Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.72 KB, 37 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU
1. Lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu
Xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh giữa hai hay nhiều quốc gia.
Đây là một phần của lĩnh vực lưu thông hàng hoá, là chiếc cầu nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng với chức năng lưu thông hàng hoá giữa trong và ngoài nước.
Ngày nay, trong nền kinh tế mở, xuất nhập khẩu là hoạt đông kinh tế quốc tế cơ
bản của một quốc gia, mở ra những giao dịch quốc tế và tạo nguồn thu chi ngoại tệ
chủ yếu cho mỗi nước.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, quá trình lưu chuyển hàng hóa xuất
khẩu là một khâu rất quan trọng vì đây là quá trình bán hàng hoá ra nước ngoài và
thu ngoại tệ về trong nước. Quá trình lưu chuyển hàng xuất khẩu được bắt đầu từ
khâu tổ chức nguồn hàng và kết thúc bằng việc bán hàng ra nước ngoài. Nguồn
hàng chủ yếu để xuất khẩu là do thu mua trong nước ở các địa phương có mặt hàng
xuất khẩu. Thu mua, khai thác hàng xuất khẩu là khâu quan trọng nhất trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu vì có nguồn hàng thu mua thì mới có nguồn hàng
để xuất khẩu. Do đó, để quá trình xuất khẩu hàng hoá được tiến hành thuận lợi và
có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nguồn hàng, mặt hàng
cần thu mua để xuất khẩu, từ đó lựa chọn nguồn hàng và tổ chức quá trình thu mua
sao cho chất lượng hàng là cao nhất với chi phí hợp lý nhất.
Tiếp sau quá trình mua hàng là quá trình xuất khẩu hàng ra nước ngoài. Để tổ
chức tốt khâu này, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ thị trường xuất khẩu. Dựa
vào kết quả nghiên cứu, doanh nghiệp cần phải xác định được mặt hàng định kinh
doanh là gì, phẩm chất, quy cách, nhãn hiệu hàng hoá đó như thế nào và số lượng
hàng xuất khẩu để đạt được mục đích tối đa là bao nhiêu.
Doanh nghiệp tiến hành bán hàng hoá ra nước ngoài thông qua các phương thức
giao dịch. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức giao dichk trực tiếp, giao
dịch trung gian hay giao dịch qua thư từ điện tín. Việc lựa chọn phương thức giao
dịch nào là tuỳ thuộc vào nội dung và mức độ quan trọng của công việc. Đối tượng


giao dịch phải là những khách hàng phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của đơn vị,
có khả năng về tài chính và có cơ sở vật chất đảm bảo uy tín trong kinh doanh.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng có thể xuất khẩu hộ hàng hoá cho một số
dơn vị được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện
để ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá với việc phát triển kinh tế ở nước ta.
Xuất khẩu là hoạt động tích cực trong doanh nghiệp, là phương tiện thúc đẩy
nền sản xuất trong nước ngày càng phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
hiện nay, xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược, là phương tiện quyết định để tạo ra
tiền đề vật chất xây dựng và phát triển kinh tế. Mặt khác, xuất khẩu là phương tiện
giúp nền sản xuất nước ta tham gia vào sự phân công lao động quốc tế. Do đó, xuất
khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng. Điều này được thể hiện:
Xuất khẩu nhằm tạo nguồn ngoại tệ chủ yếu đáp ứng nhu cầu nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển, đặc biệt là ngành sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
Xuất khẩu là một mũi nhọn quan trọng của kinh tế đối ngoại, là một trong ba
chương trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng VI đã vạch ra.
Xuất khẩu góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho người lao động và
cải thiện đời sống người dân.
Do tầm quan trọng của xuất khẩu mà phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương
theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới. Đây là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với xu thế
phát triển cuủa thời đại. Không một quốc gia nào trên thế giới có thể tăng trưởng
kinh tế mà không chú trọng tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá, sản xuất ra không
những đủ tiêu dùng trong nước mà còn xuất sang nước khác. Đó mới là một nền
kinh tế vững mạnh.
3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng xuất khẩu
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nên việc hoàn

thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu là một yêu cầu cấp bách đối với các
doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất
lớn, nó vượt qua biên giới của một quốc gia, do đó sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế là rất khó khăn và phức tạp. Rất nhiều doanh nghiệp
gặp bất lợi trong khâu tổ chức kinh doanh cũng như trong khâu tổ chức hạch toán
kinh tế, trong đó có bộ phận lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Muốn đứng vững trong kinh doanh, đảm bảo được vị trí của mình trên thương
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng kế toán, một trong những công cụ quản
lý kinh tế hiệu quả để đảm bảo phản ánh và kiểm tra toàn diện tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán mang lại những số liệu phản ánh một cách
đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống, là cơ sở để chủ doanh nghiệp đưa ra
những quyết định kinh doanh một cách hữu hiệu.
Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất
khẩu nói riêng muốn phát triển được thì các doanh nghiệp cần thiết phải hoàn thiện
tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Kế toán xuất khẩu hàng hoá cần phải làm tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch về chỉ tiêu thu mua hàng
xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá. Đây là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong
kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Phản ánh và giám đốc công nợ và tình hình thanh toán công nợ. Trong tình
hình hiện nay, các đơn vị kinh doanh đều không thể tránh khỏi tình trạng chiếm
dụng vốn và bị chiếm dụng vốn. Nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều
sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoatj động kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, bộ phận kế
toán phải làm tốt nhiệm vụ của mình, góp phần quản lý chặt chẽ vật tư, tiền vốn
hàng hoá của đơn vị.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông tin
chính xác cho hoạt động xuất khẩu.
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG XUẤT
KHẨU

Lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu là một quá trình tương đối dài, khoảng từ 3 đến
5 tháng và trải qua hai giai đoạn khép kín: giai đoạn thu mua sản phẩm, hàng hoá
trong nước và giai đoạn bán ra nước ngoài theo hợp đồng kinh tế đã ký. Trong
nghiệp vụ xuất khẩu, sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách lớn về
thời gian, địa điểm. Để quá trình thu mua hàng hoá được tiến hành thuận lợi, có
hiệu quả và tránh được rủi ro, doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng thu mua hàng
hoá xuất khẩu (hay hợp đồng nội).
1. Phương thức mua hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết tổ
chức thu mua hàng xuất khẩu theo đúng quy cách, số lượng, chất lượng. Hiện nay
có các phương thức mua hàng chủ yếu sau:
a. Phương thức thu mua trực tiếp:
Theo phương thức này, doang nghiệp xuất khẩu cử cán bộ nghiệp vụ của mình
xuống tận các địa phương có nguồn tài nguyên, hàng hoá xuất khẩu để ký hợp
đồng mua bán. Tuỳ theo từng loại hàng thu mua mà hàng hoá có thể chuyển về
doanh nghiệp ngay sau khi nhận hàng và thanh toán hoặc trả tiền trước còn hàng sẽ
về sau một thời gian. Cán bộ mua hàng phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng,
quy cách hàng hoá.
b. Phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này, bên mua và bên bán phải ký hợp đồng kinh tế trong đó
quy định rõ loại hàng, số lượng, chủng loại, quy cách, phương thức thanh toán, gía
cả, địa điểm giao nhận. Địa điểm giao nhận do bên mua quy định. Định kỳ, căn cứ
vào hợp đồng kinh tế, ben cung cấp chuyển hàng cho bên mua theo kế hoạch và
giao hàng tại địa điểm đã ký trong hợp đồng.
c. Mua hàng theo phương thức khoán:
Doanh nghiệp lập hợp đồng khoán với cán bộ thu mua trong đó quy định rõ số
lượng, chủng loại, giá cả, địa điểm giao nhận ... Doanh gnhiệp ứng tiền cho cán bộ
thu mua và cán bộ thu mua chịu trách nhiệm mua hàng, tổ chức vận chuyển, bảo
quản. Căn cứ vào số lượng, chất lượng hàng hoá đã nhập kho và khoán đã quy định
trong hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành thanh toán tiền mua hàng cho cán bộ thu

