Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đáp án KSCL lớp 12 Ngữ văn Nguyễn Viết Xuân, Vĩnh Phúc 2019 lần 3 đề lẻ - Học Toàn Tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.96 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC


<b>TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN </b>
<i>(Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang) </i>


Mã đề 02


<b> </b>


<b> HƯỚNG DẪN CHẤM KSCL LẦN 3 </b>
<b>NĂM HỌC 2018-2019 </b>


<b>MÔN: NGỮ VĂN 12 </b>


<b>Phần Câu </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>


<b>I </b> <b>ĐỌC- HIỂU </b> <b>3,0 </b>


1 Phong cách ngơn ngữ chính luận 0,5


2 Thời gian nhàn rỗi là “cực kì quý báu” đối với cuộc sống con người vì
đó là thời gian con người được sống cho riêng minh – tự làm giàu trí
tuệ, tăng cường sức khỏe, phát triển năng khiếu, cá tính và giao lưu, kểt
nối với bạn bè, người thân…


0,5


3 Nhìn vào cách sử dụng thời gian nhàn rỗi có thể đánh giá chất lượng
sống của mỗi người và của tồn xã hội vì:


– Cách sử dụng thời gian nhàn rỗi của một người sẽ bộc lộ chiều sâu


tâm hồn, tính cách, tầm hiểu biết, ý thức về giá trị thực sự của cuộc
sống, mối quan hệ với người thân và cộng đồng…


– Cách chăm lo, đáp ứng, định hướng sử dụng thời gian nhàn rỗi phản
ánh trình độ văn minh, đời sống vật chất và tinh thần của một xã hội;
bản sắc văn hoá của cộng đồng…


1,0


4 Học sinh có thể trình bày các biện pháp khác nhau nhưng cần lí giải hợp
lí, thuyết phục. Khi trình bày ý kiến, cần chú ý cả những hiện tượng tích
cực và tiêu cực trong việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của con người,
nhất là giới trẻ hiện nay… để có cái nhìn tồn diện.


1,0


<b>II </b> <b>LÀM VĂN </b> <b>7,0 </b>


<b>1 </b> <b> Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về cách sử dụng thời </b>
<b>gian nhàn rỗi của thanh niên Việt Nam hiện nay. </b>


<b>2,0 </b>


<i><b>a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: </b></i>


-Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, song hành, móc
xích, quy nạp, tổng-phân-hợp.


- Viết khơng đúng hình thức đoạn văn hoặc viết quá dài <b>trừ 0,25 điểm</b>
<i><b>b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: </b></i>



<i>- </i>Cách sử dụng thời gian nhàn rỗi của thanh niên Việt Nam hiện nay
c<i><b>. Triển khai vấn đề nghị luận </b></i>


HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các nội dung cơ


0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

bản sau:


- Giải thích: <i>Thời gian nhàn rỗi </i>là khoảng thời gian không dành cho
học tập và công việc. Mỗi người lại có cách sử dụng thời gian nhàn rỗi
một cách khác nhau.


- Cách sử dụng thời gian nhàn rỗi của thanh niên Việt Nam hiện nay :
+ Đa phần thanh niên biết cách sử dụng thời gian nhàn rỗi cho các hoạt
động bổ ích như: đi tham quan du lịch, chơi thể thao, đọc sách, chăm
sóc gia đình, thăm hỏi giúp đỡ những người xung quanh, tham gia các
câu lạc bộ,…


+ Tuy nhiên còn một bộ phận thanh niên sử dụng thời gian nhàn rỗi vào
những việc vơ bổ, thậm chí sa đà vào các tệ nạn xã hội => phê phán, lên
án.


-Rút ra bài học cho bản thân


0,25


0,5



0,25
<i><b>d. Sáng tạo </b></i>


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.


0,25
<i><b>e. Chính tả, ngữ pháp </b></i>


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
<b>2 </b> <b>Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong </b>


<b>đoạn văn bản. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân </b>
<b>vật của Kim Lân. </b>


<b>a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận</b>:


<i>Mở bài</i> nêu được vấn đề, <i>Thân bài</i> triển khai được vấn đề, <i>Kết bài</i> khái
quát được vấn đề


<b>b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận</b>: tâm trạng của nhân vật bà cụ
Tứ. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân.
<b>c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: </b>


– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích


- Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ qua đoạn trích


+Bằng chiều dài của cuộc đời cơ cực, bà lão ý thức rõ cái éo le, nghịch


cảnh cuộc hôn nhân của con bà.


+Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn nên
làm ra, cịn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc đang bủa
vây. Bà cũng hiểu ra cái điều: <i>“có gặp bước khó khăn, đói khổ này, </i>
<i>người ta mới lấy đến con mình . Mà con mình mới có vợ được”</i>. Cái
cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ:<i>“Trong kẽ mắt kèm nhèm của </i>
<i>bà đã rỉ xuống hai dịng nước mắt”</i>. Đó là dòng nước mắt xót xa, buồn
tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự ám ảnh của cái đói, cái chết .
+Tuy có buồn, tủi cho cuộc đời mình, cho cái số kiếp éo le của con
mình nhưng rồi cái cảm giác ấy cũng dần dần tan đi để nhường chỗ cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

niềm vui trước sự thực con bà đã có vợ.


+Bà lão hi vọng về một ngày mai tươi sáng hơn giữa cái cảnh tối tăm
của cái đói, cái chết với niềm tin vào cuộc sống, với cái triết lí dân
gian <i>“ai giàu ba họ, ai khó ba đời”</i>


<b>- Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Kim </b>
<b>Lân: </b>


+Kim Lân đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để phát hiện vẻ
đẹp tâm hồn nhân vật.


<i>+</i>Với năng lực phân tích tâm lí tinh tế, ngôn ngữ chọn lọc và lựa chọn
những chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã diễn tả đúng tâm lí một bà cụ nơng
dân nghèo khổ, tội nghiệp nhưng rất hiểu đời và có tấm lịng nhân ái,
bao dung.


<b>d. Sáng tạo </b>



- Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.


<b>e. Chính tả, ngữ pháp </b>


- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.


0,5


0,5
0,25


</div>

<!--links-->

×