Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu công nghệ cacbon hóa các chất thải cháy được trong rác thải đô thị thành than nhiên liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN KHÁNH QUỲNH

LỒNG GHÉP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC
THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN KHÁNH QUỲNH

LỒNG GHÉP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC
THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ

HÀ NỘI – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ không sao chép các
cơng trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Khánh Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TSKH
Nguyễn Đức Ngữ đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉnh sửa cho tơi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Sở Du lịch tỉnh Nghệ An,
Phịng Văn hóa thị xã Cửa Lị, Phịng khí tƣợng thủy văn và biến đổi khí hậu - Sở Tài
nguyên và môi trƣờng tỉnh Nghệ An đã hỗ trợ giúp đỡ tơi hỗ trợ giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập và xử lý số liệu phu ̣c vu ̣ viê ̣c thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Các khoa học liên ngành, Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện
cho tơi hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Biến đổi khí hậu.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình và bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Học viên cao học

Nguyễn Khánh Quỳnh

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(Inter-Goverments Panels for Climate Change)


KNK

Khí nhà kính

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NBD

Nƣớc biển dâng

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organisation for Economic Co-operation and Development)

PTBV

Phát triển bền vững

Tx. Cửa Lị

Thị xã Cửa Lị

UNDP
UNEP
UNFCCC
USAID
UNWTO

WMO

Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc
(United Nations Development Programme)
Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên Hợp quốc
(The United Nations Environment Programme)
Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
(United Nations framework Convention on Climate change)
Cơ quan Phát triển Quốc tế của Hoa Kỳ
(United states Agency for Intetnational Development))
Tổ chức Du lịch Thế giới
(World Torism Organization)
Tổ chức Khí tƣợng thế giới
(World Meteorological Organization Extranet)

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4
1.1.2. Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu ................................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................5

1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..............................................................................6
1.3.1. Vấn đề biến đổi khí hậu và lồng ghép biến đổi khí hậu ........................................6
1.3.2. Các nội dung về lồng ghép biến đổi khí hậu .......................................................12
1.4. Tổng quan về vùng nghiên cứu ..............................................................................14
1.4.1. Khái quát chung về Thị xã Cửa Lò .....................................................................14
1.4.2. Đặc điểm của ngành du lịch Thị xã Cửa Lò ........................................................21
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU.........................28
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................28
2.2. Nguồn số liệu ..........................................................................................................34
CHƢƠNG 3. LỒNG GHÉP BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀO KẾ HOẠCH.......................35
PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN ..................................35
3.1. Xu thế biến đổi khí hậu tại địa phƣơng ..................................................................35
3.1.1. Nhiệt độ ...............................................................................................................35
3.1.2. Lƣợng mƣa ..........................................................................................................36
3.1.3. Xu thế biến đổi gió mùa ......................................................................................37
3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu tại địa phƣơng ..............................................................39
3.3. Xây dựng mơ hình lồng ghép biến đổi khí hậu ......................................................42
3.4. Tiến hành lồng ghép ...............................................................................................44
3.4.1. (Bƣớc 1) Đánh giá và mô tả những khả năng bị tổn hại. ....................................44
3.4.2. (Bƣớc 2) Lựa chọn các giải pháp thích ứng ........................................................56
iv


3.4.3. (Bƣớc 3) Phân tích các giải pháp thích ứng ........................................................58
3.4.4. (Bƣớc 4) Lựa chọn tiến trình hành động .............................................................68
3.4.5. (Bƣớc 5) Triển khai thực hiện các giải pháp .......................................................70
3.4.6. (Bƣớc 6) Giám sát và đánh giá kết quả thực hiện ...............................................70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................74
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê tình hình thiên tai và ƣớc tính thiệt hại do thiên tai gây ra ...... 20
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến ngành du lịch ......... 30
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng xảy ra tác động ....................................... 31
Bảng 2.3. Thang đánh giá mức độ rủi ro .................................................................. 31
Bảng 2.4. Năng lực thích ứng của ngành du lịch đối với BĐKH ............................. 32
Bảng 2.5. Thƣớc đo định tính xác định khả năng dễ bị tổn thƣơng ......................... 33
Bảng 3.1: Số đợt rét đậm, rét hại ở Nghệ An ........................................................... 38
Bảng 3.2: Số đợt nắng nóng xảy ra ở Nghệ An trong những năm gần đây.............. 38
Bảng 3.3. Số cơn bão ảnh hƣởng trực tiếp từ 1980-2010......................................... 38
Bảng 3.4. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ cơ sở ............. 40
Bảng 3.5. Biến đổi của lƣợng mƣa năm (%) so với thời kỳ cơ sở .......................... 40
Bảng 3.6. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP 4.5 ........................................... 40
Bảng 3.7. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Nghệ An. ....................................................... 41
Bảng 3.8. Nguy cơ mất đất theo kịch bản nƣớc biển dâng 50cm của 4 huyện ........ 41
Bảng 3.9. Các loại đất có nguy cơ bị mất theo kịch bản nƣớc biển dâng 50cm ...... 41
Bảng 3.10. Các đối tƣợng chịu tác động bởi các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm ............ 49
Bảng 3.11. Rà soát nội dung, kế hoạch phát triển du lịch Tx.Cửa Lò ..................... 50
Bảng 3.12. Mức độ tác động của BĐKH đến du lịch Cửa Lò .................................. 51
Bảng 3.13. Khả năng xảy ra tác động bởi BĐKH đối với du lịch Cửa Lò............... 53
Bảng 3.14. Mức độ rủi ro bởi BĐKH đối với du lịch Cửa Lò ................................. 53
Bảng 3.15. Mức độ tổn thƣơng của du lịch Cửa Lò do BĐKH................................ 56
Bảng 3.16. Ma trận lựa chọn các biện pháp ứng phó với BĐKH ............................ 57
Bảng 3.17. Danh mục các dự án ƣu tiên ứng phó .................................................... 58
Bảng 3.18. Ma trận phân tích các lợi ích và ƣớc tính mức độ chi phí của các biện pháp
ứng phó với BĐKH và NBD .................................................................................... 60

Bảng 3.19. Thứ tự các biện pháp ƣu tiên ứng phó với BĐKH và NBD .................. 68
Bảng 3.20. Tiêu chí đánh giá tích hợp các vấn đề BĐKH ....................................... 71

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý Tx Cửa Lị ................................................................................ 15
Hình 1.2. Sơ họa xói lở tại bờ biển do nƣớc biển dâng ............................................ 18
Hình 1.3. Bản đồ du lịch Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An .......................................... 24
Hình 3.1A. Xu thế biến đổi của nhiệt độ trung bình năm trạm Vinh 1961-2016..... 35
Hình 3.1B. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ trung bình năm trạm Vinh 1961-2016 ..... 36
Hình 3.2A. Lƣợng mƣa trung bình năm trạm Vinh 1961-2016 ............................... 37
Hình 3.2B. Độ lệch chuẩn lƣợng mƣa trung bình năm trạm Vinh 1961-2016......... 37
Hình 3.3. Bản đồ minh họa đƣờng ngập 50cm cho Tx Cửa Lị ............................... 42
Hình 3.4. Mơ hình lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển Tx Cửa lị............... 43
Hình 3.5. Quy trình, nội dung và phƣơng pháp lồng ghép ....................................... 44

