Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH Công ty Mai Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.08 KB, 6 trang )

CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH, KINH DOANH :
1. Các căn cứ, thông tin sử dụng cho chiến lược, kế
hoạch
Với chính sách đổ i mớ i, Việt Nam đã từ ng bước hoà nhập
với nề n kinh tế thế giới và khu vự c. Là mộ t trong những thành
viên của các nước ASEAN, hiện nay Việt Nam đ ang chuẩn bị
thực hiện chính sách mậ u dị ch hoá tự do thương mại( AFT A)
vào năm 2003 đồng thời gấp rút chuẩn bị điều kiệ n gia nhập tổ
chức thương mạ i Thế Giới (WTO) vào năm 2010 và diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương(APEC). 200 2 là nă m
có nhiều thách thức đối vớ i nền kinh tế Việt Nam nói chu ng và
ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng. Từ những đặc điểm tỉnh
hình trên, để trở lại vị trí là doanh nghiệp cơ khí hàng đầu của
ngành công nghiệp Hà Nội và thực hiện tốt được mục t iêu mà
Đả ng và Nhà nước đề ra là đến nă m 2010 - Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Ban lãnh đạo công ty Mai Động-
Hà Nội đã định hướ ng kế hoạch phát triển công ty giai đoạ n
2000 - 2010 là : " Tiếp t ục công cuộ c đổi mới, mở rộng t hị
trường, tăng cường phụ c vụ công nghiệp và hướ ng tớ i xuấ t
khẩu. Chuẩn bị tố t các đ iều kiện cho đầu tư theo chiều sâu và
nâng cao năng lự c sản xuất kinh doanh của công ty". Tr ong đó
"Mở rộng thị trường, tăng cườn g phục vụ công nghiệp và hướng
tới xuất khẩ u " là mụ c tiêu mà côn g ty luôn đặ t lên hàng đầu. Cụ
thể:
a.Mục tiêu sản xuất:
Chất lượng, độ bền cao, đ ã và sẽ là tiêu chí qua hàng loạt
các sản phẩ m của côn g ty đã gây đư ợc uy tín tốt đối với mọi
khách hàng. Để tận dụng được tối đa năn g lự c sả n xuất của mình
đồ ng thời cũn g tại điều kiện để sản xuất, tăng doanh thu tiêu
thụ khôn g nhữn g tron g mà còn ngoài nước. Công ty có nhữ ng
chính sách thích hợp đối với khách hàn g tru yền thốn g và từng


bước tìm tòi, khai thác và mở rộng đối vớ i khách hàng ngoài
nước.
Hiện tại côn g ty đang t hực hi ệ n một lô hàng sản xuất ống
cấp nư ớ c vớ i nước bạn Lào. Công ty đang cố gắ ng hoàn thành
trước thời hạn để bước đầu tạo mối liên kết lâu dài với bạ n hàng
nước n goài.
ống gan g cấp nước các loại, máy móc công cụ sẽ vẫ n là
hướng sản xuất chủ yếu củ a công ty. Sắp tớ i công ty sẽ nhập
khẩu một dây truyền đúc ly tâm từ Đức để cải tiế n chất lượ ng
sả n phẩ m, phấn đấu xuất khẩu đạ t 15% tổng doanh thu, đẩy
mạnh sản lượng ống đúc bằng gang theo phươn g pháp bán liên
tục từ F100 - F600 với sản lượng 3000 - 5000 T/ năm và phụ
kiện đường ống với sản lượng 500 T/ năm, đạt tiêu chuẩn ISO -
9002.
Mở rộng quy mô sản xuấ t ống nước không chỉ chấ t li ệu
bằng gang như truyền thống mà sang các loạ i vật liệu mới như :
ống nhựa, cốt sợi thuỷ tinh... để phụ c vụ cho ngành cấp thoát
nước công nghệ cao.
Xây dựng công ty thành một nhà máy s ản xuất ống nước
bằng gang dẻo 10.000T/ Năm đạt tiêu chuẩ n ISO- 900 2, tiến tới
xuất khẩu ống nướ c từ Φ100-Φ300. Vẫ n duy trì và phát triển sả n
xuất thiết bị máy đột dập, máy ép thuỷ lực đạt chất lượng cao.
Hiện nay công ty đang phấn đấu thay đổi mẫu mã, thay đổi công
nghệ, chế tạo thử nghiệ m mẫu m áy tiên tiến, dẫn đến chế tạ o các
loại máy hiện đạ i thay thế cho thế hệ máy móc lạc hậu năng
xuất thấp trước đây.
Từ năm 1998-nay, mục tiêu của côn g ty đặt ra là tổng
doanh t hu năm sau t ăng gấp hai lần năm trướ c. Cho đế n nay
công ty đã hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra. Trong 6 tháng đầu năm
nay doanh thu củ a công ty đạt gầ n 30 tỷ. Mục tiêu của năm 2002

