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Nó cho biết một đồng vốn bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận.
7
* Hệ số doanh lợi của doanh thu = Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại mấy đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận đợc tính ở các tiêu thức trên là lợi nhuận sau thuế lợi tức (lợi
nhuận ròng) hoặc lợi tức gộp. Vốn kinh doanh là tổng nguồn vốn hay vốn chủ
sở hữu, vốn vay... tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và ngời sử dụng thông tin
nh thế nào.
Với khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, quá trình phân tích có thể tiến
hanh theo các bớc sau:
- Đánh giá chung về khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu: cần tính ra và so sánh
chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu
này càng cao càng chứngtỏ khả năng sinh lợi cao và ngợc lại.
* Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lãi ròng trớc thuế
Vốn chủ sở hữu
- Xác định nhân tố ảnh hởng và mức ảnh hởng của các nhân tố đến khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Hệ số doanh lợi
=
Lãi ròng
=
Lãi ròng
x
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
x
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần
=


Hệ số quay
vòng vốn chủ
sở hữu
x
Hệ số doanh lợi
doanh thu thuần
Công thức này đợc suy ra từ công thức trên và các mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hởng. Nó cho biết hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hởng
của hai nhân tố và đợc xác định đúng bằng phơng pháp loại trừ.
Nhân tố "hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu": Nhân tố này phản ánh
trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi của vốn sở
hữu càng tăng.
8
- Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố:
Đây là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu với các nhân tố ảnh hởng và quá trình sử dụng vốn.
Ngoài ra, ta có thể xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng ở một số chỉ tiêu
nh:
. Tỷ suất tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết mức độc lập về mặt tài chính.
9
Tổng
doanh thu
Thuế tiêu
thụ, chiết
khấu,
giảm giá,
doanh thu

hàng trả
lại
=
Lợi tức
gộp
Giá cả
hàng
bán
=
Lợi tức
gộp
Chi phí
thời kỳ
Lợi tức
thuần từ
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
=
Thu
nhập từ
hoạt
động TC

HĐBT
Chi phí
HĐTC


HĐBT
Tài sản
thường
trực
Vốn vay
trung
hạn, dài
hạn
=
Lãi
ròng
trước
thuế
Doanh
thu
thuần
=
Vốn
chủ sở
hữu
=
Hệ số
lợi
doanh
thu
thuần
=
Hệ số
quay
vòng

vốn
CSH
Hệ số
doanh
lợi vốn
chủ sở
hữu
=


x
Tài sản
cố định
Tài sản
lưu động
thuần
Tài sản
tài sản
lưu động
Nợ ngắn
hạn
=
=
. Vốn hoạt động thuần = Tài sản lu động = Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nói lên khả năng hạch toán của doanh nghiệp. Những mặt
trái của nó là: nếu chỉ tiêu quá cao sẽ giảm hiệu quả đầu t.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài sản cố định.
a. Sức sản xuất tài sản cố định.
* Sức sản xuất tài sản cố định =
Tổng doanh thu thuần (Tổng giá trị sản lợng)

Nguyên giá bình quân TSCĐ
ở đây: Nguyên nhân bình quân tài sản cố định bằng trung bình cộng giá
trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy
đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lợng).
b. Sức sinh lợi tài sản cố định.
* Sức sinh lời tài sản cố định =
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại mấy đồng lợi nhuận (hay lãi gộp).
c. Suất hao phí tài sản cố định.
* Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần (lợi nhuận
thuần của giá trị tổng sản lợng)
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng doanh thu thuần thu đợc cần phải bỏ ra
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này mà nhỏ thì chứng tỏ
rằng doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
a. đánh giá chung:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu
nh sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lu động.
a1. Chỉ tiêu về sức sản xuất.
* Sức sản xuất tài sản lu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
10
Chỉ tiêu này cho biết về sức sản xuất của tài sản lu động, nó nói rằng:
Một đồng vốn lu động bỏ ra đầu t đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

