Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản của tổ hợp lai giữa gà trống cáy củm với gà mái f1 ei x lương phượng nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 80 trang )

.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

DƯƠNG ĐỨC HOAN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
SINH SẢN CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG CÁY
CỦM VỚI GÀ MÁI F1 (RI X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

DƯƠNG ĐỨC HOAN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
SINH SẢN CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG CÁY
CỦM VỚI GÀ MÁI F1 (♂ RI X ♀LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số ngành : 8.62.01.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là cơng trình
nghiên cứu của tơi. Số liệu và kết quả hồn tồn trung thực, chưa từng được ai công
bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào.
Mọi sự giúp đỡ của các Qúy thầy cô, cơ quan, đơn vị, đồng nghiệp và gia
đình cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Dương Đức Hoan


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các quý thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Khoa đào tạo Sau đại học, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới giảng viên TS Bùi Thị Thơm, đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích
lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018

Tác giả

Dương Đức Hoan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Phân loại nguồn gốc gia cầm ............................................................................3
1.1.1.1. Phân loại .........................................................................................................3
1.1.1.2. Nguồn gốc ......................................................................................................4
1.1.2. Khả năng sinh trưởng ........................................................................................4
1.2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng ...............................................................................4
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng ...........................................5
1.2. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt của gia cầm ...............................................7
1.3. Cơ sở khoa học của lai kinh tế .............................................................................8
1.4. Khả năng sinh sản của gia cầm ............................................................................9
1.4.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái ..........................................................................9
1.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh gia cầm .......................................10

1.5. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của đối tượng nghiên cứu ................11
1.5.1. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Cáy Củm ............................11
1.5.2. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng...................12
1.5.3. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Ri .......................................13
1.5.4. Đặc điểm, tính năng sản xuất của gà lai F1(♂Ri x ♀Lương Phượng) ............14
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .............................................14


iv
1.6.1. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ......................................................................14
1.6.2. Kết quả nghiên cứu trong nước .......................................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................17
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................17
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................17
2.3.1. Nội dung ..........................................................................................................17
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ........................................................17
2.3.2.1. Trên đàn gà thịt thương phẩm ......................................................................17
2.3.2.2. Trên đàn gà mái đẻ .......................................................................................19
2.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .....................................................................20
2.4.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu trên đàn gà thịt .........................................20
2.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu trên đàn sinh sản ......................................23
2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26
3.1. Kết quả nghiên cứu trên gà thịt thương phẩm ....................................................26
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của gà CCRP .................................................................26
3.1.2. Tỷ lệ ni sống ................................................................................................28
3.1.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ...........................................................29
3.1.4. Sinh trưởng tuyệt đối.......................................................................................32
3.1.5. Sinh trưởng tương đối .....................................................................................34

3.1.6. Lượng thức ăn thu nhận của gà thịt thương phẩm (g/con/ngày) .....................35
3.1.8. Chỉ số sản xuất (PN) của gà từ 1 - 16 tuần tuổi ..............................................38
3.1.9. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng thịt gà thí nghiệm .........................39
3.1.10. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt .......................41
3.1.11. Hiệu quả nuôi gà thịt thương phẩm ...............................................................42
3.2. Kết quả nghiên cứu trên đàn gà sinh sản............................................................43
3.2.1. Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm từ 21 - 38 tuần tuổi ..................................43
3.2.2. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà thí nghiệm ...............................................44
3.2.3. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống của gà thí nghiệm ......................46


v
3.2.4. Lượng thức ăn thu nhận trong giai đoạn đẻ trứng và hiệu quả sử dụng thức ăn
trong giai đoạn đẻ trứng ............................................................................................48
3.2.5. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm ...........................................................50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................52
1. Kết luận .................................................................................................................52
2. Đề nghị ..................................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
I. Tiếng Việt ..............................................................................................................53
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI ......................................................................59
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCRP:


Con lai của tổ hợp lai giữa gà trống Cáy Củm với
gà mái F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng)

LP:

Lương Phượng

PN:

Chỉ số sản xuất

SL:

Số lượng

SS:

Sơ sinh

TĂCN:

Thức ăn chăn ni

TB:

Trung bình

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam


TL:

Tỷ lệ

TLNS:

Tỷ lệ nuôi sống

TT:

Tuần tuổi

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn

USD:

Đồng đô la Mỹ

VCK

Vật chất khô

VND:

