Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế nớc ta đã
đạt đợc những bớc tiến vững chắc, khẳng định sự chuyển đổi nền kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc là một
đờng lối đúng đắn.
Trong điều kiện mới của nền kinh tế với các chính sách đầy u ái của Nhà
nớc kinh doanh thơng mại đã đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là ngành
kinh doanh xuất nhập khẩu. Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu của
nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới, kinh doanh xuất nhập khẩu
không những đóng vai trò là đơn vị thu hút ngoại tệ từ nớc ngoài vào trong nớc
mà nó còn đóng vai trò là cầu nối thúc đẩy mối quan hệ giao lu kinh tế, văn hoá
giữa nớc ta và các nớc trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bằng việc mua
hàng hoá trong nớc và tiêu thụ sang nớc ngoài, các doanh nghiệp này thực sự đã
trở thành cầu nối quan trọng trong giao lu hàng hoá trong nớc với các nớc khác
trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu của các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nói chung và
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là nâng cao hiệu quả kinh
doanh, làm chủ đợc giá cả và thị trờng, tạo uy tín làm ăn lâu dài với khách hàng
nớc ngoài. Để thực hiện đợc mục tiêu đó các công ty bên cạnh hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy của mình sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thì còn
cần phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá. Công tác
này có ý nghĩa quan trọng với đối với chất lợng công tác kế toán, giúp cho ban
lãnh đạo công ty nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời từ đó đa ra các quyết định
quản lý đúng đắn.
Nhận thức đợc vai trò của công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu nói chung và tại Công ty xuất nhập
khẩu mỹ nghệ Thăng Long nói riêng, đợc trang bị kiến thức lý luận ở trờng
cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hớng dẫn: Trần Thị Phợng, các cán bộ phòng
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
1
Luận văn tốt nghiệp
kế toán công ty, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài Hoàn thiện
công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long Bộ Th ơng Mại .
Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận
còn có các phần sau:
Chơng I: Lý luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chơng II: Thực tế công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng
Long- Bộ Thơng Mại.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán lu chuyển
hàng hoá xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập
khẩu mỹ nghệ Thăng Long- Bộ Thơng Mại.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu.
I - Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá
1- Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động phức tạp hơn
hoạt động kinh doanh hàng hoá nội địa. Đây là hoạt động giao dịch mà các đối
tác thực hiện là các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp nớc ngoài có ngôn
ngữ, phong tục tập quán, chính sách ngoại thơng khác nhau, theo các hợp đồng
hàng hoá ký kết thanh toán bằng ngoại tệ.
Về thị trờng: Trớc kia, thị trờng xuất khẩu hàng hoá chủ yếu của nớc ta là
các nớc XHCN, nay thị trờng đợc mở rộng sang các nớc khác trên thế giới. Đây
là thuận lợi, đồng thời cũng là thách thức vì thị trờng đợc mở rộng kéo theo nó
là những biến động và rủi ro có thể xảy ta với bất kỳ doanh nghiệp nào nếu
không có sự thận trọng trong việc tìm kiếm, lựa chọn đối tác kinh doanh cũng
nh thị trờng. Hơn nữa việc mở rộng thị trờng cũng có nghĩa là chúng ta chấp
nhận có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Một khó khăn nữa là Nhà nớc ta đến
nay không còn giao các pháp lệnh về chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn
hàng, đối tợng giao dịch nh trớc , do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu
phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối về mặt tài chính, tự tổ chức giao
dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thanh toán sao cho có hiệu quả nhất.
- Về đối tợng xuất khẩu: Hàng hoá trong kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều
loại, trong đó xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh rau quả t-
ơi, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ Hiện nay n ớc ta đang chủ trơng
đa dạng hoá các mặt hàng nhằm khai thác triệt để các thế mạnh trong nớc, nh-
ng thực tế cho thấy về lâu dài việc chỉ tập trung phát triển theo chiều rộng là
không hiệu quả. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải
không ngừng nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
3
Luận văn tốt nghiệp
- Đặc điểm về thời gian lu chuyển hàng hoá: Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất
khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong kinh
doanh nội địa do hàng hoá phải chuyển qua biên giới của một hay nhiều nớc,
qua nhiều thủ tục phức tạp nh thủ tục hải quan dó đó kéo theo nhiều khoản
chi phí phát sinh nh chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, rủi ro có thể xảy ra
ảnh hởng đến số lợng, chất lợng của hàng hoá, thời gian thu hồi vốn chậm, chi
phí phải trả lãi vay tăng.