a2. Chỉ tiêu sức sinh lợi.
* Sức sinh lời tài sản lu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này nói lên rằng:
- Một đồng vốn lu động bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Và
nó cho ta thấy chỉ tiêu này lớn thì doanh nghiệp sử dụng sẽ có hiệu quả lớn.
- Khi đem ra đánh giá thì ta cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa
kỳ phân tích với kỳ gôchính sách (kỳ kế hoạch so với kỳ thực tế). Nếu ta thấy cả
hai chỉ tiêu tăng lên thì đó là biển hiện của việc sử dụng vốn lu động có hiệu
quả.
b. Đánh giá tốc độ luân chuyển vốn l u động.
- Trong quá trình sử dụng vốn lu động để sản xuất kinh doanh, vốn lu
động đợc lu chuyển liên tục trong quá trình này. việc vận động thờng xuyên liên
tục của vốn lu động ta cần chú ý thờng xuyên liên tục độ luân chuyển của nó.
Tốc độ luân chuyển nhanh của vốn ku động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc xem xét ở các chỉ tiêu
sau:
Số vòng qua vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này nói lên rằng: Vốn lu động sẽ quay đợc bao nhiêu vòng trong
kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ là hiệu quả sử dụng vốn tăng. Ngời ta
gọi nó là hiệu quả sử dụng vốn tăng. Ngời ta gọi nó là ghệ số luân chuyển và là
một chỉ tiêu hay đợc quan tâm khi phân tích tài chính.
b2. Thời gian của một vòng luân chuyển:
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn LĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ tốc độ luân chuyển càng lớn.
11
b3. Hệ số đảm nhiệm vốn l u động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Khi đánh giá ta có thể sử dụng chỉ tiêu này để xem xét hiệu quả sử dụng
vốn và tiết kiệm vốn ngoài hai chỉ tiêu trên. Hệ số đảm nhiệm càng nhỏ thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao và tiết kiệm đợc càng nhiều vốn. Chỉ tiêu nào cho
biết: Để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động.
b4. Cách tính từng chỉ tiêu để sử dụng:
Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
-
Tổng số thuế
doanh thu hoặc
tiêu thụ phải
nộp
+
Chiết
khấu
hàng
bán
+
Giảm giá
hàng bán
+
Doanh thu bán
hàng bị trả lại
Thời gian của kỳ phân tích: Đợc quy ớc 30 ngày; 90 ngày và 360 ngày

tuỳ theo phân tích theo tháng, quý, hàng năm.
Vốn lu động bình quân đợc quy định nh sau:
Vốn lu động bình
quân tháng
=
VLĐBQ đầu tháng + VLĐBQ đầu tháng
2
Vốn lu động
bình quân quý
=
Vốn lu động bình quân 3 tháng
3
Vốn lu động
bình quân năm
=
Tổng vốn lu động bình quân 4 quý
4
+ Trong trờng hợp có có số liệu về vốn lu động đầu các tháng thì có thể
xác định vốn lu động bình quân quý, bình quân năm nh sau:
V =
1n
2
V
.........V
2
V
n
2
1


+++
Trong đó: V: Vốn lu động bình quân năm
V
1
.... V
n
: Vốn lu động bình quân đầu tháng.
n: Số thứ tự của tháng.
12
+ Trong trờng hợp không có số liệu ở các tháng có thể tính số vốn lu
động bình quân trong kỳ bằng cách cộng số vốn lu động ở đầu kỳ so với cuối kỳ
rồi chia cho 2.
Tóm lại: Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động cần áp dụng các biện
pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian vốn lu lại ở các khâu, các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động có tác
dụnggiảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm. Điều đó đợc khẳng
định nh sau:
* Khi số vốn không tăng.
Doanh nghiệp có thể tăng đợc doanh số hoạt động, từ đó tạo điều kiện
tăng nhanh lợi nhuận nếu doanh nghiệp tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Từ công thức (b1) ta có:
Tổng doanh thu thuần = Lốn lu động bình quân x Hệ số luân chuyển
Vậy hệ số luân chuyển tăng sẽ tạo điều kiện cho tăng tổng doanh thu với
điều kiện là mức vốn không đổi.
* Khi số vốn ít.
Muốn đạt đợc doanh thu nh cũ thì ta phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động.
* Cuối cùng ta có thể xác định số vốn lu động tiết kiệm hay lãnh phí của
kỳ kinh doanh theo công thức
Số vốn lu động tiết