Đồng Việt Nam



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ..........................................................................18
Bảng 2.2. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm CCRP .....................................18
Bảng 2.3. Lịch phòng vacxin cho gà CCRP .............................................................18
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ..........................................................................19
Bảng 2.5. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản CCRP .............................................19
Bảng 3.1. Một số đặc điểm ngoại hình của gà CCRP ...............................................26
Bảng 3.2. Kích thước các chiều đo của gà CCRP trưởng thành ...............................27
Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà CCRP ...................................................................28
Bảng 3.4. Sinh trưởng tích lũy của gà từ 0 - 16 tuần tuổi .........................................30
Bảng 3.5. Sinh trưởng tuyệt đối của gà từ 0 - 16 tuần tuổi ......................................32
Bảng 3.6. Sinh trưởng tương đối của gà CCRP từ 0 - 16 tuần tuổi ..........................34
Bảng 3.7. Lượng thức ăn thu nhận của gà từ 0 - 16 tuần tuổi ...................................36
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn theo tuần của gà từ 1- 16 tuần tuổi .................37
Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất (PN) của gà từ 1- 16 tuần tuổi .........................................39
Bảng 3.10a. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm 16 tuần tuổi (gà trống) .................40
Bảng 3.10b. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm 16 tuần tuổi (gà mái) ....................40
Bảng 3.11a. Kết quả phân tích thịt gà trống (khảo sát lúc 16 tuần tuổi) ...................41
Bảng 3.11b. Kết quả phân tích thịt gà mái (khảo sát lúc 16 tuần tuổi) .....................41
Bảng 3.12. Hiệu quả nuôi gà thịt thương phẩm thí nghiệm ......................................43
Bảng 3.13. Tỷ lệ ni sống của gà CCRP từ 20 -38 tuần tuổi (%) ..........................44
Bảng 3.14. Tỷ lệ đẻ (%) và năng suất trứng (quả/mái/tuần) .....................................44
Bảng 3.15. Tỷ lệ trứng giống(%) và năng suất trứng giống (quả/mái/tuần) của gà thí
nghiệm từ 23-38 tuần tuổi ...........................................................................48
Bảng 3.16. Lượng thức ăn thu nhận trong giai đoạn đẻ trứng (g/con/ngày) và hiệu
quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng .............................................49
Bảng 3.17. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm ...................................................51



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Gà lai CCRP ..............................................................................................28
Hình 3.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà từ 0-16 tuần tuổi .................................31
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà từ 0 - 16 tuần tuổi ..........................33
Hình 3.4. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .....................................35
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm (%) .....................................................45


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, do kinh tế ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên đáng kể dẫn tới nhu
cầu về các loại thực phẩm cũng tăng lên. Kể đến công tác giống, chúng ta đã nhập
các giống gà màu thả vườn có những đặc điểm chất lượng cao, an toàn cho người sử
dụng, đây là một trong những lý do khách quan thúc đẩy lĩnh vực chăn ni nói
chung và chăn ni gia cầm nói riêng phát triển mạnh.
Để đáp ứng được nhu cầu này nước ta đã có sự quan tâm đầu tư đúng mức về
nhiều mặt, trong đó phát triển những điểm q của gia cầm như: Lơng màu, da vàng,
sinh trưởng tốt năng suất chất lượng thịt cao, năng suất sinh sản cao. Khơng địi hỏi
các điều kiện đầu tư cao, đó là các giống Kabir, Lương phượng, Tam hoàng, AA...
Bên cạnh việc nhập nội các giống tốt từ các nơi trên thế giới, việc lai tạo giữa các
giống nhập nội và các giống địa phương thực sự mang lại những lợi ích kinh tế,
khoa học thiết thực như các giống Rhode - Ri trước đây, Tam hoàng - Ri, Kabir Ri...
Ưu thế lai ở con lai F1 tỏ ra ưu việt hơn bố mẹ chúng về mặt sinh trưởng, sức

chống chịu, năng suất… Với mục đích thí nghiệm công thức lai mới tạo ra con
thương phẩm cung cấp thịt cho nhu cầu của thị trường và làm phong phú thêm cho
ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta. Chúng tôi tiến hành: “Đánh giá khả năng
sinh trưởng và sinh sản của tổ hợp lai giữa gà trống Cáy Củm với gà mái F1
(♂Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên".


2
2. Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt và
hiệu quả kinh tế của gà CCRP.
- Đánh giá khả năng sinh sản của gà CCRP nuôi tại Thái Nguyên.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài bổ sung thêm minh chứng thực tiễn cho lý thuyết lai kinh tế trong
chăn nuôi gia cầm, bước đầu thử nghiệm tạo ra gà CCRP.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, đề tài cung cấp cho ngành chăn
nuôi gia cầm một công thức lai mới, ngoại hình và chất lượng sản phẩm phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tỉnh Thái Ngun có diện tích 3.562,82 km² phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc
Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tun Quang, phía Đơng giáp với các
tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là
cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội,

một trung tâm kinh tế đang lên ở miền Bắc. Đa phần người dân chú trọng đến phát
triển kinh tế nông nghiệp. Cùng với các gia súc, gia cầm khác, các giống gà địa
phương đã được nhân dân các dân tộc nuôi dưỡng từ lâu đời với phương thức chăn
thả, tập quán dân địa phương là sử dụng thịt và trứng gà rộng rãi vai trò là một
nguồn thực phẩm giàu đạm và đặc biệt gà và thịt gà còn được sử dụng trong các
nghi thức đình đám, tín ngưỡng từ ngàn xưa.
Giống gà Cáy Củm được đồng bào dân tộc thiểu số ở Hà Giang, Cao Bằng…
nuôi ở những vùng núi cao, với phương thức chăn thả quảng canh. Đây là giống gà
có tầm vóc tương đối từ 1,8 - 2,5 kg, gà khơng có phao câu, khơng có tuyến nhờn,
tốc độ sinh trưởng khá, màu lông đa dạng: Mơ, tía, vàng nâu, xám, đen, vàng đỏ,
trắng tuyền, trắng có sọc đen...
Sức sống và khả năng kháng bệnh: Trong cơ thể gia cầm có hệ thống miễn
dịch hồn hảo gồm tuỷ xương, tuyến ức, hạch lâm ba, lách... khi kháng nguyên vào
cơ thể, cơ thể sẽ thông qua hệ thống đáp ứng miễn dịch sinh ra những cơ chế tiêu
diệt kháng nguyên, khi cơ thể gia cầm khoẻ mạnh thi khả năng đáp ứng miễn dịch
cao, khả năng kháng bệnh tốt đây chính là yếu tố quan trọng giúp cho người chăn
nuôi đạt hiệu quả cao.
1.1.1. Phân loại nguồn gốc gia cầm
1.1.1.1. Phân loại
Theo Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1995) [24] gà thuộc:
Giới (Kingdom): Animal;
Ngành (Class): Aves;