-Đặc điểm về thời giao nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời gian giao nhận
hàng và thời điểm thanh toán thờng không trùng nhau mà có khoảng cách dài.
- Đặc điểm về phơng thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh toán
bằng th tín dụng (Letter of credit- L/C ). Ngoài ta các doanh nghiệp có thể sử
dụng các phơng thức khác nh phơng thức chuyển tiền (remitance), phơng thức
ghi sổ hay mở tài khoản (open account), phơng thức nhờ thu (collection of
payment)..
-Đặc điểm về tập quán, pháp luật: Hai bên mua bán có quốc tịch, pháp luật, tập
quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập
quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
2. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu
trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
2.1 Lu chuyển hàng hoá xuất khẩu là gì ?
Lu chuyển hàng hoá xuất khẩu là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán và đợc thực hiện
bởi các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hoạt động lu chuyển hàng hoá xuất khẩu là hoạt động liên tục, thờng
xuyên của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các quá trình
mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
2.2- ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu trong
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
4
Luận văn tốt nghiệp
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh doanh
xuất- nhập khẩu hình thành do có sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
hoá. Đây cũng là nguồn thu chính bù đắp tất cả các nguồn chi phí phát sinh
trong kỳ. Vì vậy khi doanh nghiệp tìm đợc nguồn hàng tốt giảm đợc chi phí thu
mua, chi phí quản lý, kiểm soát đợc khối lợng, giá cả hàng hoá bán ra chính là
cơ sở cho việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên việc mua, bán, dự
trữ, bảo quản hàng hoá là những hoạt động phức tạp đòi hỏi công tác lu chuyển
hàng hoá phải đợc tổ chức hợp lý theo những chuẩn mực kế toán chung đồng
thời vận dụng linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá không những là điều kiện
tốt để quản lý chặt chẽ và đảm bảo an toàn cho hàng hoá mà còn có ý nghĩa
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý ra các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Tổ chức tốt công tác lu chuyển chứng từ và sổ sách kế toán.
- Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho số hàng đã bán và số hàng còn trong kho
cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lợng hàng hoá, ghi nhận đúng doanh thu xuất khẩu và
các chỉ tiêu khác có liên quan đến khối lợng hàng bán.
- Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định giá vốn hàng tiêu thụ để đảm bảo độ chính
xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu và thực hiện chế độ báo cáo
đầy đủ.
- Theo dõi công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
Quá trình lu chuyển hàng hoá xuất khẩu bao gồm các khâu mua và bán
hàng không qua chế biến, thực chất đó là quá trình vận động của vốn kinh
doanh. Nghiệp vụ mua bán hàng lại liên quan đến việc thanh toán với các nhà
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
5
Luận văn tốt nghiệp
cung cấp, các khách hàng, các hình thức thanh toán với từng nguồn hàng. Vì
vậy nội dung của hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả
tiêu thụ gồm:
-Hạch toán chi tiết hàng hoá .
-Hạch toán quá trình mua hàng.
-Hạch toán quá trình xuất khẩu.
-Hạch toán xác định kết quả hàng xuất khẩu.
II- hạch toán quá trình mua hàng
Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng
hoá xuất khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, thực chất là sự
vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng
hoá. Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá mua đã kiểm nghiệm, nhập kho hoặc
chuyển bán thẳng và tiền hàng đã thanh toán cho bên bán hoặc chấp nhận thanh
toán.
Việc thu mua hàng hoá phải đảm bảo phối hợp với các khâu khác một
cách đồng bộ, kịp thời, không dự trữ qúa nhiều gây ứ đọng vốn hoặc không quá
ít làm gián đoạn quá trình xuất khẩu.