kiệm hay lãnh phí
do thay đỏi tốc độ
=
Tổng doanh thu
thuần kỳ phân tích
x
Thời gian của
một vòng luân
chuyển kỳ phân
-
Thời gian của
một vòng
luân chuyển
Thời gian kỳ phân
tích
c. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mục đích của kinh doanh là ở hiệu quả. Vấn đề sử dụng vốn có tầm quan
trọng quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Việc sử dụng vốn lại là tổng hợp của
tất cả các khâu, các bộ phận trong sản xuất kinh doanh. Biểu hiện ở phơng hớng
sản xuất kinh doanh, các biện pháp thực hiện, sự quản lý, hạch toán, theo dõi
kiểm tra...
13
Sử dụng vốn là đảm bảo tối đa lợi nhuận về vốn cho phát triển sản xuất
kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn, chúng ta phải sử dụng vốn hợp lý, tiết
kiệm đem lại hiệu quả cao.
Để có hiệu quả ta áp dụng một số biện pháp sau:
c1. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản, giảm thiệt hại.
- Tiết kiệm về các loại chi phí nh lu thông, vận chuyển...
- Sử dụng các loại máy móc, phơng tiện hợp lý cả về thời gian lẫn công
suất, đổi mới kỹ thuật.

- Cho thuê các cơ sở vật chất và phơng tiện thừa hoặc đang trong thời
gian cha sử dụng, liên doanh liên kết để sử dụng hết năng lực của tài sản cố
định.
c2. Tăng c ờng công tác quản lý.
- Hạch toán, theo rõi chính xác, đầy đủ, kịp thời tình haình thu chi của
doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ về vốn, chống tham ô, lãng phí.
- Giảm bới những thiệt hại do vi phạm hợp đồng, vay trả của doanh
nghiệp.
- Chấp hành việc hạch toán để giảm chi phí trả lãi ngân hàng.
c3. Tăng c ờng vòng quay l u thông hay rút ngắn số ngày l u chuyển hàng
hoá.
- Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm chi phí vận tải chồng
chéo.
- Dự trữ hàng hoá hợp lý, tránh ứ đọng, tồn kho d thừa, hàng chậm luân
chuyển.
- Đẩy nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá.
- Mở rộng mạng lới tiêu thụ, cung ứng.
c4. Xem xét cơ cấu tỉ trọng về vốn.
14
Vấn đề rất quan trọng. Vì sử dụng vốn hợp lý sẽ là đem lại hiệu quả cao.
Việc xem xét đánh giá sự biến động của vốn cho phép ta đánh giá doanh nghiệp
đi đúng hớng hay cha.
c5. Thu hút vốn đầu t .
Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là
điều kiện giảm phí tổn ban đầu. Trên cơ sở đó, ta cần xem xét hai vấn đề đó là
vốn lu động và vốn cố định.
- Về vốn lu động là cần xác định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý có
hiệu quả nhất. Mức tiền mặt tối u phải dựa vào mức dự trữ vật t. Dự trữ vật t sẽ
quyết định mức cân đối tiền mặt.