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH), với biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực
nƣớc biển dâng đã trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại
trong thế kỷ XXI. Đặc biệt với Việt Nam, một trong những quốc gia đang phát triển,
sẽ chịu những ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất của BĐKH. Theo kịch bản BĐKH tại
Việt Nam, đến cuối thế kỷ XXI, khoảng 40% diện tích vùng Đồng bằng Sơng Cửu
Long, 11% diện tích vùng Đồng bằng Sơng Hồng và 3% diện tích các địa phƣơng khác
thuộc khu vực ven biển sẽ bị ngập nƣớc; khoảng 10 - 12% dân số Việt Nam bị ảnh

hƣởng trực tiếp, tổn thất khoảng 10% tổng sản phẩm nội địa (GDP). BĐKH ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến mọi mặt của đời sống xã hội nƣớc ta, trong đó nặng nề nhất là đối
với ngành nông nghiệp và an ninh lƣơng thực, sức khỏe con ngƣời; cùng với đó,
thƣơng mại, dịch vụ và nhất là du lịch cũng chịu những tác động nặng nề.
Hiện nay, lồng ghép các hoạt động ứng phó BĐKH vào phát triển KTXH, xây
dựng các kế hoạch thích ứng BĐKH là một yêu cầu thực tế mà hầu hết các quốc gia
trên thế giới đang đặt ra. Những ngành nghề nhạy cảm với BĐKH nhƣ nông nghiệp,
thủy sản, y tế, du lịch rất cần có những biện pháp thích ứng với BĐKH phù hợp. Việc
lồng ghép BĐKH vào chƣơng trình, kế hoạch phát triển KTXH có ý nghĩa quan trọng
cho sự phát triển bền vững trong hiện tại và tƣơng lai của mỗi đất nƣớc, mỗi địa
phƣơng.
Nhận thức rõ tác động, ảnh hƣởng nặng nề của BĐKH cũng nhƣ ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc lồng ghép BĐKH vào chiến lƣợc phát triển KTXH, Việt Nam đã
có nhiều chƣơng trình hành động quyết liệt để góp phần khắc phục, giảm thiểu tác
động của BĐKH đối với sự phát triển KTXH của đất nƣớc.
Cửa Lị là đơ thị trọng điểm của tỉnh Nghệ An, nằm trên trục đƣờng huyết mạch
Bắc - Nam, có vị trí giao thƣơng cả đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không và đƣờng
biển nên rất thuận lợi trong phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch. Cửa Lò trƣớc kia là
một làng chài nghèo ven biển, qua 20 năm xây dựng và phát triển, đã có những bƣớc
tiến mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực. Ngày 25/12/2014, Thủ tƣớng chính phủ đã ra
Quyết định số 2355/QĐ-TTg về việc công nhận Đô thị du lịch biển Cửa Lị, qua đó
đƣa Cửa Lị trở thành đô thị du lịch biển đầu tiên của cả nƣớc. Hiện tại, Cửa Lị đã có
gần 300 nhà nghỉ, khách sạn với gần 6.000 phòng đáp ứng nhu cầu lƣu trú của 10
nghìn khách/ ngày đêm. Chỉ tính riêng năm 2016, mặc dù bị ảnh hƣởng do sự cố môi
trƣờng Formosa, Cửa Lị vẫn đón gần 2 triệu lƣợt khách, đạt 62% kế hoạch năm,
doanh thu từ các hoạt động dịch vụ du lịch đạt 1.420 tỷ đồng, thu hút nhiều dự án lớn
đầu tƣ vào địa bàn. Trong những năm tiếp theo, mục tiêu tổng thể phát triển của thị xã
1



Cửa Lò là bứt phá và phát triển bền vững trên nguyên tắc “Phát triển kinh tế phải gắn
với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng”. Bên cạnh những thế mạnh trên,
Cửa Lò, với ngành du lịch là trọng điểm, cũng là một trong những địa phƣơng chịu
ảnh hƣởng không nhỏ của BĐKH; thiên tai, bão lũ, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
hàng năm đều gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng, các bãi tắm, khu nghỉ
dƣỡng bị hƣ hại, đời sống sinh hoạt của ngƣời dân nơi đây bị ảnh hƣởng không nhỏ,
thiệt hại hàng trăm tỉ đồng.
Thời gian qua, thị xã Cửa Lò đã triển khai các văn bản chỉ đạo của Chính phủ
và của UBND tỉnh nhằm thực hiện cơng tác bảo vệ mơi trƣờng, phịng, chống rủi ro
thiên tai và BĐKH. UBND thị xã Cửa Lò đã xây dựng các văn bản, chƣơng trình, đề
án tăng cƣờng cơng tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động du lịch trên địa bàn giai đoạn 5
năm; tổng kết hoạt động du lịch hàng năm và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ tiếp theo.
Tuy nhiên, nhận thức và sự quan tâm tới vấn đề BĐKH của chính quyền địa phƣơng
cũng nhƣ ngƣời dân nơi đây cịn chƣa thích đáng, các biện pháp đƣợc thực hiện chƣa
đồng bộ, hiệu quả còn chƣa cao. Đặc biệt, vấn đề lồng ghép BĐKH vào các chƣơng
trình, kế hoạch phát triển du lịch của địa phƣơng cịn chƣa đƣợc triển khai cụ thể. Do
đó, việc lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển du lịch khu vực tỉnh Nghệ An nói
chung và khu vực thị xã Cửa Lị nói riêng, là vấn đề cần thiết đặt ra, có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
Từ những vấn đề lý luận đã đƣợc nghiên cứu và qua thực tiễn khảo sát tại địa
phƣơng, học viên chọn đề tài: “Lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển
du lịch khu vực thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Lồng ghép đƣợc BĐKH vào kế hoạch phát triển du lịch khu vực thị xã Cửa Lị,
tỉnh Nghệ An, góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An nói
chung và khu vực thị xã nói riêng.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích đƣợc những biểu hiện và tác động của BĐKH đến khu vực thị xã Cửa

Lị nói chung và ảnh hƣởng tới phát triển du lịch địa phƣơng nói riêng.
- Xây dựng đƣợc mơ hình lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển du lịch thị xã
Cửa Lò (quy trình, nội dung, đối tƣợng lồng ghép) phù hợp và khả thi;
- Kiểm nghiệm, đánh giá đƣợc hiệu quả của mơ hình sau khi thực hiện lồng
ghép BĐKH.
- Kiến nghị, đƣa ra đƣợc các giải pháp triển khai thực hiện mơ hình.
2