đặ t ra là doanh thu đạt 60 tỷ và đế n nă m 2005 doanh thu của
công ty đạt 200 tỷ. Công ty phấn đấu đến năm 2010 trở t hành
mộ t tổng công ty, bao gồm các công ty thành viên và tách rời bộ
phận sản xuất với bộ phận kinh doanh.
b.Về nhân sự :
Với đội n gũ cán bộ công nhân viên giầu kinh nghiệm, có
trình độ tay nghề tương đối đồng đều và có tinh thần đoàn kết
cùng nhau phát huy mọi khả năng sản xuất, kinh doanh của mình
dể đưa công ty ngày càn g vữ ng chắ c trên thị trư ờng và nâng cao
uy tín. Góp một phần thành côn g trong công cuộc “Công nghiệp
hoá_hiện đại hoá” của đất nướ c. Luôn nâng cao trình độ và tay
nghề để đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất cung cấp sản phẩm trong
nước cũng như xuất khẩu.
c.Về đầu tư :
Vối nhu cầu trên thị tườ ng cũng như các yêu cầu ngày một
khắt khe của khách hàn g, để đáp ứng được các đòi hỏi đó công
ty phải đa dạng hoá và chất lượng phục vụ , năm qua công ty dã
lập luận chứng đầu tư chi ều sâu, cải tạo và hoàn thiệ n các khu
vực sả n xu ất…vớ i tổng giá trị 170 tỷ trong giai đoạn 2000-
2010.

Đầ u tư cho các p hân xưởng trong giai đoạn 2000-2010
Các phân xưở ng Tỷ
Phân xưởng rèn 42
Phân xưởng muội 23
Cả i tạ o và nân g cấp xưởn g đúc 45
Xây dựng xưởn g máy chính xác 25
Đầu tư thiết bị cho phân xưởng cơ khí 35
d.Về chất lượng:
Công ty phấn đấu tr ở thành công ty hàng đầu Việ t Nam

trong lĩnh vực sản xuất ố ng gang cấp nước và phụ kiện đồng bộ ,
chế tạ o trụ nước chữa cháy, các thiết bị rèn giật ép…
Phương châm của công t y: Chất lượng sản phẩ m được chú
trọng hàng đầu, luôn “đảm bảo chữ tín” với khách hàng, đạ t tiêu
chẩn TCVN ISO-9002:1 996
Trong năm 2002 công ty có mục tiêu là:
-Duy trì nghiêm túc việ c vậ n hành hệ thống chất lượ ng theo
IS O-9002, liên tục xem xét cải tiế n để lu ôn có hiệu quả cao.
-Giảm tỷ lệ sản phẩm không phù hợp trong quá trình sản
xuất xuốn g còn 80% so với năm 2001.
-Giảm số khuyến mạ i của khách hàn g về những lỗi do công
ty gây ra vớ i tỷ lệ dướ i 5% trên tổng số hàn g bán ra.
-Duy trì và tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
trong nướ c đạt tới 70% địa bàn cả nước.
-Đẩy mạnh khảo sát thị trường ngoài nước, tăng cườ ng hợp
tác kinh tế và mở rông thị trư ờ ng tại Lào, phấn đấu tăng 100%
giá trị kim ngạch xuất khẩ u so với nă m 2001.
-Phấn đấu có 15% đội ngũ cán bộ và công nhân được tham
gia khả o sát, thực tập nâng cao tay nghề ở trong và ngoài nước,
50% cong nhân được đ ào tạo tại chỗ đảm bả o nhu cầu.
-Hoàn thành dự án đầu tư trang thiết bị hiện đại để đổi mới
công nghệ sản xuất sản phẩm ống gang cấp nước bằng phương
pháp đúc ly tâm.
2. Xu thế phát triển của sản phẩm cơ khí trong
thời gian tới:
-Theo số liệu của viện thông tin kinh tế, Bộ Công Nghiệp,
trong thời kỳ bao cấp ngành cơ khí Việt Nam đã đáp ứng được
khoảng 40-50% nhu cầu trong nướ c. Hiệ n nay, con số đó chỉ còn
từ 8- 9%.
-Theo dự báo của Bộ Kế Hoạ ch và Đầu tư về nhu cầu trang

bị cơ khí cho ngành côn g nghiệ p và các lĩnh vực khác là:
Bảng: Dự báo nhu cầu sản phẩm cơ khí đến năm2010
Đ V T : T ỷ USD
Lĩ nh vực 1996- 2000 2001-2002
Công nghiệp 8 60
Lĩ nh vực khá c 10 5 0
Tổ ng 18 110
-Theo dự báo trên t hì nhu cầu sản phẩm cơ khí bình quân
trong giai đoạ n 2001-2010 sẽ vào khoảng 11 tỷ US D/nă m. Mục
tiêu của ngành cơ khí Việt Nam là tự sản xuất được 40% giá trị
sả n lượng, tương đươ ng với 4,4 tỷ USD/ năm để cung cấp cho
nhu cầu trong nước và 30% tron g giá trị sả n lượn g, tương đương
1,3 t ỷ US D/nă m để xuất khẩ u. Bình quân tổng giá trị sản lượng
củ a các sản phẩm cơ khí/năm trong giai đoạn 2001-2010 là
khoảng 5,7 t ỷ US D.
3.Nghiên cứu triển vọng sản phẩm của công ty:
-Nhu cầu máy công cụ : Theo số liệu củ a ban cơ khí chính
phủ, cả nước hiện nay có khoảng 50.000 máy công cụ. Trong đ ó
có khoảng 40. 000 máy đang hoạt động và phần lớ số máy này đã
bị cũ, thời gian hoạt động đã trên 20 năm. Hiện số máy tr ên đang
hoạt động tại:
• 460 xí nghiệ p cơ khí quốc doanh
• 929 cơ sở tậ p thể
• 42 Xí nghiệp tư doanh

×