Đơn vị cần xác định rõ nh cầu sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch mua
nguyên vật liệu, tránh ứ đọng hoặc thiếu hụt trong quá trình sản xuất. Thông
qua thực tế sử dụng vốn lu động cho thấy, vốn lu động luôn tỷ lệ thuận với
doanh thu. Nh vậy nên lấy doanh thu nắm kế hoạch làm căn cứ để xác định vốn
lu động định mức. Doanh nghiệp nên áp dụng phơng pháp vốn lu động trên
doanh thu, đây là phơng pháp dự toán ngắn hạn có thể dự toán tình hình tài
chính tại đơn vị.
- Vốn cố định.
Để đạt đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định nhà quản lý cần có các biện
pháp sau:
Một là: Khai thác triệt để công suất thiết bị máy móc nhằm giảm hao
mào hữu hình và vô hình. Lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp.
Hai là: Quản lý chặt chẽ, theo dõi nắm bắt cụ thể tình hình tăng giảm mất
mát.
Ba là: Thanh lý tài sản cố định kịp thời tránh ứ đọng vốn, gỉm bớt chi
phíbảo quản và chi phí phát sinh không cần thiết.
Bốn là: Lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp tài sản cố định để thu hồi
vốn nhanh những không làm tăng giá thành sản phẩm lên cao quá mà thị trờng
khó có thể chấp nhận.
15
III. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động và sử dụng
vốn.
Trong các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động và hiệu quả sử dụng
vốn của công ty, ta có thể chia các nhân tố ảnh hởng đó thành hai nhân tố: Đó
là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1. Các nhân tố chủ quan:
a. Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh:
Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
Trong công tác l vốn, trình độ của cán bộ quản lý thể hiện chủ yếu thông

qua xác định cơ cấu vốn, các trọng điểm đầu t vốn và các quản lý tài sản hiện
có. Thông thờng cán bộ quản lý u mạo hiểm thì họ sẽ sử dụng nhiều nợ và ngợc
lại thì sử dụng vốn tự có.
Vậy nên việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý là vấn đề mà doanh
nghiệp cần quan tâm.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô kinh doanh.
Cơ cấu vật chất kỹ thuật nếu đợc tốt thì sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng
vốn có hiệu quả hơn. Quy mô kinh doanh cũng là vấn đề có liên quan tới quy
mô nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó sẽ định hớng lớn tới khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả của vốn đợc đánh giá tới nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất lại có liên quan tới các chỉ tiêu đó. Bởi vì nó giúp tạo ra sản phẩm tốt hơn,
tiết kiệm đợc thời gian, giúp chu chuyển vốn nhanh...
c. Các yếu tố kích thích vật chất.
Các yếu tố này giúp chúng ta lao động năng động nhiệt tình hơn. Đây là
yếu tố nhà quản lý nên quan tâm nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
2. Các nhân tố khách quan.
a. Nhu cầu thị hiếu và giá cả hàng hoá.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay. Sự cạnh tranh gay gắt của thị tr-
ờng đã làm cho nhiều doanh nghiệp phải lao đao. Vì vậy việc xác định đợc nhu
16
cầu thị hiếu và giá cả cho các mặt hàng là rất cần thiết. Nắm đợc quy luật này
thì doanh nghiệp sẽ đem lại đợc hiệu quả của sử dụng đồng vốn của mình. Biết
đầu t đúng chỗ, đúng mục đích sẽ đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
b. Nhân tố thị trờng tài chính.
Vốn là một phạm trù thuộc lĩnh vực tài chính nên nó chịu ảnh hởng rất
lớn từ thị trờng tài chính. Nguồn vốn đợc bổ sung từ nhiều nguồn nh: Nguồn
vốn vay ngân hàng, vốn thuê tài chính, vốn tín dụng thơng mại và vốn vay ở thị
trờng tài chính...