3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển du
lịch khu vực thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào mơ hình lồng ghép,
các bƣớc trong quy trình và nội dung lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển du lịch
khu vực thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi không gian: Khu vực thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
4. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu:
Làm thế nào để lồng ghép hiệu quả BĐKH vào kế hoạch phát triển du lịch khu
vực thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Giả thuyết nghiên cứu:
Việc lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển du lịch khu vực thị xã Cửa Lị,
tỉnh Nghệ An sẽ có ý nghĩa lớn nhằm đảm bảo tính bền vững trong phát triển du lịch,
góp phần vào việc phát triển KTXH địa phƣơng.
5. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn lồng ghép thích ứng BĐKH
vào kế hoạch phát triển du lịch khu vực thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đảm bảo phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu tham

khảo, Luận văn đƣợc cấu trúc thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu.
Chƣơng 3: Lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển du lịch khu vực
thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Các khái niệm sau đƣợc trích dẫn từ phần 1.3. Giải thích từ ngữ trong “Tài liệu
hƣớng dẫn Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng” của Viện
khoa học khí tƣợng thủy văn và mơi trƣờng, năm 2011:
- Thời tiết: Là trạng thái khí quyển tại một địa điểm vào một thời điểm nhất
định đƣợc xác định bằng tổ hợp các yếu tố: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió,
mƣa…
- Khí hậu: Thƣờng đƣợc định nghĩa đơn giản là trung bình theo thời gian của
thời tiết (thƣờng là 30 năm.
- Biến đổi khí hậu: Là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài
thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do q trình tự nhiên bên trong hoặc các tác
động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí
quyển, bao gồm cả trong khai thác sử dụng đất.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu (Respone/Coping): Là các hoạt động của con
ngƣời nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH.
- Thích ứng với biến đổi khí hậu (Adaptation): Là sự điều chỉnh hệ thống tự
nhiên hoặc con ngƣời đối với hồn cảnh hoặc mơi trƣờng bị thay đổi, nhằm mục đích
giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.

- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu (Mitigation): Là các hoạt động nhằm giảm mức độ
hoặc cƣờng độ phát thải khí nhà kính.
- Đánh giá tác động do biến đổi khí hậu: Là nghiên cứu, xác định các ảnh
hƣởng của BĐKH lên môi trƣờng và các hoạt động KTXH của địa phƣơng. Ngoài các
ảnh hƣởng bất lợi, BĐKH có thể có các ảnh hƣởng có lợi. Đánh giá tác động của
BĐKH cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với BĐKH.
- Đánh giá tổn thƣơng do biến đổi khí hậu: Là đánh giá mức độ dễ bị ảnh hƣởng
của một (các) đối tƣợng (các cộng đồng, khu vực, nhóm ngƣời hoặc hoạt động KTXH/
ngành) dƣới tác động của BĐKH. Mức độ dễ bị tổn thƣơng của một đối tƣợng không
chỉ phụ thuộc vào bản chất của BĐKH, mà còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của
đối tƣợng đó. Kết quả đánh giá tổn thƣơng có thể đƣợc thể hiện trên ma trận hoặc các
bản đồ tổn thƣơng chỉ ra các vùng/ khu vực và nhóm dân cƣ có khả năng dễ bị tổn
thƣơng cao do BĐKH.
- Tích hợp/ Lồng ghép (Mainstreaming) nội dung ứng phó với BĐKH vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, KTXH là một q trình tích hợp có chọn lọc những
đánh giá tác động của BĐKH, giải pháp ƣu tiên về giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích
4


ứng với BĐKH vào quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, KTXH.
Lồng ghép BĐKH vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển sẽ góp phần đảm bảo tính
hiệu quả và bền vững của kế hoạch phát triển. Đối với những kế hoạch đã và đang
thực hiện là hành động điều chỉnh, bổ sung.
1.1.2. Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Luận văn xác định các vấn đề nghiên cứu chính là: Đánh giá tình trạng BĐKH
tại thị xã Cửa Lò; ảnh hƣởng của BĐKH tới các đối tƣợng du lịch của Cửa Lò (bao
gồm: Tài nguyên du lịch, hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) phục vụ
du lịch, các hoạt động du lịch); đƣa ra các giải pháp thích ứng; lồng ghép các giải pháp
thích ứng vào các kế hoạch phát triển du lịch nhằm giảm thiểu tính dễ bị tổn thƣơng
cho cộng đồng và kinh tế du lịch và/hoặc tận dụng các cơ hội do BĐKH mang lại.

1.2. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý của lồng ghép BĐKH đƣợc quy định tại Chiến lƣợc quốc gia về
biến đổi khí hậu, ban hành theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg, ngày 05/12/2011 của
Thủ tƣớng Chính phủ, về nhiệm vụ chiến lƣợc, cụ thể tại khoản a, điểm 6, mục IV
“Điều chỉnh, lồng ghép vấn đề BĐKH vào các chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội”.
Ngoài ra, để hƣớng dẫn nguyên tắc, nội dung phịng, chống thiên tai và biến đổi
khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế xã hội, ngày
06/06/2016, Bộ kế hoạch và đầu tƣ đã ban hành Thông tƣ “hướng dẫn lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã
hội”. Thông tƣ này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lập, thẩm
định, phê duyệt, giám sát, đánh giá lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai và
BĐKH vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
Mục đích của việc lồng ghép nhằm tránh những rủi ro có thể phát sinh đối với các
chƣơng trình, dự án do những hiện tƣợng khí hậu, thời tiết cực đoan và xu thế biến đổi khí
hậu dài hạn, hoặc những hậu quả chƣa lƣờng hết đƣợc về môi trƣờng và xã hội do việc
thực hiện các chƣơng trình, dự án gây ra.
Tổng hợp, lồng ghép các yếu tố về khả năng tổn hại và các giải pháp thích ứng
với BĐKH vào các chƣơng trình, dự án đòi hỏi phải đánh giá và nêu lên những khả
năng tổn hại do tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực liên quan trong chƣơng trình,
dự án; xác định các giải pháp thích ứng, phân tích hiệu quả của các giải pháp lựa chọn,
điều chỉnh các hoạt động và kế hoạch thực hiện các chƣơng trình, dự án. Hoạt động
lồng ghép thực chất là hoạt động điều chỉnh các kế hoạch và giải pháp đối với các
chƣơng trình, kế hoạch phát triển đã có mà chƣa tính đến những ảnh hƣởng của BĐKH
và xem xét đầy đủ những tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các chƣơng trình, kế