1. Các phơng thức mua hàng
Việc thu mua hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu đợc tiến hành theo nhiều phơng thức khác nhau theo từng điều kiện cụ thể,
đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình mà doanh nghiệp lựa chọn những phơng
thức thích hợp nhất trong các phơng thức sau đây:
-Phơng thức chuyển hàng
-Phơng thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán
-Các phơng thức khác nh phơng thức mua hàng theo hình thức khoán, đặt hàng,
đổi hàng, uỷ thác thu mua
2. Tính giá hàng hoá mua vào
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, khối lợng hàng hoá luân chuyển chủ
yếu là mua ngoài từ các cơ sở sản xuất. Hàng hoá nhập kho trong kinh doanh
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
6
Luận văn tốt nghiệp
xuất nhập khẩu theo qui định đợc tính giá thực tế tơng tự nh hàng hoá trong
kinh doanh nội địa. Giá thực tế của hàng hoá mua vào đợc tính tuỳ theo từng
nguồn hàng khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ: trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào, còn đối với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trong giá mua bao
gồm thuế GTGT đầu vào.
Cụ thể:
Giá thực tế
của hàng
hoá thu
mua trong
nớc
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí sơ
chế hoàn
thiện
+
Chi phí thu
mua hàng
hoá
-
Giảm giá
hàng mua,
chiết khấu
thơng
mại(nếu có)
Giá thực
tế của
hàng hoá
nhập khẩu
=
Giá mua
hàng hoá
nhập
khẩu(CIF)
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí thu
mua hàng
nhập khẩu
-
Giảm giá
hàng mua,
chiết khấu
TM(nếu có)
Giá thực tế hàng
thuê ngoài gia
công chế biến
=
Giá mua hàng hoá
xuất gia công
+
Chi phí liên quan
đến gia công
3 - Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng
hoá tuỳ theo điều kiện cụ thể và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp , kế toán
sử dụng một trong hai phơng pháp sau đây:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX ): Là phơng pháp theo dõi phản ánh
một cách thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá trên sổ sách kế toán. Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
7
Luận văn tốt nghiệp
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK): Là phơng pháp không theo dõi một
cách thờng xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại hàng hoá trên TK
phản ánh hàng tồn kho mà chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cở sở kiểm kê cuối kỳ, xác định trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ
dựa vào kết quả kiểm kê:
Trị giá
hàng hoá
xuất trong
kỳ
=
Trị giá hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá
hàng hoá
nhập trong
kỳ
-
Trị giá hàng
hoá tồn cuối
kỳ
Phơng pháp này có độ chính xác không cao mặc dù tiết kiệm đợc công
sức ghi chép nên chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những loại vật t hàng
hoá khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Mỗi phơng pháp hạch toán trên đều có những đặc điểm riêng về tài khoản sử
dụng và trình tự hạch toán. Nhiệm vụ của kế toán là xác định phơng pháp hạch
toán thích hợp và thực hiện nhất quán trong kỳ kinh doanh.
3.1 Tài khoản sử dụng:
TK 156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá hiện có của doanh
nghiệp tồn kho (theo phơng pháp KKĐK), trị giá hàng hoá tồn kho và nhập xuất
trong kỳ báo cáo ( theo phơng pháp KKTX)
Nội dung kết cấu của TK 156:
Bên Nợ: - Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho
bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua ( theo phơng pháp KKTX)
- Phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ ( theo phơng pháp KKĐK)
Bên Có: - Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho ( theo phơng pháp KKTX)
- Giảm giá, chiết khấu thơng mại, trị giá của hàng trả lại ngời bán
(PPKKTX)
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ ( theo phơng pháp
KKTX)
-Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển ( theo phơng pháp KKĐK)
D Nợ: Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
8
Luận văn tốt nghiệp
TK 156 đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
TK 611 (6112)- Mua hàng hoá : TK này phản ánh giá trị hàng hoá mua vào
theo giá thực tế và đợc chi tiết theo từng hàng hoá, chỉ sử dụng cho các doanh
nghiệp áp dụng theo phơng pháp KKĐK. Kết cấu của TK này nh sau
Bên Nợ: Trị giá thực tế của hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
do các nguyên nhân nh mua vào hay nhận cấp phát.