Sự biến động của thị trờng tài chính dẫn đến sự biến động các nguồn vốn,
ảnh hởng trực tiếp đến các quá trình đầu t. Thị trờng tài chính ở nớc ta đang
trong quá trình phát triển, và việc huy động vốn trên thị trờng tài chính là rất
cần thiết. Thị trờng tài chính phát triển sẽ tạo điều kiện cho huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi để trực tiếp đầu t có hiệu quả.
c. Một số nhân tố khác.
Một là: Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Hai là: Các cơ chế, chính sách của nhà nớc có ảnh hởng lớn tới quá trình
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ba là: Một số biến động của thị trờng đầu vào, đầu ra cũng có ảnh hởng
tới quá trình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
IV. Các giải pháp huy động vốn của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng hiện nay.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có một
nguồn vốn hạn chế. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của chu kỳ kinh doanh mà
doanh nghiệp có thể thừa hoặc thiếu vốn. Thiếu vốn dẫn đến phải huy động vốn
và sử dụng vốn làm sao có hiệu quả.
Thực tế cho thấy, mỗi doanh nghiệp đều có các giải pháp khác nhau
trong việc huy động và sử dụng vốn. Và hiện nay doanh nghiệp có các giải pháp
đã và đang thực hiện. Ta có thể phân thành hai loại giải pháp, đó là: Ngắn hạn
và dài hạn.
17
1. Giải pháp huy động vốn dài hạn.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp có nhiều thành phần khác nhau, có thể do
nhà cung cấp, vốn do lợi nhuận để lại, vốn do thanh lý tài sản...
Một doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn bên trong mà nhu cầu vốn
dài hạn cũng không đáp ứng đủ thì cần áp dụng một số giải pháp sa:
Giải pháp 1: Phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là cách huy động vốn dài hạn trong cơ chế hiện nay. Cổ phiếu
thực chất là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo thêm vốn cho doanh nghiệp và

chứng thực lợi tức cổ phần. Cổ phiếu hình thành nên vốn tự có của doanh
nghiệp. Cổ phiếu đợc coi là "lá chắn" chống lại sự phá sản của doanh nghiệp.
Nếu nh doanh nghiệp làm ăn phải phá sản thì lúc đó cổ đông mới có quyền rút
lại vốn. Cổ phiếu này có thể đợc trao đổi thông qua thị trờng chứng khoán.
Cổ phiếu có hai loại: Cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
* Cổ phiếu thờng: Cổ phiếu thờng là cổ phiếu thông dụng nhất vì đặc
điểm của nó là đáp ứng đợc cả hai phía ngời đầu t và phía công ty phát hành.
Lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc quyền phát hành gọi là vốn cổ phần
đợc cấp giấy phép.
Và vấn đề chống mua công ty, bảo vệ công ty trớc sự xâm nhập bằng cổ
phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Cần xem xét đến các
nguy cơ đợc mua lại công ty. Do đó cần duy trì một tỷ lệ cổ phiếu tối thiểu để
giữa vững quyền kiểm soát của công ty.
* Cổ phiếu u tiên: Thờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
phát hành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp dùng cổ phiếu u tiên là thích hợp.
Cổ phiếu u tiên có u điểm là nó có cổ tức cố định. Ngời chủ cổ phiếu này
có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông bình thờng. Cổ phiếu u tiên có thể
đợc thu hồi nếu thấy cần thiết.
Nhợc điểm của nó là cổ tức đợc lấy từ lợi nhuận sau thuế, trong khi đó
chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi trích thuế thu nhập của công ty.
Việc phát hành cổ phiếu khi công ty có ý định mở rộng thêm sản xuất và
phát triển thị trờng.
18
Về hình thức phát hành, cổ phiếu có thể đợc bán rộng rãia công khai tại
doanh nghiệp hoặc không qua hệ thống ngân hàng thơng mại hoặc công ty tài
chính.
Giải pháp 2: Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
Hiện nay một số công ty có thể phát hành chứng có thể chuyển đổi. Sự
chuyển đổi và sự lựa chọn cho phép các bên có thể chọn một cách thức đầu t có
lợi và thích hợp.