5


hoạch phát triển dự kiến xây dựng trong tƣơng lai. Do đó, việc lồng ghép có thể mang

lại những lợi ích sau:
- Đánh giá đƣợc tình trạng BĐKH và rủi ro mang lại, từ đó có biện pháp ứng
phó, hạn chế hậu quả, tạo mức độ bền vững cho công trình và an tồn cho xã hội.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan chức năng.
Tạo điều kiện để địa phƣơng xây dựng đƣợc các chính sách, thể chế liên quan đến
phịng chống thiên tai, biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế.
- Giảm lãng phí, thất thốt, tránh đƣợc sự thất thốt trong đầu tƣ.
- Giảm đƣợc tình trạng dễ bị tổn thƣơng về mặt xã hội, góp phần xóa đói giảm
nghèo.
- Tăng thêm năng lực đối phó thiên tai của cộng đồng, giảm nhóm dễ bị tổn
thƣơng và tình trạng dễ bị tổn thƣơng.
- Phát triển bền vững và đảm bảo cơng bằng xã hội thơng qua các chính sách
phát triển đầu tƣ và hỗ trợ ngƣời dân.
1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Vấn đề biến đổi khí hậu và lồng ghép biến đổi khí hậu
1.3.1.1. Các nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế
Vào năm 1896, lần đầu tiên, vấn đề BĐKH đã đƣợc Arrhenius, nhà khoa học
ngƣời Thụy Điển đề cập đến. Cuối thập niên 1980, tổ chức Ủy ban Liên chính phủ về
BĐKH-IPCC ra đời, cùng với Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên Hợp quốc (UNEP) đồng
thành lập (năm 1988) nhằm đánh giá “các thông tin khoa học, kỹ thuật và KT-XH cho
phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con ngƣời gây ra” (IPCC,2007). Kể từ đó
đến nay, nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã tập trung vào đánh giá tác động
của BĐKH tại các khu vực, vùng lãnh thổ và đặc biệt là tại các quốc gia đƣợc dự báo
là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất do BĐKH, trong đó có Việt Nam.
Tất cả các nghiên cứu và triển khai về BĐKH trong thời gian qua đã đƣợc phân
tích và tổng kết trong 5 báo cáo của IPCC (Báo cáo lần 1, 1990; Báo cáo lần 2, 1999;
Báo cáo lần 3, 2001; Báo cáo lần 4, 2007; và báo cáo lần 5, 2014). Trong đó, tại báo
cáo lần thứ 4 (năm 2007, đƣợc nhận giải thƣởng Nobel Hịa Bình cùng với Al Gore),
các nhà khoa học đã kết luận những biến đổi trong khí quyển, đại dƣơng và các sơng
băng, núi băng chứng tỏ thế giới đang nóng lên và các hoạt động của con ngƣời là

nguyên nhân chủ yếu. Theo báo cáo này, việc tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính
CO2, CH4 và N2O kể từ năm 1750 đến nay chính là hậu quả từ các hoạt động của con
ngƣời. Nhiệt độ bề mặt trung bình của Trái Đất đã tăng khoảng 0,74oC trong 100 năm
qua (1906 - 2005). Con số này cao hơn so với báo cáo năm 2001 với mức 0,6oC do
những năm gần đây liên tục có những đợt nóng cực điểm. Cho đến năm 2014, IPCC đã
tổng hợp hàng loạt các nghiên cứu từ nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt độ bề mặt
6


Trái Đất, sự tăng lên của mực nƣớc biển, cùng với những biến đổi về thời tiết, thủy
văn, hải dƣơng...), từ tác động của nó đối với tự nhiên, mơi trƣờng, các đối tƣợng KTXH đến việc xây dựng giải pháp thích ứng và chiến lƣợc ứng phó tồn cầu.
Các báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH nhƣ Hội
nghị Thƣợng đỉnh của Liên Hợp quốc về Môi trƣờng và Phát triển ở Rio de
Janeiro,1992; Hội nghị các bên nƣớc tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 20). Qua
các báo cáo của IPCC, từ cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy đƣợc xu thế chung
là nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ khơng khí trung bình tồn
cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều
hơn trên biển; thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua
(IPCC,2007). Tháng 9 năm 2013, IPCC đã cơng bố tóm tắt Báo cáo đánh giá lần thứ 5
(AR5-WG1) về hiện trạng BĐKH toàn cầu theo góc nhìn vật lý cơ bản, do Nhóm cơng
tác số 1 thuộc IPCC soạn thảo. Theo tài liệu này, trong ba thập kỷ vừa qua, cứ sau mỗi
thập kỷ bề mặt Trái Đất đã liên tục nóng lên hơn bất kỳ thập kỷ nào trƣớc đó kể từ
năm 1850. Ở Bắc bán cầu, giai đoạn từ 1983 đến 2012 dƣờng nhƣ là khoảng thời gian
30 năm ấm nhất trong 1.400 năm qua (IPCC,AR5, 2013).
Tại hội nghị về BĐKH do Liên Hợp quốc tổ chức tại New York (Mỹ) vào ngày
23/9/2014, các chuyên gia chỉ ra rằng, cần hành động nhanh chóng để tránh các thảm
họa trong tƣơng lai nhƣ: những đợt nắng nóng, lũ lụt, hạn hán, nƣớc biển dâng. Ủy ban
Tồn cầu về Kinh tế và Khí hậu cũng cho biết, trong vòng 15 năm tới, thế giới cần đầu
tƣ 90.000 tỷ USD, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực chủ chốt là năng lƣợng xanh, xây
dựng thành phố ít cacbon và sử dụng đất đai hợp lí. Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên

Hợp quốc (UNEP) nhận định, BĐKH đƣợc xem nhƣ là một trong những thách thức
lớn nhất đối với “An ninh môi trƣờng - phát triển tồn cầu”. Đến năm 2025, khoảng 5
tỉ ngƣời có thể sẽ sống trong những khu vực có nguy cơ căng thẳng, xung đột liên
quan đến nƣớc và lƣơng thực. Đến năm 2050, khoảng 150 triệu ngƣời có thể phải rời
khỏi những khu vực duyên hải do NBD, bão lụt hoặc nƣớc ngọt bị nhiễm mặn. Chất
lƣợng sống kém, dân cƣ q đơng đúc và tình trạng thiếu nƣớc, mất vệ sinh, kém hiệu
quả trong quản lý và xử lý rác thải là nguyên nhân gây ra tỉ lệ mắc bệnh ngày một cao.
“Lồng ghép các vấn đề BĐKH” đƣợc đề cập lần đầu tiên tại Hội nghị quốc tế
về phát triển bền vững năm 2002 (Klein và NNK, 2005; Ahmah, 2009). Ý tƣởng lồng
ghép xuất phát từ quan điểm cho rằng, khi các biện pháp ứng phó đƣợc thực hiện và
mức sống đƣợc cải thiện thì sẽ làm giảm tính dễ bị tổn thƣơng của con ngƣời trƣớc các
tác động của BĐKH. Các chính sách BĐKH truyền thống thƣờng gắn các giải pháp
giảm nhẹ BĐKH với lĩnh vực năng lƣợng, do lĩnh vực này phát thải ra nhiều khí nhà
kính. Các biện pháp thích ứng truyền thống thƣờng dựa vào cơng trình nhƣ hệ thống
đập, hệ thống cảnh báo và hệ thống tƣới tiêu. Tuy nhiên, chỉ với các chính sách đơn
7


thuần nhƣ trên sẽ không thể giải quyết đƣợc vấn đề BĐKH, vì vậy cần thực hiện biện
pháp giảm nhẹ và thích ứng nhƣ là một phần của các chính sách phát triển, và điều này
đã đƣợc đề xuất cho giai đoạn sau năm 2012. Hài hòa giữa phát triển và ứng phó với
BĐKH đã nhận đƣợc nhiều ủng hộ từ Công ƣớc khung của Liên Hợp quốc về BĐKH
(UNFCCC). Cụ thể là Điều 4.1(f) của Công ƣớc yêu cầu các bên đƣa vấn đề BĐKH
vào quy hoạch phát triển quốc gia và ngành (Công ƣớc khung của Liên Hợp quốc về
BĐKH - Bản dịch tiếng Việt - Hà Nội 1996). Lồng ghép các vấn đề BĐKH đƣợc coi là
yếu tố quan trọng để thiết kế một chính sách hiệu quả nhằm đạt đƣợc cả lợi ích kinh tế
và ứng phó với BĐKH.
Năm 2009, Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã đƣa ra hƣớng dẫn
cụ thể về chính sách tích hợp thích ứng BĐKH trong hợp tác và phát triển. Hƣớng dẫn
này giúp cho việc tích hợp thích ứng với BĐKH vào quy hoạch phát triển, khung