4
Lớp (Order): Gallijonmes;
Họ (Family): Phasianidae;
Chủng (Genus): Gallus;
Loài (Species): Gallus gallus.
1.1.1.2. Nguồn gốc

Gà nhà hiện nay có nguồn gốc từ gà rừng Gallus, gà được nuôi ở Ấn Độ
khoảng 2000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự
(1994)[10] ở Việt Nam gà được nuôi cách đây 3000 năm. Đặng Hữu Lanh và cs
(1999) [12], gà rừng có thể chia thành 3 loại hình như sau:
- Loại hình Bankiva (gà ngun thủy): Lơng nhiều, dán vào mình, ức nở,
mào và dái tai phát triển, mỏ hơi cong dài và nhọn.
- Loại hình Mã Lai (gà Chọi): Ít lơng, cấu trúc lông cứng, mào và dái tai nhỏ,
đầu nhỏ, mắt lõm vào hốc mắt, mỏ ngắn, khỏe.
- Loại hình Cochin: Nhiều lông, bồng, nhiều lông tơ, mào và dái tai vừa, tai
nhỏ màu đỏ, mỏ tương đối ngắn.
Có nhiều giả thiết cho rằng gà nhà được thuần hóa đầu tiên từ Ấn Độ cách
đây hơn 5000 năm, ở Trung Quốc hơn 3000 năm. Sau đó xuất hiện ở Mesopotamin.
Ở Tây Âu, gà nhà xuất hiện cách đây gần 2500 năm.
Có thể nói nước ta là một trong những trung tâm thuần hóa gà đầu tiên của
vùng Đơng Nam Á. Gà nhà ở nước ta bắt nguồn từ gà rừng Gallus banquiva.
Như vậy, thông qua các di chỉ khảo cổ với các niên đại khác nhau cho phép
khẳng định Gallus banquiva là tổ tiên các giống gà nhà hiện nay. Có nhiều tài liệu
chứng minh rằng gà được thuần hóa đầu tiên ở Đông Nam Á và từ đây phân bố đi
khắp thế giới. Trải qua thời gian thuần hóa và khơng ngừng chọn lọc đã hình thành
các giống gà địa phương thích nghi tốt với điều kiện riêng biệt ở các nước khác
nhau, đồng thời hình thành nên các giống gà theo hướng sản xuất khác nhau.
1.1.2. Khả năng sinh trưởng
1.2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ, sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối
lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền của


5
đời trước. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần dần các chất, chủ yếu là protein, nên
tốc độ và khối lượng tích luỹ các chất, tốc độ và sự tổng hợp protein chính cũng là

tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (Trần Đình Miên,
Nguyễn Kim Đường (1992)[20]).
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
* Ảnh hưởng của dòng, giống đến quá trình sinh trưởng
Ở gà hướng thịt broiler giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con
mái 180 - 250 g (Trần Thanh Vân, 2002) [42]).
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[10] cho biết sự khác nhau về khối
lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng
khoảng 500 - 700 g (13 - 30 %).
Trần Long (1994)[13] nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên 3 dòng thuần (dòng
V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh trưởng 3 dịng hồn
tồn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Nguyễn Thu Quyên (2008) [21] cho biết: ở 12 tuần tuổi khối lượng của gà
thí nghiệm vẫn tuân theo quy luật chung, cao nhất ở gà Lương Phượng (2277,28 g),
tiếp theo là 2 nhóm gà lai F1 (♂ H Mông x ♀ Lương Phượng) (1545,75 g), F1
(♂Mông x ♀Ai Cập) (1356,88 g) và gà Mông là 1260,18 g, thấp nhất ở gà Ai Cập
(1171,51g).
Theo Nguyễn Thị Khanh và cs (2001) [11] gà Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi
khối lượng cơ thể đạt 1557,83 g/con.
* Ảnh hưởng của tính biệt đến sinh trưởng
Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối lượng cơ thể
của gà: Gà trống nặng cân hơn gà mái từ 24 - 32% (Chambers. J. R, 1990 [47]).
Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối lượng cơ thể
của gà: Gà trống nặng hơn gà mái từ 24 - 32 %. Những sai khác này cũng được biểu
hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do hoocmon sinh học mà
do các gen liên kết với giới tính. Tuy nhiên, sự sai khác về mặt sinh trưởng còn thể
hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm
(Chambers J. R,1990 [47] )