Có một số hình thức chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập hai hình thức.
- Giấy bảo đảm: Ngời sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lợng cổ
phiếu thờng, đợc quy định trớc với giá cả và thời gian xác định.
- Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép chuyển đổi thành
một số lợng nhất định các cổ phiếu thờng. Nếu giá trị cổ phiế tăng lên thì ngời
giữ trái phiếu có cơ may nhận đợc lợi nhuận cao.
Giải pháp 3: Phát hành trái phiếu.
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi của
dân.
Trái phiếu là giấy vay nợ dài hạn. Gồm: trái phiếu chính phủ và trái phiếu
công ty. Khi phát hành cần lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
Công ty và tình hình trên thị trờng tài chính. Điều này là quan trọng vì nó liên
quan đến chi phí, cách thức trả cùng nh khả năng lu hành và tính hấp dẫn của
trái phiếu trên thị trờng.
Trên thị trờng có các loại trái phiếu sau:
* Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu đợc sử dụng nhiều
nhất. Tính hấp dẫn của nó phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Lãi suất của trái phiếu.
+ Uy tín tài chính của công ty.
+ Kỳ hạn của trái phiếu.
* Trái phiếu có lãi suất thả nội: áp dụng trong điều kiện có mức lạm phát
cao và lãi suất thị trờng không ổn định. Loại này có nhợc điểm:
19
+ Công ty không biết chắc chắn về chi phí lãi vay trái phiếu. Nó gây khó
khăn cho việc lập kế hoạch tài chính.
+ Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải thông
báo lần điều chỉnh lãi.
* Trái phiếu có thể thu hồi đợc.
Loại này khi phát hành phải cho biết rõ đến ngời mua trái phiếu về giá cả
và thời gian công ty chuộc lại.

Trái phiếu này có u điểm là:
+ Có thể điều chỉnh cách sử dụng lợng vốn khi không cần thiết, công ty
có thể mua lại số vốn vay.
+ Công ty có thể thay đổi nguồn vốn vay thông qua việc mua trái phiếu.
Khi phát hành trái phiếu cần lu ý một số vấn đề nh: thời điểm phát hành,
khi nào thì thu hồi cổ phiếu.
Giải pháp 4: Vay ngân hàng.
Vay ngân hàng có thể vay dài hạn, trung hạn tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
của doanh nghiệp.
Trong khi vay vốn ngân hàng cần có các điều kiện sau:
- Phải có phơng án kinh doanh sản xuất có hiệu quả.
- Mức vốn vay phải phủ hợp với khả năng trả lãi của công ty.
Hiện nay các ngân hàng thơng mại là những trung gian tài chính. Nghiệp
vụ ngân hàng đang phát triển phù hợp với nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp.
Giải pháp 5: Nguồn vốn nội bộ.
Nguồn vốn này là rất có lợi. Nhiều công ty coi trọng việc tái đầu t từ lợi
nhuận. Việc tích cực tăng lợi nhuận là một vấn đề đáng kích lệ đối với tất cả các
công ty. Nó đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của công ty.
Bất kỳ công ty nào cũng mong muốn làm ăn đạt hiệu quả cao để giữ lại
một phần lợi nhuận cho mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, và nguồn vốn
nội bộ góp phần vào sự ổn định cho công ty phát triển.
20
2. Các giải pháp huy động vốn ngắn hạn.
Trong một chu kỳ sản xuất, do có những lúc vào những thời điểm cần
thiết mà nguồn vốn lại thiếu do biến động đột xuất. Công ty lúc ấy phải có biẹn
pháp huy động vốn ngắn hạn. Sau đây là các giải pháp huy động.
Giải pháp 1: Vay ngân hàng.
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các công ty trong sản xuất kinh
doanh.
Khi vay ngân hàng thờng thì ngân hàng phải đánh giá các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ tài trợ =
Vốn tự có
Tổng tài sản nợ
Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng độc lập về tài chính, chỉ tiêu này càng
cao càng tốt.
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Nó cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao hay thấp.
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Qua sự đánh giá trên và một số thông tin khác, ngân hàng mới có quyết
định cho vay hay không.
Giải pháp II. Tín dụng thơng mại.
Loại tín dụng này là một hình thức chiếm dụng vốn trong thời gian 30
đến 90 ngày thông quan thanh toán chậm các phần nợ.
Có hai loại tín dụng thơng mại: Hối phiếu và kỳ phiều.
Hối phiếu thơng mại là một loại chứng từ đợc chấp thuận, qua đó ngời
chủ nợ - ngời trả tiền thanh toán ngay hoặc khi đến hạn trả một số tiền cho ngời
chủ nợ - ngời hởng thụ.
Kỳ phiếu thơng mại thực chất là sự cam kết của khách hàng chấp thuận
thanh toán cho ngời chủ nợ theo lệnh của ngời chủ nợ với thời gian đã định.
Giải pháp 3: Chiết khấu thơng mại.
21
Đây là một loại nghiệp của ngân hàng. Ngân hàng trao cho ngời cần vốn
một số vốn nhất định căn cứ vào việc chủ đầu t giao cho thơng phiếu đối với
ngân hàng trớc thời hạn.
Tóm lại, qua việc đa ra các giải pháp hiện nay thờng áp dụng, tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể của công ty mà đa ra các giải pháp huy động vốn phù hợp