mua.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể thuê ngoài gia công hàng xuất khẩu hoặc tự tổ
chức gia công để tăng lượng hàng xuất khẩu. Tuỳ thuộc vào đặc điểm loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp và đặc tính của hàng hoá để doanh nghiệp lựa chọn
phương thức mua hàng cho phù hợp.
2. Phương thức thanh toán trong quá trình mua hàng xuất khẩu
Kết thúc quá trình mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải thanh toán
tiền hàng cho bên cung cấp. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng hai hình
thức thanh toánlà thanh toán trực tiếp và thanh toán không trực tiếp.
- Thanh toán trực tiếp: là thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp giữa người mua và
người bán. Khi nhận hàng hoá, vật tư thì bên mua xuất tiền trực tiếp cho bên bán.
- Thanh toán không trực tiếp: là phương thức thanh toán được thực hiện bằng
cách chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông
qua cơ quan trung gian là ngân hàng. Hiện nay có nhiều phương thức mua hàng
không dùng đến tiền mặt. Tuỳ vào mức độ tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau giữa các tổ
chức kinh tế mà lựa chọn hình thức thanh toán và phải ghi rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán chờ chấp nhận: là phương thức thanh toán áp dụng giữa các cơ
quan tín nhiệm với nhau và giao dịch buôn bán thường xuyên. Theo phương thức
này, người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng ở người mua, người bán chỉ được
thanh toán khi được sự chấp nhận của người mua.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là chứng từ chi của chủ tài
khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định để trả lãi cho người
cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Thanh toán bằng Séc: Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản trên mẫu
in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản của mình
trả cho người được hưởng lợi trên tờ Séc. Séc chỉ được phát hành tại tài khoản
ngân hàng có số dư.
- Thanh toán bù trừ: là hình thức thanh toán áp dụng trong điều kiện hai bên có
quan hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau. Theo hình thức này, hai bên phải tiến hành
đối chiếu giữa số tiền được thanh toán và số tiền phải thanh toán. Các bên tham gia

thanh toán bù trừ chỉ phải trả chênh lệch sau khi đã bù trừ.
- Thanh toán theo kế hoạch: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế,
bên bán định kỳ chuyển cho bên mua hàng hoá và bên mua định kỳ chuyển cho
bên bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ, hai bên điều chỉnh thanh toán theo số
thực tế.
3. Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán thu mua hàng xuất khẩu
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán và
trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho, nên giá trị vật tư, hàng hóa có thể được
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số
liệu kiểm kê thức tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng
hóa tông kho trên sổ kế toán và hai số liệu này phải phù hợp nhau. Nếu có chênh
lệch phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất avà đơn vị
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu theo phương
pháp KKTX bao gồm:
- TK 151 – Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
của loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng chưa nhập kho, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc
đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
TK 151 có kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường.
Bên Có: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách.
Số dư bên Nợ: Giá trị vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường
(chưa về nhập kho của đơn vị).
- TK 156 – Hàng hoá: Tìa khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp tại các kho hàng, quầy

hàng.
TK156 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng gia thực tế hàng hoá tại kho, quầy
(chi tiết từng kho, quầy, nhóm thứ hàng hoá)
Bên Có:
+ Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ Khoản giảm giá, bớt giá mua hàng được hưởng.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụ, hư hỏng, mất, trả lại người bán.
Tài khoản 156 có hai tài khoản cấp hai: TK 1561 và TK1562.
- TK 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh giá trị mua của hàng gửi
bán ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
loại, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đến khi được chấp nhận thanh toán.
TK 157 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá gửi bán đại lý hoặc đã thực hiện với khách
hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có:
+ Giá trị sản phẩm, hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán.
+ Giá trị hàng bị từ chối, trả lại.
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được dùng để theo dõi trị giá vốn
của hàng hoá xuất bán trong kỳ bao gồm cả chi phí thu mua của hàng tiêu thụ và
chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
TK 632 có kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có:
+ Kt chuyn tr giỏ vn ca hng hoỏ ó tiờu th trong k vo ti khon xỏc
nh kt qu kinh doanh.