chính sách ngành, chiến lƣợc giảm nghèo, kế hoạch đầu tƣ dài hạn và đánh giá môi
trƣờng chiến lƣợc ở cả ba cấp quốc gia, ngành và dự án.
Các tổ chức quốc tế đã và đang nỗ lực trong việc nghiên cứu việc tích hợp chính sách
BVMT, BĐKH vào các chính sách phát triển. Các nƣớc Châu âu đi đầu trong việc xây dựng
tài liệu hƣớng dẫn tích hợp vấn đề BĐKH nhằm hỗ trợ, nâng cao năng lực quốc gia về ứng
phó BĐKH.
1.3.1.2. Các nghiên cứu của Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu về BĐKH đƣợc tiến hành từ những thập niên 90 của
thế kỷ XX. Tháng 6 năm 1992, các nhà khoa học Việt Nam đã công bố báo cáo
“BĐKH và tác động của chúng ở Việt Nam”. Năm 1994, các nhà khoa học nhƣ
Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu… đã tham gia thực hiện dự án “BĐKH ở châu
Á” do ADB tài trợ; Bộ Thủy lợi chủ trì đã hồn thành báo cáo về: 1) BĐKH ở Việt
Nam trong 100 năm qua; 2) Tác động của BĐKH đến NBD và một số ngành kinh tế
quốc dân; 3) Kiểm kê quốc gia khí nhà kính (KNK) năm 1990 ở Việt Nam. Từ năm
1998 đến năm 2003, Tổng Cục Khí tƣợng Thủy văn (nay là Bộ Tài nguyên và Mơi
trƣờng) đã hồn thành Thơng báo đầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC, trong đó tổng
kết BĐKH của Việt Nam trong 100 năm gần đây, kiểm kê quốc gia KNK 1993 và ƣớc
tính KNK các năm 2020, 2050, đánh giá tác động của nó đến các lĩnh vực KT-XH, xây
dựng kịch bản BĐKH, kiến nghị các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH ở
Việt Nam...
Chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nƣớc giai đoạn 2011 2015 “Khoa học và công nghệ phục vụ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH” đƣợc ban hành theo quyết định số 2630/QĐ-BKHCN ngày 29/8/2011 đề ra 3
mục tiêu và 5 nội dung chính: i) Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng cơ sở dữ liệu về
BĐKH và tác động của BĐKH đối với một số ngành, lĩnh vực dễ bị tổn thƣơng; ii)
8


Nghiên cứu bản chất khoa học của BĐKH; đánh giá thực trạng và mức độ của BĐKHở
Việt Nam; iii) Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc đánh giá tác động của BĐKH, tính
dễ tổn thƣơng do BĐKHvà các giải pháp thích ứng với BĐKH; iv) Nghiên cứu cơ chế

chính sách, định hƣớng công nghệ để giảm nhẹ BĐKH (cụ thể là làm giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính), tận dụng các cơ hội để phát triển hƣớng tới nền kinh tế các-bon phù
hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam; v) Nghiên cứu cơ sở khoa học để tích hợp vấn
đề BĐKH vào các chiến lƣợc, kế hoạch, quy hoạch, chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành và địa phƣơng.
Kể từ khi ký kết UNFCCC năm 1994 và KP năm 2002, Chính phủ Việt Nam đã
có rất nhiều nỗ lực, thơng qua cơng tác xây dựng chính sách và luật pháp và đã có một
số sáng kiến thích ứng và giảm nhẹ để ứng phó với những mối đe dọa từ BĐKH. Một
đánh giá quan trọng về mơi trƣờng chính sách hiện hành liên quan đến thích ứng với
BĐKH bao gồm: Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH (2008), Định
hƣớng Chiến lƣợc Phát triển Bền vững ở Việt Nam (Chƣơng trình Nghị sự 21, 2008);
Thông báo Quốc Gia lần thứ nhất cho UNFCCC (2003) đƣa ra đánh giá tính dễ bị tổn
thƣơng và thích ứng đối với những tác động của BĐKH dựa trên những mơ hình đang
sử dụng tại thời điểm đó và đƣa ra những phƣơng án giảm nhẹ KNK. Thơng báo quốc
gia thứ hai cho UNFCCC đƣợc hồn thành năm 2010, bao gồm các phát hiện của các
đánh giá sâu hơn về tính dễ bị tổn thƣơng và thích ứng cũng nhƣ đƣa ra một khung
chính sách thực hiện những ứng phó mang tính chiến lƣợc; Chiến lƣợc và Kế hoạch
hành động quốc gia về Tăng trƣởng xanh trong đó chú trọng các giải pháp kinh tế
nhằm giảm phát thải KNK và nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH. Năm 2015, tại
Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tƣợng cực đoan
nhằm thúc đẩy thích ứng với Biến đổi khí hậu (SREX Việt Nam) đã phân tích và đánh
giá các hiện tƣợng cực đoan, tác động của chúng đến môi trƣờng tự nhiên, KTXH và
phát triển bền vững của Việt Nam, sự biến đổi của các hiện tƣợng khí hậu cực đoan
trong tƣơng lai do BĐKH; sự tƣơng tác giữa các yếu tố khí hậu, mơi trƣờng và con
ngƣời nhằm mục tiêu thúc đẩy thích ứng với BĐKH và quản lý rủi ro thiên tai và các
hiện tƣợng cực đoan ở Việt Nam.
Lồng ghép nội dung BĐKH vào các Chiến lƣợc, Quy hoạch, Kế hoạch phát
triển KTXH ở Việt Nam hiện nay mới đang ở giai đoạn đầu của q trình thực hiện.
Thuật ngữ “Biến đổi khí hậu” mới chỉ xuất hiện một lần trong Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010. Cam kết chính trị về lồng ghép nội dung BĐKH
vào chính sách phát triển lần đầu tiên thể hiện rõ trong Chƣơng trình Mục tiêu quốc

gia (CTMTQG) về ứng phó với BĐKH. Chƣơng trình này đã đánh dấu một mốc mới
trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển của Việt Nam, vì từ đây, tất cả các chính
sách và chiến lƣợc phát triển KTXH đều đƣợc yêu cầu phải lồng ghép nội dung
9