với mục đích sử dụng vốn của công ty. Mỗi một giải pháp là một vấn đề cần
nghiên cứu khi quyết định sử dụng vốn.
22
Phần II
Phân tích tình hình huy động và sử
dụng kinh doanh tại Công ty vật liệu
và công nghệ (MATECH)
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty vật liệu và công nghệ.
1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công ty vật liệu và công nghệ
(MATECH).
Công ty vật liệu và công nghệ là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Trung
tâm khoa học tự nhiêm và công nghệ Quốc gia. Đợc thành lập theo thông báo số
157/TB ngày 17/05/1993 của Văn phòng chính phủ và Quyết định số 185/VKH
- QD ngày 21/05/1993 của Viện khoa học Việt Nam (nay là Trung tâm khoa
học tự nhiêm và công nghệ Quốc gia). Công ty có tên giao dịch là: Material and
Technolgy Coporation, viết tắt là MATECH, có trụ sở làm việc tại 35A Điện
Biên Phủ - Quận Ba Đình - Hà Nội.
Là một sn nhà nớc ra đời trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc phải chịu sự tác động của nền kinh tế thị trờng đó là tự do cạnh tranh.
Với tổng số vốn kinh doanh là: 2.456.378.787 đồng. Trong đó:
Vốn ngân sách: 1.912.666.525 đ
Vốn tự bổ sung: 543.712.262 đ
Với sự cố gắng nỗ lực cùng sự sáng tạo của các thành viên trong Công ty,
Công ty đã vững vàng ổn định và đi lên.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty MATECH.
Nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất chuyển giao công nghệ để khai thác chế
biến các vật liệu tổng hợp, vật liệu kim loại, vật liệu Silicat. Sản xuất và kinh
doanh các vật liệu, thiết bị điện tử tin học, vật liệu vận tải, xuất nhập khẩu các
loại sản phẩm vật t thiết bị, các sản phẩm linh kiện để nghiên cứu chế tạo lắp
ráp thiết bị viễn thông.