Bên Có: - Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thơng mại.
-Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ.
TK 151: Hàng mua đi đờng dùng để phản ánh trị giá hàng mua đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhng cha nhập kho còn đang trên đờng vận chuyển, ở
bến cảng, kho bãi hoặc đã về doanh nghiệp nhng đang kiểm nhận chờ kiểm
nhận để nhập kho. TK 151 có nội dung kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánhgiá trị hàng đang đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK 111, 112, 331, 311, 1331
3.2 Phơng pháp hạch toán:
a. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ
-Khi mua hàng hoá căn cứ vào hoá đơn bán hàng của ngời bán, phiếu nhập kho
kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561):Trị giá hàng nhập kho
Nợ TK 151 : Trị giá hàng đang đi đờng
Nợ TK 157 : Hàng mua chuyển thẳng đi xuất khẩu
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
9
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 133 :Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 111, 112, 331, 311 .): Tổng giá thanh toán
Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh
Nợ TK 156 ( 1562 ) : Chi phí thu mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 :Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 111, 112, 331 )
Các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại đợc hởng khi mua hàng,
hàng mua trả lại ngời bán:
Nợ TK liên quan( 111, 112, 331, 1388 ): Tổng số tiền thanh toán
Có TK 133 (1331) :Thuế GTGT đầu vào tơng ứng
Có TK 156 (1561) : Số giảm giá hàng mua, chiết khấu
thơng mại, hàng mua bị trả lại
-Trờng hợp doanh nghiệp phải tự bỏ chi phí ra để tự hoàn thiện hàng hoá
Nợ TK 154 :Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công, chế biến hoàn thiện
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 156( 1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến, hoàn thiện
Có TK 111, 112, 331 Các chi phí hoàn thiện
Khi hàng hoá hoàn thiện xong nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
- Tr ờng hợp hàng hoá thiếu so với hoá đơn : Kế toán chỉ phản ánh số thực nhập,
số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán biết hoặc ghi
sổ:
Nợ TK 156 (1561): Trị gía số thực nhập kho theo giá không thuế GTGT
Nợ TK 1381 : Trị giá số thiếu ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 :Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331 : Tổng giá trị thanh toán theo hoá đơn
Khi xử lý: Nếu ngời bán giao tiếp số còn thiếu
Nợ TK 156 (1561): Ngời bán giao tiếp số còn thiếu
Có TK 138 ( 1381) : Xử lý số thiếu
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
10
Luận văn tốt nghiệp
Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 133( 1331) Thuế GTGT của số hàng thiếu trên
Có TK 138( 1381) Xử lý số thiếu
Nếu mất do lỗi của cá nhân, cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 138( 1388), 334: Cá nhân bồi thờng
Có TK 133( 1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Tr ờng hợp hàng thừa so với hoá đơn
Có hai cách để xử lý trờng hợp trên
Cách 1: Nếu nhập kho toàn bộ số hàng hoá trên kể cả số thừa
Nợ TK 156: Trị giá toàn bộ số hàng hoá ( giá cha có thuế )
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331, 111, 112 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338( 3381): Trị giá hàng còn thừa ( cha có thuế GTGT)
Căn cứ vào quyết định xử lý , ghi
-Nếu trả lại ngời bán
Nợ TK 338 (3381) : Trị giá hàng còn thừa đã xử lý
Có TK 156: Trả lại số thừa
-Nếu đồng ý mua tiếp số thừa
Nợ TK 338( 3381) : Trị giá hàng thừa( giá ngoài thuế GTGT)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT của số hàng trên
Có TK 331 : Tổng thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 338( 3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
Cách 2: Nếu nhập theo số hoá đơn
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
11
Luận văn tốt nghiệp
Khi nhập kho, ghi nhận số nhập nh trờng hợp trên, số thừa coi nh giữ hộ ngời
bán và ghi:
Nợ TK 002: Tổng giá trị hàng thừa.