BĐKH. CTMTQG về ứng phó BĐKH đã đƣa ra các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu thực
hiện và hoạt động về lồng ghép yếu tố BĐKH trong các chƣơng trình, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KTXH và lồng ghép yếu tố BĐKH trong các chiến lƣợc, quy hoạch
và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phƣơng ở Việt Nam. Cho đến nay, đã có
một số văn bản hƣớng dẫn về vấn đề lồng ghép BĐKH, nhƣ:
Năm 2008, GS. Nguyễn Đức Ngữ trong cơng trình “Biến đổi khí hậu”, NXB
khoa học và kỹ thuật có 1 chƣơng riêng hƣớng dẫn tổng hợp lồng ghép BĐKH vào các
chƣơng trình, dự án phát triển.
Năm 2012, Viện khoa học khí tƣợng thủy văn và mơi trƣờng đã xuất bản cuốn
sách “Tích hợp vấn đề BĐKH vào kế hoạch phát triển KT-XH”, trong đó có ngun
tắc và quy trình tích hợp các vấn đề BĐKH vào chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát
triển KTXH.
Đƣợc sự hỗ trợ của Trung tâm Phòng chống thiên tai Châu Á (ADPC), năm
2012, các chuyên gia tƣ vấn kỹ thuật đã tiến hành tham vấn ý kiến của các Sở ban
ngành tỉnh An Giang và xây dựng „Sổ tay hƣớng dẫn lồng ghép giảm nhẹ rủi ro thiên
tai vào kế hoạch phát triển 5 năm của các ban ngành nhƣ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, giáo dục, y tế, tài nguyên môi trƣờng, quản lý tài nguyên nƣớc, xây dựng ,
giao thông vận tải…Sổ tay này bao gồm: Cơ sở pháp lý của chủ trƣơng lồng ghép
quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH vào lập kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, các quan điểm chỉ đạo và nguyên tắc lồng ghép, trách nhiệm của các bên, quy
trình lập kế hoạch của từng ngành.. đây là một tài liệu có giá trị tham khảo cụ thể để
các địa phƣơng tham khảo và triển khai khi lồng ghép, tuy nhiên do tính chất phát triển
kinh tế xã hội từng địa phƣơng nên lồng ghép BĐKH vào ngành du lịch không đƣợc
đề cập đến.

Năm 2014, Viện chiến lƣợc, chính sách tài ngun và mơi trƣờng đã ban hành
Tài liệu hƣớng dẫn lồng ghép BĐKH vào chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chiến
lƣợc phát triển ngành tài nguyên và môi trƣờng. Tài liệu đƣợc biên soạn phần lớn dựa
trên hƣớng dẫn tích hợp nội dung BĐKH từ trong nƣớc và quốc tế có sự tổng hợp,
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể hiện nay ở Việt Nam, cuốn sách hƣớng
dẫn cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách cái nhìn tổng quan về tích hợp
BĐKH, các hoạt động cần thực hiện trƣớc khi tích hợp, quy trình tích hợp cũng nhƣ
các công cụ hỗ trợ các hoạt động trƣớc và trong q trình tích hợp.
Ngày 17/10/2013, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ đã có Quyết định số 1485/QĐBKHĐT về việc ban hành khung hƣớng dẫn chọn lựa ƣu tiên thích ứng với BĐKH
trong lập kế hoạch phát triển KT-XH, trong đó có phần lồng ghép ƣu tiên đầu tƣ thích
ứng với BĐKH trong quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH. Đến năm 2016, Bộ Kế

10


hoạch và đầu tƣ đã ban hành Thông tƣ số 19 về việc “Hƣớng dẫn lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội”.
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề lồng ghép thích
ứng BĐKH vào các chƣơng trình, đề án phát triển ở một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông
Cửu Long, Thành phố Cần Thơ, An Giang; Xem xét và điều chỉnh quy hoạch phát
triển KTXH tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 theo hƣớng thích nghi và ứng phó với
BĐKH và nƣớc biển dâng, đặc biệt là đối với các khu vực chịu tác động của BĐKH và
nƣớc biển dâng; Lồng ghép BĐKH trong công tác lập quy hoạch phát triển vùng đệm
tỉnh Quảng Bình, v.v.
Đối với lồng ghép BĐKH vào các chƣơng trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành du lịch hiện nay chƣa có hƣớng dẫn cụ thể nào.
Văn phịng BĐKH Thành phố Đà Nẵng đƣợc chƣơng trình ACCCRN do quỹ
Rockeller (Mỹ) tài trợ đã triển khai nghiên cứu „Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do
BĐKH đối với hoạt động du lịch Đà Nẵng‟ thực hiện từ tháng 7/2013 đến tháng
4/2014. Nghiên cứu đã đóng góp cơ sở khoa học và thực tiễn phƣơng pháp đánh giá

tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH với du lịch Tp Đà Nẵng. Ngày 23 tháng 9 năm 2015,
Văn phòng BĐKH phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tổ chức hội thảo „Lồng ghép
Biến đổi khí hậu trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm (giai đoạn 20162020) thành phố Đà Nẵng. Tại hội thảo đã có nhiều ý kiến từ chuyên gia quốc tế của
Dự án EU, ông Peter Burns nhấn mạnh tầm quan trọng của COP21 trong việc đẩy
nhanh và hiệu quả các hoạt động ứng phó với BĐKH và nâng cao hợp tác, hỗ trợ về tài
chính, kỹ thuật giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển và nêu ra một số vấn đề
tồn tại trong giải quyết những ảnh hƣởng do BĐKH mang lại nhƣ : Chƣa có nhiều
đánh giá về tính dễ bị tổn thƣơng đối với du lịch do BĐKH gây ra ; chƣa có báo cáo
xác định đƣờng cơ sở phát thải các-bon cho ngành du lịch ; Chƣa có khung quản lý các
hành động du lịch-khí hậu ; Chƣa đẩy mạnh công tác xây dựng năng lực ứng phó với
BĐKH có sự tham gia của cộng đồng ; Hạn chế trong việc nâng cao nhận thức của
ngành đối với những hành động về khí hậu có thể cần triển khai thực hiện nhằm tăng
khả năng thích ứng ; Ít có sự phối hợp liên ngành, liên cơ quan, liên Bộ ; Chƣa xác
định vai trò của du lịch trong nâng cao nhận thức sức bền đối với BĐKH (đặc biệt liên
quan đến việc bảo tồn và bảo vệ môi trƣờng tự nhiên).
Với sự hỗ trợ của Dự án nâng cao năng lực phát triển du lịch có trách nhiệm với
môi trƣờng và xã hội do Liên minh Châu âu tài trợ (Dự án EU), Ngày 17/08/2016 tại
Hà Nội, Tổng Cục Du lịch đã tổ chức Hội nghị Việt Nam hƣớng tới du lịch bền vững
trong kỷ nguyên BĐKH. Hội nghị cũng thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất giải
pháp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp, cộng đồng và du khách nhằm
giảm nhẹ, thích ứng với BĐKH trong du lịch và ký Biên bản ghi nhớ về hợp tác trong
11


lĩnh vực du lịch và BĐKH nhằm thiết lập cơ sở cùng phối hợp hành động giữa 2 bên vì
mục đích phát triển bền vững ngành du lịch và ứng phó hiệu quả với BĐKH tại Việt
Nam. Tổng kết hội nghị, Tổng cục trƣởng Tổng Cục du lịch Nguyễn Văn Tuấn giao
Viện nghiên cứu phát triển du lịch phụ trách đầu mối làm việc với các đơn vị thuộc Bộ
Tài nguyên & Môi trƣờng, đặc biệt là Viện chiến lƣợc chính sách Tài ngun mơi
trƣờng để đƣa các nội dung quan trọng vào Thông báo quốc gia lần thứ 3 Công ƣớc