+ Tr giỏ ca hng ó tiờu th b tr li trong k.
Ti khon ny cui k khụng cú s d.
-Cỏc ti khon thanh toỏn nh TK 111, 112, 331, 311...
Ngoi ra, i vi cỏc doanh nghip tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr
cũn s dng TK 133 Thu GTGT c khu tr. Ti khon ny dựng phn
ỏnh s thu GTGT u vo c khu tr, c hon li.
TK 133 cú kt cu:
Bờn N: Tp hp s thu GTGT u vo c phỏt sinh trong k.
Bờn Cú: Phn ỏnh cỏc nghip v lm gim s thu GTGT u vo c khu
tr (ó khu tr, tr li hng mua, c hon li...)
S d bờn N: Phn ỏnh s thu GTGT u vo cũn c khu tr hay ó c
chp nhn hon li nhng cha nhn c.
TK 133 c chi tit thnh:
+ TK 133 Thu GTGT c khu tr ca hng hoỏ, dch v.
+ TK 133 Thu GTGT c khu tr ca TSC.
b. Theo phng phỏp kim kờ nh k (KKK)
kỳ cuối và kỳ ầuđ kho
tồn giá trị lệch nhChê
(-)
+
kỳ trong nhập
hàng giá trị Tổng
=
kỳ trong
khẩu xuấthàng giá Trị
Phng phỏp kim kờ nh k l phng phỏp hch toỏn cn c vo kt qu kim
kờ thc t phn ỏnh giỏ tr tn kho cui k ca vt t, hng húa trờn s k toỏn
tng hp v t ú tớnh ra giỏ tr ca hng hoỏ, vt t ó xut trong k theo cụng
thc:
Theo phương pháp này, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (nhập, xuất kho)

không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho, mà được theo
dõi trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản mua hàng).
Công tác kiểm tra hàng hoá, vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác
định giá vật tư, hàng hoá tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư, hàng hoá tồn
kho trong kỳ để ghi sổ kế toán cho tài khoản 611 – Mua hàng. Vì vậy, khi áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán
(kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (kết chuyển sổ dư cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các đơn vị có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hoá hoặc xuất bán thường xuyên. Ưu điểm của phương
pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính
xác về giá trị vật tư, hàng hoá xuất dùng hoặc xuất bán bị ảnh hưởng của chất
lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi...
Theo phương pháp này, các tài khoản sử dụng cho quá trình thu mua hàng hóa
bao gồm:
- TK 151 – Hàng mua đi đường: Tài khoản này có kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đang đi đường đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi trên đường.
- TK 156 – Hàng hoá:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho.
- TK 611 – Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu,
vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ trên nguyên tắc trị giá thực tế (giá gốc) gồm giá
mua và các chi phí thu mua. Tài khoản này có kết cấu:
Bên Nợ:
+ Tr giỏ thc t vt t, hng hoỏ tn kho u k.
+ Tr giỏ thc t vt t, hng hoỏ mua vo trong k hoc hng bỏn b tr li.
Bờn Cú:
+ Tr giỏ thc t vt t, hng hoỏ tn kho cui k.