Khi xử lý số thừa ghi : Có TK 002: Tổng giá trị hàng thừa.
Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau
-Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 156 : Trị giá hàng thừa ( giá cha có thuế GTGT )
Nợ TK 133 : Thuế GTGT của số hàng thừa trên
Có TK 331: Tổng số thanh toán số hàng trên
-Thừa không rõ nguyên nhân ghi
Nợ TK 156 (1561 ): Trị giá số thừa
Có TK 3381: Trị giá số thừa
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng pháp trực tiếp : Do
phần thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế của hàng hoá thu mua nên trị giá hàng
hoá mua vào bao gồm tổng gía thanh toán. Các bút toán tơng tự nh đối với các
doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ nhng kế toán không sử dụng
TK 133
-Khi mua hàng hoá nhập kho căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho kế toán
ghi: Nợ TK 156 (1561): Giá mua có thuế GTGT đầu vào
Có TK có liên quan (111, 112, 331 ): Tổng giá thanh toán
-Các khoản chi phí thu mua hàng hoá phát sinh
Nợ TK 156 (1562) : Tập hợp chi phí thu mua phát sinh
Có TK liên quan ( 111, 112,331.. ) Tổng chi phí thu mua
-Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại, chiết khấu thơng mại
Nợ TK liên quan (111, 112, 331.. )
Có TK 156 : Trị giá hàng hoá gồm có cả thuế
b. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKĐK
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
12
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán mua hàng theo phơng pháp KKĐK
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
13
TK 151, 156, 157
TK 6112
TK 111,112, 331..
TK133
TK 111, 112,331..
TK 631, 632
TK133
TK 632
Kết chuyển hàng hoá
tồn đầu kỳ
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại,
chiết khấu TM
Trị giá hàng hoá mua
vào trong kỳ
VAT được
khấu trừ
Giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ
Thuế
GTGT
Hàng hoá gia công
xong nhập lại kho,
giá vốn của hàng bán
bị trả lại
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
III- hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá
Quá trình xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền
và hình thành kết quả tiêu thụ. Thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc
xuất khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở ngời nhập khẩu. Do đặc điểm của hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nên thời điểm ghi chép hoàn thành xuất khẩu
là thời điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phơng tiện vận
chuyển và đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng
Nhiệm vụ của kế toán là ghi chép phản ánh đúng, đủ các chỉ tiêu liên quan đến
quá trình xuất khẩu hàng hoá để cung cấp thông tin cho ngời quản lý.
1- Các phơng thức xuất khẩu hàng hoá
1.1 Các khái niệm liên quan đến quá trình xuất khẩu
a. Doanh thu, doanh thu thuần:
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu xuất khẩu là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
-Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản làm
giảm trừ doanh thu bán hàng.
b. Các khoản làm giảm trừ doanh thu: Theo qui định mới của Bộ Tài Chính
( Thông t số: 89/2002/TT- BTC ngày 9/ 10/2002 hớng dẫn việc thực hiện 4
chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 149/2001/ QĐ- BTC, ngày 31/12/2001
của Bộ Trởng Bộ Tài Chính, nội dung các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT (đối với trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp).
- Chiết khấu th ơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh
toán cho ngời mua hàng do mua hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
14
Luận văn tốt nghiệp
khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua
bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá
bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là trị giá tính theo giá thanh toán của số sản
phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nh hàng hoá sai qui cách
phẩm chất, chủng loại .
1.2 Các phơng thức xuất khẩu hàng hoá
Khi xuất khẩu hàng hoá có hai phơng thức xuất khẩu chủ yếu: xuất khẩu trực
tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
a- Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức hoạt động của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu đợc Nhà nớc cho phép tiến hành tổ chức giao dịch,
đàm phán ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp với nớc ngoài.
Theo phơng thức này, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đặt mua sản phẩm
của các đơn vị trong nớc hoặc nhập khẩu hàng hoá sau đó xuất sang nớc ngoài
với danh nghĩa là hàng hoá của đơn vị mình.