khung của Liên hợp quốc về BĐKH ; nghiên cứu rà sốt kế hoạch hành động ứng phó
với BĐKH giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1326/QĐ-BVHTTDL ngày
6/5/2016. Tổng cục Du lịch cam kết phổ biến các tài liệu hƣớng dẫn thực hành có hiệu
quả về phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh BĐKH cho các đối tác
trong ngành, các điểm đến để tăng cƣờng hiệu quả các hành động ứng phó, thích ứng
với BĐKH. Đồng thời, đề nghị các địa phƣơng, doanh nghiệp chủ động thực hiện các
hành động giảm thải khí nhà kính , các cơ sở đào tạo đƣa nội dung BĐKH vào chƣơng
trình giảng dạy để góp phần nâng cao nhận thức, hiểu rõ hơn về trách nhiệm của mình
đối với việc BVMT, đóng góp vào tăng trƣởng xanh cho du lịch Việt Nam.
Thực tế không phải tất cả các rủi ro khí hậu đã đƣợc cân nhắc trong các chƣơng
trình, kế hoạch; nhiều kế hoạch chỉ chú trọng đến tầm nhìn ngắn hạn mà bỏ qua dài
hạn. Các Chiến lƣợc phát triển KTXH, xóa đói giảm nghèo, phát triển của ngành/ địa
phƣơng thƣờng không xét đến BĐKH mà chỉ chú trọng đến rủi ro của thiên tai ở thời
điểm hiện tại. Ngay cả khi nội dung BĐKH đã đƣợc đề cập trong các Chiến lƣợc thì
thƣờng thiếu các hƣớng dẫn để thực hiện và chƣa có mơ hình lồng ghép BĐKH nào
đƣợc đƣa ra tạo thuận lợi cho các ngành, địa phƣơng thực hiện việc lồng ghép.
1.3.2. Các nội dung về lồng ghép biến đổi khí hậu
1.3.2.1. Nguyên tắc lồng ghép
- Việc lồng ghép ứng phó với BĐKH phải là một phần trong chiến lƣợc phát
triển và chính sách chung.
- Cần có những nghiên cứu và dẫn chứng khoa học để xác định các nguy cơ và
mức độ thiên tai và BĐKH lên địa phƣơng trong tƣơng lai phù hợp và thời gian hoạch
định kế hoạch. Đồng thời phải có những tập huấn trƣớc về tác động của BĐKH và
biện pháp ứng phó để mọi ngƣời ở địa phƣơng có thể nắm bắt vấn đề.
- Việc xây dựng các biện pháp lồng ghép phải đƣợc thực hiện với sự phối hợp
và có sự đồng thuận của cộng đồng. Ngƣời dân địa phƣơng phải đƣợc thông báo tham
vấn, tham gia bàn luận, đề xuất và giám sát các bƣớc hành động ứng phó cụ thể.
- Việc lồng ghép các nội dung quản lý thiên tai và ứng phó với các tác động của
BĐKH phải gắn với các mục tiêu, chỉ số phát triển và biện pháp thực hiện phù hợp với các
chính sách, kế hoạch phát triển du lịch của địa phƣơng.


12


- Cần có sự hài hịa và cân đối giữa 2 nhóm giải pháp cơng trình và phi cơng
trình trong việc lồng ghép.
- Việc chọn lựa các giải pháp ứng phó phải phân tích trên cơ sở ƣu tiên nhằm
giảm nhẹ ở mức thấp nhất có thể đƣợc các tổn thƣơng đến với đa số trong cộng đồng,
đồng thời phải cân nhắc điều kiện và khả năng thực tế của các ngành và sức dân ở địa
phƣơng.
- Nhất thiết phải xem xét khả năng phối hợp các giải pháp ứng phó khác nhau
nhằm làm tăng tính đồng bộ một cách tồn diện, tính hiệu quả của giái pháp, tiết kiệm
các nguồn tài nguyên phải huy động và củng cố tính bền vững trong phát triển.
- Phải lƣu ý các mặt trái có thể có của các giải pháp đề xuất nhằm giảm tối thiểu
những yếu tố tiêu cực hoặc bất lợi khi triển khai. Nên cân nhắc những vấn đề có thể
phải đánh đổi, lợi - hại nhằm tránh những sai lầm khó sửa chữa về sau. Các đề xuất
cũng cần lƣu ý giải tỏa hoặc giảm thiểu các mâu thuẫn về quyền lợi nhóm trong cộng
đồng.
- Cần chú ý ngun tắc bình đẳng giới trong lồng ghép thích ứng BĐKH vào
các chƣơng trình, đề án, kế hoạch phát triển. Các sáng kiến thích ứng phải có sự đóng
góp của cả phụ nữ và nam giới.
1.3.2.2. Tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH vào văn bản các đề án, quy hoạch,
kế hoạch
Việc lồng ghép vấn đề BĐKH vào văn bản các đề án, quy hoạch, kế hoạch cần
phải đƣợc thực hiện theo 3 tiêu chí sau (Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hƣơng…,2012):
Một là, phải đƣa mục tiêu ứng phó BĐKH trở thành một trong những mục tiêu
của đề án, quy hoạch, kế hoạch. Đây là điều kiện đầu tiên của việc lồng ghép các vấn
đề BĐKH. Lồng ghép các vấn đề BĐKH không thể xảy ra nếu nhƣ việc ứng phó với
BĐKH khơng đƣợc thể hiện rõ ràng là một trong những mục tiêu của đề án, quy
hoạch, kế hoạch. Có những đề án, quy hoạch, kế hoạch khơng đặt ra việc ứng phó với

BĐKH là một trong những mục tiêu chiến lƣợc, nhƣng các hoạt động của các đề án,
quy hoạch, kế hoạch đó lại có kết quả hỗ trợ ứng phó thì cũng khơng đƣợc coi là đã
lồng ghép vấn đề BĐKH. Ví dụ nhƣ chính sách năng lƣợng nhằm giảm sự phụ thuộc
vào nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu, hay cải cách chính sách sử dụng đất để thích ứng
với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, nhƣng chính sách năng lƣợng khơng coi giảm
nhẹ BĐKH làm mục tiêu và chính sách sử dụng đất khơng nhằm giải quyết vấn đề
thích ứng, thì cả hai chính sách trên đều không đƣợc coi là đã lồng ghép BĐKH mà chỉ
là những chính sách đồng thuận với mục tiêu ứng phó với BĐKH.
Hai là, các vấn đề BĐKH đƣợc lồng ghép vào các đề án, quy hoạch, kế hoạch
phải tƣơng thích, hịa hợp với các vấn đề khác. Khi lồng ghép vấn đề BĐKH, điều
quan trọng là các mục tiêu chính sách và cơng cụ chính sách khác nhau đều tƣơng
13


