Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.41 KB, 20 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với nguồn lực dầu vào để
tạo ra đầu ra đó.
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn vay
Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A = K – C
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu được
C: Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối
được xác định như sau:
K
A =
C
Trong đó:
A: Hiệu quả kinh tế
C: Nguồn lực bỏ ra
K: Kết quả đạt được
2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó
phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận. Song nó cũng là thước đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn
nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu


hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt
được sau một quá trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt được bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định
lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
a. Xét trên góc độ doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là rất đa dạng, do đó hiệu
quả hiệu qủ đạt được cũng đa dạng và có thể phân chia hiệu quả thành các loại sau:
_ Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giũa doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và chi phí cho việc sản xuất kinh doanh khối lượng sản phẩm hành hoá
đó, nó phụ thuộc vào hoạt đông kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
_ Hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập được phân chia
từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí bỏ ra để tham gia liên doanh
liên kết.
_ Hiệu quả thu được do các nghiệp vụ tài chính: là tỷ số giữa thu và chi mang
tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
_ Hiệu quả các hoạt động khác: là kết quả của các hoạt động kinh tế khác ngoài
các hoạt động đã nêu trên so với chi phí đã bỏ ra các hoạt động này.
Hoạt động có hiệu quả đầu tiên là giúp doanh nghiệp tồn tại, tái sản xuất và tái
mở rộng. Mặt khác hoạt động sản xuát kinh doanh co hiệu quả để tạo điều kiện đẻ
doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và
điều kiện của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu
không bù đắp được chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiếp đó tất yếu đi đến phá sản.
b. Xét trên góc độ xã hội
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
bằng những đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nước.
Hiệu quả của hoạt động sản xuát kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể
hiện khá rõ nét ở những khoản đóng góp nghĩa vụ này. Mặt khác có hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp cũng góp phần

làm tăng tổng sản phẩm quốc nội hay nói khác là góp phần cải thiện đời sông của
người lao động.
4. Ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy
luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và
mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao
hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất và trình độ
hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng thoả
mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đựoc phát huy đầy đủ hơn vai
trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự
phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở
để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi
doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua đó
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh cảu mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt
đời sống lao động, vùa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan
trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức
đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động
hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu
quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong doanh
nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được tăng cao,
tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả
hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào.
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng
sản lượng, doanh thu lợi nhuận....Do vậy khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần
phân tích những chỉ tiêu này.
Nguồn lực đầu vào bao gồm các yếu tố: Nhân lực, tài lực, vật lực...mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Cụ thể chúng ta cần các chỉ tiêu như:
a. Hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về
số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan
trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số
lượng lao đọng, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình
hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng như mặt còn
hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử dụng
hợp lý lao động để làm tăng năng suất lao động
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người là có
tính chất quyết định nhất. Sủ dụng lao động co hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận cho doanh
nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao
động có hiệu quả hay không.
+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Q
W =
L
Trong đó: W: Năng suất lao dộng bình quân trong kỳ
Q: Giá trị tổng sản lượng
L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ

+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động
LN
Hlđ =
Lbq
Trong đó: Hlđ: Mức thu nhập bình quân trên một lao động
LN: Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Lbq: Lao động bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh
nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách
chính xác người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng lao động
hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó được
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao động để bù đắp
sức lao động đã hao phí.

Lợi nhuận( doanh thu )
Hiệu suất tiền lương =
Tổng tiền lương
Hiệu suất tiền lương cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay doanh thu.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Tình hình thiết bị và sử dụng tài sản cố định tài sản cố định là cơ sở vật chất của
doanh nghiệp. Số lượng và giá trị của tài sản cố định phản ánh năng lực hiện có,
trình độ khoa học kỹ thuật mà doang nghiệp đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thanh sản phẩm. Mặt khác sử dụng hết công suất của tài sản cố định là
một biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất. Chính vì vậy doanh
nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết bị của tài sản
cố định.
Phân tích tài sản cố định là phân tích tình trạng thiết bị tài sản cố định, cơ cấu
tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại tài sản cố định trong toàn bộ

tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh
giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ
sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
Xét trong mối quan hệ tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh sẽ chiếm tỷ trọng
lớn hơn so với tỷ trọng của tài sản dùng ngoài việc kinh doanh.
Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia
vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.


Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này biểu hiện kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
và doanh thu
+ Tình hình sử dụng tài sản lưu động
Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lưu động
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ =
TSLĐbq

Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ =
TSLĐbq
c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng vốn:


Doanh thu
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn kinh doanh =
Nguồn vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận
Mức doanh lợi chung =
Tổng nguồn vốn bình quân

Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
sản xuất kinh doanh.
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn

Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của vốn lưu động bình quân =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì 1 đồng vốn lưu động tham
gia vào quá trình kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ càng cao
d. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu
trên tổng chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí.
Doanh thu
C
1
=
Tổng chi phí

×