Các b ớc tiến hành:
-Ký kết hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền cho ngời bán ( mua hàng)
-Ký kết hợp đồng ngoại, giao hàng và thực hiện thu tiền với bên nớc ngoài
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc cao hơn so với hình thức xuất
khẩu uỷ thác. Đơn vị ngoại thơng với vai trò là ngời bán trực tiếp chịu trách
nhiệm về lô hàng xuất bán, do đó nếu hàng hoá chất lợng tốt sẽ tăng thêm uy tín
của doanh nghiệp và ngợc lại. Tuy nhiên do đặc điểm của thanh toán ngoại th-
ơng đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn tơng đối lớn, có quan hệ ngoại giao tốt
và có trình độ hiểu biết sâu về quan hệ ngoại thơng.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
15
Luận văn tốt nghiệp
b . Xuất khẩu uỷ thác:
Là hình thức xuất khẩu tại một số đơn vị cha có đủ điều kiện để đàm phán ký
kết hợp đồng kinh tế với nớc ngoài, hay cha thể trực tiếp lu thông hàng hoá
trong nớc và nớc ngoài nên phải uỷ thác cho đơn vị có chức năng xuất khẩu làm
hộ. Trong trờng hợp này đơn vị giao uỷ thác là đơn vị tính doanh số, còn đơn vị
nhận uỷ thác là đơn vị nhận đại lý và hởng hoa hồng theo tỷ giá thoả thuận giữa
hai bên kí kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu. Thông thờng các chi phí, thuế xuất
khẩu uỷ thác phải chịu, phải chuyển trả đơn vị nhận uỷ thác nếu họ chi hộ, nộp
hộ.
2- Tính giá vốn của hàng hoá xuất khẩu.
Hàng tháng, để có cơ sở tính đúng, tính đủ thu nhập từ hoạt động xuất
khẩu, kế toán phải xác định đợc giá trị thực tế của hàng xuất khẩu. Do giá thực
tế của hàng hoá mua vào đợc chia thành hai bộ phận ( giá mua và chi phí thu
mua) nên việc tính giá cho hàng xuất bán cũng rất phức tạp. Xác định đúng giá
vốn của hàng bán không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức tốt quá trình thu mua
mà còn phụ thuộc vào sự lựa chọn phơng thức tính giá hàng xuất tại đơn vị.
Giá vốn của hàng
hoá tiêu thụ trong
kỳ
=
Giá mua của
hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hoá tiêu thụ trong
kỳ
Trong đó: giá mua của hàng hoá xuất kho để tiêu thụ đợc tính bằng một
trong các phơng pháp sau:
a- Theo phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này giá mua thực tế của hàng bán ra trong kỳ đợc tính theo
giá trị bình quân
Giá thực tế hàng
xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính theo một trong ba cách sau:
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
16
Luận văn tốt nghiệp
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá mua thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập
kho trong kỳ
Số lợng hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập
kho trong kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ tr ớc
=
Giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trớc
Số lợng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trớc
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá mua thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
b- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc
thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng hoá đợc mua gần ở
thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn
kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
c- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Phơng pháp này giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau
sẽ đợc xuất trớc , và hàng còn tồn lại cuối kỳ là hàng đợc mua hoặc sản xuất tr-
ớc đó. Theo phơng pháp này giá trị của lô xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho lần đầu hoặc gần đầu kỳ của hàng tồn kho.
d- Phơng pháp theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này hàng hoá đợc xác định theo gía trị của từng chiếc từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ:
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
17
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng tiêu trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng tiêu thụ trong kỳ và
hàng còn lại cuối kỳ
x
Chi phí thu mua
của hàng tồn đầu
kỳ và chi phí thu
mua phát sinh trong
kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
còn lại cuối
kỳ
=
Chi phí
thu mua
của hàng
tồn đầu
kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí tu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
trong kỳ
3. Hạch toán tổng hợp quá trình xuất khẩu hàng hoá.
3.1 TK sử dụng:
TK 511 Doanh thu bán hàng hoá: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng hoá
thực tế của doanh nghiệp và các khoản làm giảm trừ doanh thu
Nội dung kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ : + Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp ) tính trên doanh số trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu th-
ơng mại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ.