6
* Ảnh hưởng của thức ăn đến khả năng sinh trưởng
Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, lâu dài đến toàn bộ các giai đoạn sinh
trưởng phát dục và năng suất của gia súc, gia cầm. Đặc biệt đối với gia cầm mới nở,
giá trị dinh dưỡng của thức ăn ở giai đoạn đầu có tác dụng quyết định đến khả năng
sinh trưởng và khối lượng cơ thể của chúng sau này.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai (1994) [17] đã kết luận: việc sử
dụng mức năng lượng và protein thích hợp trong khẩu phần sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn của gà Broiler. Cũng theo Nguyễn Thị Mai (2001)[18]: hiệu quả sử
dụng thức ăn có liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gà. Trong cùng một
chế độ dinh dưỡng, cùng một giống, tại một thời điểm, những lơ gà có tốc độ sinh
trưởng cao hơn thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1995)
[14]; Bùi Quang Tiến và cs (1995)[30] đều đã khẳng định ảnh hưởng rất lớn của
thức ăn và dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Hàm lượng các axit
amin là rất quan trọng, đặc biệt nếu thiếu Methionin trong khẩu phần sẽ có hại cho
sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn. Trong trường hợp sinh trưởng tối đa, việc
bổ sung axit amin sẽ cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với gà con do giai đoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi
đầu) cơ quan điều khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương
đối cao.
Lê Hồng Mận (2007) [19], cho biết nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà con
sau 3 tuần tuổi là 18 - 20°C.
Tài liệu của Readdy (1999)[54] đã chỉ rõ ở thời kỳ sau ấp nở, nhiệt độ mơi
trường có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt.
Khi nhiệt độ tăng lên năng lượng của khẩu phần duy trì giảm xuống. Sau khi ấp nở
nếu tăng nhiệt độ từ 70C đến 210C sẽ làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn 0,87% cho
mỗi 0C tăng lên. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng thì hệ số chuyển hóa thức ăn tiếp tục được
cải thiện cho đến khi đạt đến điểm stress nhiệt làm giảm tốc độ sinh trưởng.
* Ảnh hưởng của ẩm độ khơng khí:

Ẩm độ khơng khí q cao có ảnh hưởng khơng tốt đến tốc độ sinh trưởng của
gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí độc sinh ra nhiều và là môi trường


7
thuận lợi để vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi điều kiện của thời tiết nếu ẩm
độ khơng khí cao đều bất lợi cho gia súc, gia cầm; bởi vì nhiệt độ thấp mà ẩm độ
cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại
nhiệt độ cao, ẩm độ cũng cao sẽ làm cho cơ thể gia cầm thải nhiệt khó khăn dẫn đến
cảm nóng.
* Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai đoạn
gà đẻ cho nên chế độ chiếu sáng là vấn đề cần quan tâm. Thời gian và cường độ
chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận động ảnh hưởng
tốt tới khả năng sinh trưởng.
Giang Hồng Tuyến (2013) [40] cho biết, mùa vụ khác nhau đã ảnh hưởng
đến khả năng tăng khối lượng của gà, vào các mùa khác nhau gà lai Chọi có khả
năng tăng khối lượng khác khác nhau.
* Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [43] cho biết: Khi gà dưới 3 tuần tuổi
mật độ nuôi nhốt (nuôi úm) 20 - 30 con/m2 nền chuồng, giảm dần đến mật độ 7 - 10
con/m2 nền chuồng là phù hợp.
Theo Van Horne (1991) [58]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm lượng
NH3, CO2 và H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao.
1.2. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt của gia cầm
- Năng suất thịt:
Năng suất thịt (hay tỷ lệ thân thịt) là tỷ lệ % của khối lượng thân thịt so với
khối lượng sống của gia cầm.
Năng suất của các thành phần thân thịt là tỷ lệ % của chúng so với thân thịt.
Năng suất của cơ là tỷ lệ % của cơ so với thân thịt.

Hệ số tương quan giữa cấu trúc cơ thể với khối lượng cơ thể gà broiler là 0,5;
với tỷ lệ thân thịt là 0,45. Hệ số di truyền được ước tính cho cấu trúc cơ thể dao
động từ 0,3- 0,45.
Theo Soukuva Z và cs (1995) [57] năng suất thịt có liên quan đến chế độ dinh
dưỡng, điều kiện chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y. Bản thân gia cầm không thể đạt
được năng suất tối đa nếu điều kiện ni dưỡng, chăm sóc khơng đạt yêu cầu.