+ Tr giỏ thc t vt t, hng hoỏ xut trong k.
+ Tr giỏ thc t vt t, hng hoỏ tr li cho ngi bỏn hoc c gim giỏ.
TK 611 cui k khụng cú s d.
TK 611 cú hai ti khon cp hai:
+ TK 6111: Mua nguyờn vt liu.
+ TK 6112: Mua hng hoỏ.
Ngoi ra cũn s dng cỏc ti khon nh TK 111, 112, 331, 133...
4. Hch toỏn tng hp nghip v mua hng xut khu
a. K toỏn nghip v mua hng xut khu theo phng phỏp KKTX ( doanh
nghip tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr)
Phng phỏp tớnh giỏ hng mua nhp kho:
Hng hoỏ mua v nhp kho c tớnh theo giỏ thc t. Giỏ ny c xỏc nh
tu theo tng ngun nhp:
biến chế ngôc
gia phí Chi
+
biến chế công, gia
ể đ kho uấtx Gía
=
kho nhập hàng
tế thực Gía

muathu
phí Chi
+
khẩu) nhập thuế cảkể (
nơđ hoá ntrê ghi mua Gía
=
kho nhập hàng
tế thực Gía



- i vi hng húa mua ngoi:
- i vi hng hoỏ gia cụng ch bin xong nhp kho:
Mua hàng hoá
Hàng đi đường kỳ trước
Thuê ngoài gia công chế biến
VAT được khấu trừ
TK 1331
TK 151
TK 3881
TK 128,222
Hàng thiếu so với hoá đơn
Nhận lại vốn liên doanh
TK 1381
TK 311, 111, 112... TK 1561 TK 154
Hàng thừa so với hoá đơn
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình mua hàng xuất khẩu theo phương pháp KKTX
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)


TK 151,156,157 TK 6112
Kết chuyển giá vốn của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 331,111,112
Trị giá hàng mua vào trong kỳ Các khoản giảm giá, hàng mua trả lại người bán
TK 1331
Trị giá hàng mua vào trong kỳ
Thuế VAT đầu vào
VAT của hàng trả lại


Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá
mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Cụ thể:
- Khi mua hàng nhập kho:
Nợ TK 156 ( 1561 ): Trị giá thanh toán của hàng nhập kho (nếu có)
Nợ TK 153 ( 1532 ): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)
Có tài khoản liên quan ( 331, 311, 111, 112... ): số tiền phải trả, đã trả cho
người bán theo giá thanh toán.
- Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 156 ( 1562 ): Tập hợp chi phí thu mua
Có TK liên quan ( 331, 111, 112... )
- Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ tài khoản liên quan ( 331, 111, 112... ): Tổng số giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại tính tiền giá thanh toán.
Có TK 156 ( 1561 ): Số giảm giá hàng mua, trị giá hàng mua của hàng trả lại
(gồm cả VAT đầu vào).
- Chiết khấu thanh toán được hưởng: hạch toán giống doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phwơng pháp khấu trừ.
b. Kế toán nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu theo phương pháp KKĐK.
Sơ đồ 1.2: Kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn hàng bán theo
phương pháp KKĐK



TK 156,157,151
Kết chuyển giá vốn của
h ng tà ồn cuối kỳ
TK 632





5. Hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho và hệ thống sổ chi tiết tổng hợp phản
ánh quá trình mua hàng xuất khẩu
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu là một phần rất quan trọng,
vì đảm bảo luôn có hàng xuất khẩu và đảm bảo gối vụ đối với những sản phẩm thu
hoạch theo mùa. Theo dõi tình hình biến động của hàng hoá trong kho một cách
chính xác và kịp thời luôn la một đòi hỏi cấp bách đối với những người làm công
tác kế toán. Trong thực tế hiện nay, người ta thường áp dụng ba phương pháp hạch
toán chi tiết là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư và phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
a. Phương pháp thẻ song song:
Phương pháp này được mô tả như sau:
- Tại kho hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho, thủ kho ghi số
lượng thực nhập thực xuất vào các thẻ kho có liên quan, và sau mỗi nghiệp vụ hoặc
mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ. Mõi chứng từ được ghi vào thẻ kho trên một
dòng. Thủ kho thường xuyên phải đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số
TK 331,111,112

×