23
Ngoài các chức năng nhiệm vụ trên Công ty còn tổ chức nghiên cứu vào
sản xuất kinh doanh phục vụ nhiệm vụ của Trung tâm khoa học tự nhiên và
công nghệ Quốc gia giao cho.
Đợc sự lãnh đạo của Công ty cùng với sự phối hợp các cấp các ngành,
Công ty đã mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực nhập
khẩu. Công ty đợc Bộ thơng mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số
5.27.1.010/GP ngày 9/10/1993.
Ngoài ra Công ty còn có một xởng sản xuất cơ khí có chức năng nhiệm
vụ là gia công và sản xuất cơ khí phục vụ cho nhu caàu xã hội.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ, đóng góp đầy đủ nghĩ vụ đối với Nhà nớc, triệt để
tuân thủ pháp luật hiện hành để mở rộng sản xuất kinh doanh học hỏi tiếp thu đ-
ợc nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, nắm bắt nhanh chónh tiến bộ khoa
học kỹ thuật thế giới. Tiến hành chuyển giao công nghệ để phục vụ mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà Đảng đang đề ra. Tạo việc làm tăng
thu nhập cho ngời lao động, thực hiện tối đa hoá lợi nhuận.
3. Tổ chức bộ máy của Công ty MATECH.
Công ty vật liệu và công nghệ thực hiện chế độ một thủ trởng, trên cơ sở
thực hiện quyền làm chủ tập thể của ngời lao động. Giám đốc là ngời đại diện t
cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc cấp trên về quản lý sản
xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nớc,
của pháp luật và của toàn Công ty.
Toàn Công ty có 28 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó có:
Cán bộ quản lý 10 ngời
Công nhân trực tiếp sản xuất 18 ngời
Ngoài ra tuỳ theo đặc điểm của sản xuất kinh doanh, Công ty còn sử
dụng một hệ thống chuyên gia cố vấn để hoàn thiện việc tổ chức sản xuất kinh
doanh, thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nớc. Sử dụng nhiều hợp
đồng lao động ngắn hạn và thời vụ để kịp thời cho quá trình sản xuất kinh

doanh của Công ty.
24
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
a. Giám đốc.
Là nơi điều hành mọi hoạt động của Công ty, thực hiện đầy đủ các quyền
hạn, nhiệm vụ của giám đốc doanh nghiệp Nhà nớc. Chịu trách nhiệm trớc Nhà
nớc và Trung tâm khoa học tự nhiêm và công nghệ Quốc gia về công tác quản
lý kinh tế và pháp luật hiện hành. Là ngời đề ra các mục tiêu, chiến lợc kinh
doanh của Công ty, đề ra các nội quy, quy định và các kênh thông tin cho bộ
phận tổng hợp và xởng cơ khí thực hiện. Chịu sự quản lý của Nhà nớc và các
vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Bộ phận tổng hợp.
Đặt dới sự điều hành trực tiếp của giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc về các phần việc mà giám đốc giao cho và các nội quy, quy định đ-
ợc giám đốc đề ra. Giúp giám đốc hoạch định các kế hoạch sản xuất kinh doanh
và đề ra các nội quy, quy định phân tích chỉ tiêu kinh tế để đa ra các phơng án
kinh doanh tối u. Dự thảo và trình ký các hợp đồng kinh tế, triển khai giám sát
công tác thanh toán quốc tế. Tổ chức thanh lý các hợp đồng kinh tế đã hoàn
thành.
Chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra giám định hàng hoá xuất nhập
khẩu. Chủ động xây dựng các chơng trìn nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật sản xuất tại Công ty. Giúp soạn thảo các văn bản, thu thập thông
tin để xử lý kịp thời nhanh chóng phục vụ tốt cho quá trình quản lý.
- Giúp giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lơng,
lập kế hoạch về tiền lơng. Tổ chức việc đào tạo bồi dỡng và nâng cao bậc lơng
theo định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Hàng năm căn cws vào nhu cầu quản
lý và kế hoạch sản xuất kinh doanh, gửi cán bộ công nhân viên đi đào tạo các
lớp quản lý kinh tế ngắn hạn để phù hợp với nhu cầu quản lý của Công ty.
Thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác phí cho
công nhân vien. Thực hiện các công tác hành chính cho công nhân viên. Thực

hiện các công tác hành chính, quản lý các phơng tiện và trang thiết bị tại Công
ty.
25

×