8
Tỷ lệ thân thịt và các phần thịt trên gà thương phẩm ở cơng thức lai khác
nhau có sự khác nhau rõ rệt.
Hệ số tương quan giữa cấu trúc cơ thể với khối lượng cơ thể gà broiler là 0,5;
với tỷ lệ thân thịt là 0,45. Hệ số di truyền được ước tính cho cấu trúc cơ thể dao
động từ 0,3- 0,45.
Mối tương quan giữa khối lượng sống và khối lượng giết mổ rất cao, thường
là 0,9; tương quan giữa khối lượng sống và mỡ bụng thấp hơn: 0,2- 0,5. Ngơ Giản
Luyện (1994) [15]) khi nghiên cứu 3 dịng gà thuộc giống Hybro HV85 cho biết,
trong cùng một dòng, tỷ lệ thân thịt ở con trống cao hơn con mái từ 1- 2%. Trần
Công Xuân (1995) [44]) cho biết: năng suất thịt còn liên quan đến chế độ dinh
dưỡng, kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
Hồ Xuân Tùng (2010) [39] khi mổ khảo sát gà Ri và gà Ri lai ở 11 tuần tuổi,
khối lượng sống của gà Ri là 1016,67g và gà Ri lai là 1479,17g; tỷ lệ thân thịt ở gà
Ri lai là 69%; trong khi các chỉ tiêu đó ở gà Ri là 67,77%.
- Chất lượng thịt:
+ Giá trị pH
pH 15 phút để đánh giá cường độ phân giải glycogen ở tế bào cơ. Ở giai
đoạn này, glycogen còn đang phân giải mạnh do đó pH > 5,8 là thịt bình thường;
còn pH < 5,8 là thịt PSE (mềm, nước và nhạt màu)
Đo pH sau 24 giờ bảo quản. Lúc này glycogen đã phân giải hết. Giá trị pH lúc
này < 6,2 là bình thường cịn nếu pH > 6,2 là thịt DFD (thịt sẫm, chắc, khơ và dính)

1.3. Cơ sở khoa học của lai kinh tế
Lai kinh tế là phương pháp cho giao phối giữa những con trống và con mái
khác giống hay khác dịng với mục đích dùng con lai lấy sản phẩm. Phương pháp lai
này còn được gọi là lai cơng nghiệp vì có thể sản xuất ra hàng loạt sản phẩm nhanh,
có chất lượng trong một thời gian tương đối ngắn.
Mục đích lai kinh tế để sử dụng ưu thế lai, con lai có thể mang những đặc
tính trội của giống gốc bố hoặc mẹ, con lai có thể phối hợp được những đặc tính của
hai giống gốc, con lai có thể vẫn cịn giữ ngun tính bảo thủ của một trong hai
giống gốc, ví dụ như tính địi ấp của gà RhodeRi được biểu hiện rõ rệt theo mùa vụ.


9
Năng suất của vật nuôi phụ thuộc hai yếu tố, đó là bản chất di truyền bên trong
và ngoại cảnh bên ngồi, do đó, để nâng cao năng suất vật nuôi, người ta cần phải:
Cải tiến bản chất di truyền của chúng
Cải tiến phương pháp chăn nuôi
Darwin là người đầu tiên đã phát hiện ra lợi ích của việc lai tạo và ơng đã có
nhận xét: đối với động vật lai có lợi, tự giao có hại. Lai tạo cịn nhằm sử dụng một
hiện tượng sinh học quan trọng, đó là ưu thế lai (Heterosis), đó là sức sống, khả
năng miễn dịch đối với bệnh tật và các tính trạng kinh tế được nâng cao hơn ở đời
sau. Thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của tổ hợp lai, ưu thế lai còn được
dùng làm căn cứ khoa học cho công tác chọn lọc và nhân giống gia súc.
Mendel là một trong những nhà khoa học tiên phong trong việc dùng các
phương pháp lai để nghiên cứu đặc điểm di truyền các tính trạng, từ đó ơng đã phát
hiện ra những định luật cơ bản của di truyền học hiện đại.
Căn cứ vào mục đích cuối cùng của chăn nuôi mà người ta lựa chọn những
phương pháp lai khác nhau như: lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai pha
máu), lai cải tạo, lai phối hợp (lai tạo thành), trong đó lai kinh tế là phương pháp
phổ biến nhất (Trần đình Miên, Nguyễn Kim đường, 1992)[20].
Hiện nay, tất cả các hãng gia cầm lớn trên thế giới đều áp dụng phương pháp

lai giữa các dòng để tạo con thương phẩm. Phương pháp này một mặt, tạo ra các
con lai cho năng suất cao, mặt khác, chỉ có bằng cách đó, các hãng mới giữ được
bản quyền về giống.
1.4. Khả năng sinh sản của gia cầm
1.4.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm. Gà
một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2 mm, khối lượng 0,03g. Thời kỳ gà đẻ
buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g chứa nhiều tế bào
trứng. Sự hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ đầu của sự
phát triển phơi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi về cấu trúc và chức năng của
buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế
bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.


10
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 trứng, mỗi tế
bào có một nỗn hồng.
Khối lượng của gà mái ở các giai đoạn gà dò và gà đẻ cũng ảnh hưởng rất
lớn đến sản lượng trứng. Nếu đàn gà phát triển đồng đều ở các giai đoạn và đúng
với trọng lượng chuẩn của dòng, giống thì sẽ thu được sản lượng trứng cao nhất.
Phùng Đức Tiến và cs (2003) [31] cho biết: Khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi của
gà KL (Kabir x Lương Phượng) là 2160,25g, gà Kabir B là 2168,52, gà LV2 là
2098,30 g.
Theo Nguyễn Trọng Thiện (2008) [26], sức sản xuất trứng chịu sự chi phối
của các tập hợp gen khác nhau: các gen quy định tính trạng này nằm trên nhiễm sắc
thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Sản lượng trứng được truyền lại cho đời sau
từ bố mẹ.
1.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh gia cầm
* Sự thụ tinh:

Nguyễn Văn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc (1995) [24] đã cho biết: Sự thụ
tinh là một q trình trong đó các giao tử (gamete) tức là trứng và tinh trùng đã hợp
nhất lại thành một hợp tử (zygote). Sự thích ứng của cá thể trong giao phối có ý
nghĩa lớn với sự thụ tinh. Có những cá thể trống sự thụ tinh cao với mái này nhưng
lại đạt tỷ lệ rất thấp với con mái khác. Giao phối cận huyết cũng là nguyên nhân gây
ra tỷ lệ thụ tinh giảm (Lê Thị Thúy, 1996) [28].
Tỷ lệ trống mái hợp lý cũng làm nâng cao tỷ lệ thụ tinh. Theo Nguyễn Duy
Hoan và cs (1998) [9] tỷ lệ trống mái hợp lý là từ 8 - 10 mái/trống.
* Yếu tố di truyền
Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ
thuật nhân giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối đồng huyết
sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
* Yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng của đàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu
trong khẩu phần ăn không đủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì đây là nguyên liệu cơ bản


11
để hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin A, E sẽ làm cho cơ quan sinh dục
phát triển không bình thường, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh tinh và các hoạt
động sinh dục, làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu phần không những phải đầy đủ mà còn
phải cân bằng các chất dinh dưỡng, nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân
bằng giữa các axit amin, cân bằng giữa các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau.
* Điều kiện ngoại cảnh:
Điều kiện ngoại cảnh mà cụ thể là tiểu khí hậu chuồng ni (nhiệt độ, độ ẩm, sự
thơng thống và chế độ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ
tinh. Nhiệt độ và độ ẩm cao hay thấp hơn so với quy định đều ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ
tinh ở các mức khác nhau thơng qua q trình trao đổi chất của cơ thể gia cầm.
Tỷ lệ thụ tinh của gia cầm thường cao vào mùa xuân và mùa thu, giảm vào

mùa hè, nhất là vào những ngày nắng nóng. Khi độ ẩm chuồng ni q cao,
thường làm lớp độn chuồng ẩm ướt, gà trống dễ mắc bệnh ở chân, làm tỷ lệ thụ tinh
giảm thấp. Mặt khác, độ ẩm cao sẽ làm gà dễ mắc các bệnh đường ruột, đường hơ
hấp. Chuồng thơng thống kém, hàm lượng khí độc trong chuồng nuôi tăng lên, ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe và làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
* Tuổi gia cầm:
Tuổi gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ thụ tinh. Thường ở gà trống, tinh
hồn đạt kích thước tối đa ở 28 - 30 tuần tuổi, giai đoạn này thường đạt tỷ lệ thụ
tinh rất cao. Nếu ni dưỡng hợp lý, tinh hồn sẽ phát triển tốt và bắt đầu có hiện
tượng suy thối sau 48 tuần tuổi. Vì thế gà trống một năm tuổi thường có tỷ lệ thụ
tinh tốt hơn gà trống hai năm tuổi.
* Tỷ lệ trống /mái
Để có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ trống/ mái thích hợp. Tỷ lệ này cao hay
thấp quá đều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Các lồi, giống gia cầm khác nhau thì tỷ lệ
trống và mái cũng khác nhau.
1.5. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của đối tượng nghiên cứu
1.5.1. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Cáy Củm
* Tập tính gà Cáy Củm
Có tập tính sống theo bầy đàn, chịu khó kiếm mồi, nhanh nhẹn,ưa thích ngủ
trên cây.


12

Gà trống có tiếng gáy dài, vang xa.
Gà mái thường làm tổ đẻ trứng trong bụi cây, tránh địch hại.
Gà mái thường đòi ấp sau khi đẻ 10-13 trứng.
* Khả năng sản xuất
Khối lượng gà trưởng thành:
Con trống khoảng: 1,8 - 2,2 kg.

Con mái khoảng: 1,5 - 1,8 kg.
Tuổi thành thục:
Trống: 150 ngày
Mái: 140 ngày
Tuổi đẻ quả trứng đầu: 150 ngày
Gà Cáy Củm được đồng bào H'Mông và một số ít dân tộc khác ở Hà Giang,
Cao Bằng… nuôi ở những vùng núi cao, vùng sâu với phương thức chăn thả quảng
canh khơng có đầu tư, nay được đầu tư nuôi tại một số cơ sở nghiên cứu chăn nuôi có
điều kiện phù hợp của giống gà này tại tỉnh Thái Ngun. Đây là giống gà khơng có
phao câu, tốc độ sinh trưởng khá, màu lơng đa dạng: Mơ, tía, vàng nâu, xám, đen,
vàng đỏ, trắng tuyền, trắng có sọc đen.
Gà Cáy Củm hay cịn gọi là gà cúp đi (gà khơng có phao câu) và được
Viện Chăn ni Quốc gia phát hiện từ 2005. Hiện nay Trường Đại học Nông Lâm
đã đang khai thác và phát triển gà Cáy Củm này để đánh giá ổn định nguồn gen.
1.5.2. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng là giống gà thịt lông màu do xí nghiệp gia cầm Thành phố
Nam Ninh (Quảng Tây, trung Quốc) lai tạo thành công sau hơn 10 năm nghiên cứu
sử dụng trống địa phương lai với dòng mái nhập từ nước ngoài. Năm 1998, gà
Lương Phương nhập vào Việt Nam và được nuôi tại trại gà Liên Ninh, Trung tâm
nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc, gồm 1900 con. Kết quả theo dõi tại Trung tâm qua
hai đời gà cho thấy một số chỉ tiêu đánh giá như sau:
Gà có ngoại hình gần giống gà Ri, màu sắc lơng đa dạng. Ở giai đoạn 20 tuần
tuổi cho thấy: Gà mái có màu lơng vàng tuyền, vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa; gà
trống có màu lơng nâu đỏ, cườm cổ vàng ánh kim, có con điểm lơng đen ở vai, lông