thích với nhau. Nếu các mục tiêu chính sách khơng tƣơng thích với nhau thì cũng
khơng thể coi là việc lồng ghép vấn đề BĐKH đã hoàn thiện.
Ba là, các vấn đề BĐKH đƣợc lồng ghép cần có mức độ ƣu tiên cao hơn so với các
vấn đề khác. Trong thực tế, bên cạnh mục tiêu ứng phó với BĐKH, vẫn cịn nhiều mục tiêu
khác, và có những mục tiêu mâu thuẫn với mục tiêu ứng phó với BĐKH. Một số mâu thuẫn
có thể giải quyết bẳng cách đƣa ra những lựa chọn hai bên đều có lợi, một số trƣờng hợp
khác phải đƣa ra lựa chọn. Tuy cần cân nhắc và tính tốn kỹ lƣỡng, nhƣng trong những
trƣờng hợp này, mục tiêu ứng phó với BĐKH cần phải đƣợc ƣu tiên hơn so với các vấn đề
khác, nhằm đạt đƣợc mục tiêu cao hơn là hƣớng tới sự phát triển bền vững.
Đối với các đề án, quy hoạch, kế hoạch mới thì cần lồng ghép các vấn đề BĐKH
vào ngay từ giai đoạn xây dựng Khung hƣớng dẫn, giai đoạn lập - thẩm định - phê duyệt
cho đến giai đoạn thực hiện và giai đoạn giám sát, đánh giá.
Đối với các đề án, quy hoạch, kế hoạch đã ban hành, cần phải tiến hành rà soát
lại để xác định mối liên hệ giữa việc thực hiện các đề án, quy hoạch, kế hoạch đó với
các vấn đề BĐKH đƣợc lồng ghép; cần có mức độ ƣu tiên cao hơn so với các vấn đề
khác và đề xuất điều chỉnh, đƣa thêm các vấn đề BĐKH vào nội dung văn bản của đề

án, quy hoạch, kế hoạch đó nếu thấy cần thiết. Các bƣớc của quy trình sẽ đƣợc tích
hợp trực tiếp vào (i) giai đoạn rà soát, (ii) giai đoạn thẩm định báo cáo rà soát, điều
chỉnh bổ sung, (iii) giai đoạn tổ chức thực hiện các đề án, quy hoạch, kế hoạch đã
đƣợc rà soát, (iv) giai đoạn kiểm tra việc thực hiện.
Sau khi các đề án, quy hoạch, kế hoạch đã lồng ghép vấn đề BĐKH đã đƣợc
phê duyệt, các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện sẽ phải tiến hành triển khai các
nhiệm vụ đã nêu ra trong để án, quy hoạch, kế hoạch nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đặt
ra. Việc thực hiện có thể sẽ gặp nhiều thách thức, các nhà hoạch định chính sách cần
phải nhận thức đƣợc điều này để có thể giải quyết đƣợc các khó khăn gặp phải. Khi kết
thúc giai đoạn thực hiện phải có báo cáo thực hiện, trong đó nêu ra những cơng việc đã
và chƣa làm đƣợc, những khó khăn trong q trình thực hiện và đề xuất hƣớng giải
quyết.
1.4. Tổng quan về vùng nghiên cứu
1.4.1. Khái qt chung về Thị xã Cửa Lị
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Cửa Lò là một trong 21 đơn vị hành chính cấp huyện, đồng thời là một
trong hai trung tâm đô thị lớn nhất của tỉnh Nghệ An, diện tích 32,4 km2 (phần đất liền
28,12 km2), chiếm 0,2% diện tích tự nhiên của tồn tỉnh, trải rộng từ 18o55‟ đến
19o15‟ Vĩ độ Bắc và từ 105o38‟ đến 105o52‟ kinh độ Đông, bao gồm các đảo Ngƣ (156
ha) và đảo Mắt (300 ha); phía Bắc và phía Tây giáp huyện Nghi Lộc; phía Nam giáp
sơng Lam và huyện Nghi Xn tỉnh Hà Tĩnh; phía Đơng giáp biển Đơng.
14


Hình 1.1: Vị trí địa lý Tx Cửa Lị
(Nguồn: Viện quy hoạch xây dựng Hà nội)
15


1.4.1.2. Đặc điểm địa hình

Cửa Lị thuộc đồng bằng ven biển, địa hình khá đa dạng, có hƣớng dốc từ Tây
sang Đơng, cao ở phía Tây và thấp dần sang phía Đơng. Về tổng thể, có thể chia Thị
xã Cửa Lị thành 2 vùng: Vùng bán sơn địa phía Tây và Tây Bắc (khu vực núi Gƣơm
và núi Lô Sơn) và vùng đồng bằng ven biển thuộc Đông Nam và trung tâm thị xã, là
khu vực thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp và du lịch.
Cửa Lị có bờ biển dài, thoải (từ độ sâu 40 m trở vào), ngoài khơi là quần thể
các đảo lớn nhỏ, trong đó 2 đảo lớn nhất là đảo Ngƣ và đảo Mắt. Đảo Ngƣ cách bờ
4km, có diện tích khoảng hơn 60 ha với độ sâu xung quanh đảo từ 8 - 12 m. Đảo Ngƣ
có 2 đỉnh núi thấp, cao 133 m và 88 m, phong cảnh đẹp, có thể trở thành một quần thể
du lịch hấp dẫn. Đảo Mắt (hay còn gọi là Núi Quỳnh Nhai) có diện tích 3 km2 (300
ha), cao 218 m, cách bờ biển Cửa Lò 18 km, biển xung quanh đảo có độ sâu trung bình
24 m; diện tích rừng trên đảo cịn khá lớn, có nhiều loài động, thực vật nhƣ các loài
chim biển, khỉ, dê, lợn rừng. Cùng với truyền thuyết về nàng Tố Nƣơng, Đảo Mắt là
một điểm du lịch sinh thái lý tƣởng, có thể thu hút nhiều khách đến thăm quan, nghỉ
dƣỡng.
Biển, đảo Cửa Lị ngồi ý nghĩa về quốc phịng cịn có ý nghĩa lớn về kinh tế,
đặc biệt là du lịch. Bãi biển nông, cát mịn, nƣớc biển trong xanh có độ mặn thích hợp,
mơi trƣờng khí hậu trong sạch, kết hợp với cảnh quan thiên nhiên ven biển nhƣ cây
xanh, thảm cỏ, núi non, hang động, có đảo gần bờ, tất cả đã tạo cho Cửa Lò lợi thế so
sánh lớn về phát triển du lịch.
1.4.1.3. Đặc điểm khí hậu và thời tiết
Thị xã Cửa Lị có khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu chung những đặc điểm khí hậu
của miền Trung. Đồng thời là địa bàn ven biển nên trực tiếp chịu tác động của bão, áp
thấp nhiệt đới và khí hậu thời tiết hải dƣơng nói chung.
Chế độ nhiệt độ: Có hai mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ
trung bình 23-240C, tháng nóng nhất là tháng 7 lên tới 39-400C. Mùa lạnh từ tháng 10
đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình 19-200C; thấp nhất có thể xuống tới 60C. Số
giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ .

16



×