13
đuôi dài xanh đen, cánh ốp sát thân, chân màu vàng cao vừa phải. Tỷ lệ màu lông ở
gà mái trưởng thành lúc 140 ngày tuổi ở gà là: vàng rơm 25 - 32%; đen đốm hoa,
vàng đốm hoa 68- 75%. Ở gà trống lông nâu đỏ và 100% cá thể có mào đơn. Gà

Lương Phượng có tốc độ mọc lơng nhanh chiếm tỷ lệ 89,15%; chỉ có 10,84% mọc
lơng chậm.
Khả năng đẻ trứng: Gà đẻ bói lúc 143 - 147 ngày tuổi, tỷ lệ đẻ 5% lúc 149152 ngày. Sản lượng trứng/gà mái/68 tuần tuổi đạt 166,5 quả.
Khả năng cho thịt: Gà Broiler ở 12 tuần tuổi đạt khối lượng 2,0- 2,57 kg/con;
mức TTTA/ kg tăng khối lượng từ 2,78- 2,811 kg. Năng suất trứng 165 - 171
quả/mái/10 tháng đẻ, tiêu tốn 2,53 - 2,65 kg thức ăn/10 quả trứng, tỷ lệ trứng có
phơi 96%, tỷ lệ nở / tổng trứng ấp 87 - 88% (Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành
Đồng, 2001) [4], và tỷ lệ nuôi sống cao 96,6% - 99,5%.
Theo Phùng Đức Tiến và cs, (2003) [29]: Tổ hợp lai 3/4 máu Lương Phượng
và 1/4 máu Sasso X44 cho thấy gà lai ni thịt đến 70 ngày có tỷ lệ nuôi sống 96%.
Khối lượng cơ thể cao hơn gà Lương Phượng 11,67%. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng
khối lượng cơ thể thấp hơn gà Lương Phượng nuôi thịt 0,19 kg. Các chỉ tiêu tỷ lệ
thân thịt, thịt đùi, thịt ngực đều cao hơn gà Lương Phượng.
1.5.3. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Ri
Gà Ri là một trong những giống gà Việt Nam nổi tiếng từ xưa, phân bổ rộng
rãi trong cả nước, nhất là các tỉnh phía Bắc.
Màu sắc lơng của gà Ri có nhiều loại: vàng, nâu, đen... nhưng chúng đều có
đặc điểm chung là đầu lơng cánh thường có màu đen (Nguyễn Mạnh Hùng và cs,
1994) [10]. Gà mái thường có lơng màu vàng và nâu nhạt hoặc thẫm, gà trống có
lơng màu đỏ tía, cánh và đi có điểm lơng màu đen.
Gà Ri có khối lượng cơ thể ở tuổi trưởng thành: Con trống từ 1,6 - 2,2 kg;
con mái từ 1,3-1,7 kg; Sản lượng trứng của gà mái trong một năm đẻ từ 80-120 quả,
khối lượng trứng bình quân 38 - 42g. Trên đàn gà Ri đã chọn lọc, sản lượng trứng
68 tuần tuổi đạt 122,5-123,8 quả/mái (Nguyễn Thanh Bình, 1998)[1]. Tỷ lệ nuôi
sống gà con mới nở đến hai tháng tuổi là 80-90%. Gà Ri nuôi thịt đến 12 tuần tuổi
khối lượng cơ thể bình quân 1,07 kg - 1,22 kg (Nguyễn Thanh Bình, 1998) [1], ni
thịt đến 17 tuần tuổi gà trống đạt 1,57 kg, gà mái đạt 1,08 kg (Nguyễn Đăng Vang
và Cs, 1999) [41].



14
Trần Thanh Vân và cs (2015) [43] cho biết: Khối lượng mới nở của gà Ri là
30 - 31g; 6 tháng tuổi ở gà mái là 1130 g, ở gà trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi ở
gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735g.
1.5.4. Đặc điểm, tính năng sản xuất của gà lai F1(♂Ri x ♀Lương Phượng)
- Khả năng sản xuất
Khối lượng gà trưởng thành:
Con trống khoảng: 2,3 - 2,5 kg.
Con mái khoảng: 1,8 - 2,0 kg.
Tuổi thành thục:
Trống: 150 ngày
Mái: 140 ngày
Tuổi đẻ quả trứng đầu: 140 ngày
- Nhìn chung, gà Ri lai Lương Phượng có sức sống cao và khả năng chống
chịu bệnh tốt hơn gà mía lai đang ni tại địa phương. Tỷ lệ nuôi sống gà Ri lai
Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi ở đạt trung bình 97,25%, gà mía lai là 94,73%, tỷ lệ
nuôi sống của gà ri lai Lương phượng cao hơn gà mía lai là 2,5%. Gà Ri lai Lương
Phượng bị chết chủ yếu trong giai đoạn 1 ngày tuổi tới 3 tuần tuổi. Vì giai đoạn này
gà cịn nhỏ, sức đề kháng kém, khả năng chống chịu bệnh tật yếu. Từ tuần thứ 4 trở
đi, tỷ lệ nuôi sống của gà Ri lai Lương Phượng ổn định.
- Kết quả đánh giá gà Ri lai Lương Phượng sinh trưởng và phát triển tốt, tỷ lệ
sống qua các giai đoạn đạt 96-98 %, phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán chăn
nuôi gà của các hộ nông dân tại tỉnh Hải Dương, có khả năng chống chịu tốt với
điều kiện mơi trường khắc nghiệt, ít bệnh tật, sản phẩm thịt có chất lượng cao, vị
đậm, thơm ngon, màu sắc, hình dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phù hợp
với chăn nuôi bán chăn thả quy mô nông hộ, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.6.1. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
Theo tổ chức FAO (2015) [49], tiêu thụ thịt toàn cầu sẽ tăng 1,6% mỗi năm
trong thập kỷ tới. Tiêu thụ thịt gia cầm hiện đang ở vị trí thứ hai sau thịt lợn. Mức

tiêu thụ thịt gia cầm toàn cầu năm 1999 là 10,2 kg/người/năm đến năm 2016 tăng
lên 13,8 kg/ người/ năm và ước tính năm 2030 sẽ là 17,2 kg/người/năm.


15
Roberts J. A (1991) [55] nghiên cứu khả năng sinh trưởng và di truyền của
gà chăn thả cho thấy, nuôi gà chăn thả thì đầu tư thấp, sản phẩm của chúng cung
cấp tiêu dùng tại chỗ trong gia đình và được bán buôn trở thành nguồn thu nhập cho
các hộ gia đình. Năm 1996, số lượng gà lơng màu chất lượng cao ở Pháp là 90 triệu
con, sản xuất trên 133.000 tấn thịt (đã giết mổ) chiếm 20 % sản lượng thịt gà và trên
10% tổng sản lượng thịt gia cầm. Tại Pháp có trên 20 tập đồn chun sản xuất thịt
gà chất lượng cao, bao gồm trên 6.000 chủ trang trại hay hợp tác xã chuyên nuôi gà
lông màu, có khoảng 60 trại ấp trứng, 120 nhà máy sản xuất thức ăn, 110 nhà máy
giết mổ và chế biến thịt. Sản phẩm thịt gà chất lượng cao của nước này được tiêu
thụ chủ yếu trong nước, chỉ khoảng 5 - 6 % dành cho xuất khẩu.
Bên cạnh những tiến bộ về công tác giống, công nghệ sản xuất thức ăn hỗn
hợp, sự cải tiến không ngừng về chuồng trại, tiểu khí hậu chuồng ni đã làm cho
ngành chăn ni gà broiler của thế giới có những tiến bộ nhảy vọt về năng suất.
Trong thời gian từ 1950- 1990 để đạt được khối lượng gà broiler xuất chuồng 1,82kg,
người ta đã giảm một nửa thời gian chăn nuôi, giảm 40% lượng thức ăn tiêu tốn.
1.6.2. Kết quả nghiên cứu trong nước
Theo Trần Long (1994) [13], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà con (0 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Ở tuổi trưởng thành con trống nặng từ: 1,5 - 2 kg, con mái
nặng từ 1,1 - 1,6 kg; sản lượng trứng từ: 70 - 90 quả/mái/năm, khối lượng trứng từ
45 - 50g; gà Ri đẻ quả trứng đầu tiên lúc 113 ngày tuổi lúc khối lượng mái 1058, tỷ
lệ đẻ bình quân từ 19 - 32 tuần tuổi là 36,69 % đạt 36,34 quả/mái; ở 18 tuần tuổi gà
trống nặng 1675,56 g, gà mái nặng 1247,33 g. Theo Hồ Xuân Tùng (2009) [38], khi
nghiên cứu về năng suất và chất lượng thịt của gà Ri và g Ri lai (ắ LP, ẳ Ri), cỏc
tỏc gi ó kết luận: Giá trị pH 24, màu sáng (L) và độ mềm thịt ngực ở gà Ri là
5,77; 48,52 và 2,15; ở gà Ri lai lần lượt tương ứng là 5,83; 49,62 và 1,73. Sử dụng
gà Ri lai có thể làm tăng năng suất thịt so với gà Ri mà không làm ảnh hưởng đến

chất lượng thịt.
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [25] cho biết: Gà Ác tầm vóc nhỏ, lông
xước tơ màu trắng truyền nhưng da, thịt, xương, mỏ và chân đen, trống có mào cờ
nhỏ, đỏ nhạt, tích màu xanh, chân có lơng và có 5 ngón (ngũ chảo) một số ít khơng
có lơng chân và chỉ có 4 ngón. Sức sống: Từ 1 - 56 ngày tuổi, nuôi sống 88,3 %, sau


×