Bên Có: +Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ.
TK 632 Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn của
hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá xuất bán sang TK 911 để xác
định kết quả.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
18
Luận văn tốt nghiệp
TK 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài các TK trên kế toán còn sử dụng các TK nh 111, 112, 156, 157, 131, 531,
532 .
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
19
TK 331, 151
TK 157
TK 632
TK 511
TK131,1112,
1122
TK911
Kết chuyển
chiết khấu
TM, giảm
giá hàng
bán, hàng
xuất khẩu
bị trả lại
(nếu có )
TK 156
TK 413
Tk 3333
TK 521, 531,532
Trị giá mua
củahàng
chuyển
thẳng
Xuất trực
tiếp tại kho
Phân bổ chi phí thu
mua cho hàng xuất
khẩu
Trị giá mua
của hàng đã
xuất khẩu
Kết chuyển
giá vốn
củahàng
xuất khẩu
Thuế xuất
khẩu phải
nộp
Chênh lệch
tỷ giá ngoại
tệ
Số tiền đã
thu hoặc
phải thu
Kết chuyển
doanh thu
thuần về
xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp
Tại đơn vị nhận uỷ thác:
Kết toán sử dụng TK 003: khi nhận hàng do đơn vị giao uỷ thác giao, căn cứ
vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận giá trị hàng đã nhận:
Nợ TK 003: Giá bán theo hợp đồng.
Khi bán đợc hàng, hoặc khi trả lại hàng cho đơn vị nhận uỷ thác kế toán ghi Có
TK 003: Giá bán theo hợp đồng
Sơ đồ hạch toán
IV- hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
1. Hạch toán chi phí bán hàng
1.1 Nội dung của chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh dới hình thái tiền tệ mà
doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Xét về nội
dung kinh tế, chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục nh: chi phí nhân viên,
chi phí vật liệu, bao bì, chi phí vận chuyển, hoa hồng trả đại lý, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng cho bộ
phận bán hàng.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
20
TK111, 112,131
Hàng nhận uỷ thác xuất khẩu đã bán đợc
TK 331(Đơn vị giao
uỷ thác xuất khẩu )
TK511
TK 3331
Thuế xuất khẩu nộp hộ( phải
thu của đơn vị giao uỷ thác)
Các khoản chi hộ đơn vị giao uỷ thác
Hoa hồng
nhận được
Thuế GTT tính
trên hoa hồng
nhận được
Khi trả tiền hàng uỷ thác cho đơn vị giao uỷ thác
Luận văn tốt nghiệp
1.2- TK sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, TK này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
1.3- Phơng pháp hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
2.1- Nội dung của chi phí:
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
21
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 152, 138
TK 911
Thuế GTGT
đầu vào
TK 152, 153
TK 214
TK 335
TK 111, 112
TK 142
(1422)
TK 133
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao
Chi phí trích trước
Chi phí dịch vụ mua mgoài
Ghi giảm chi phí bán hàng
Trừ vào kết quả KD
K/C
CFBH
Chờ K/C
Kết chuyển
Luận văn tốt nghiệp
CPQLDN là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt động nào của doanh
nghiệp. CPQLDN gồm nhiều loại nh: chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành
chính, và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh
nghiệp.
2.2- Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu của TK này tơng tự nh kết cấu của TK 641
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ sang TK xác định
kết quả kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 TK cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí nguyên liệu dùng cho quảnlý
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
2.3- Phơng pháp hạch toán: Về cơ bản phơng pháp hạch toán CPQLDN t-
ơng tự nh cách hạch toán của chi phí bán hàng.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
22
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
V -hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc biểu hiện
qua chỉ tiêu lãi hay lỗ về tiêu thụ.
Kết quả đó đợc thể hiện qua công thức sau:
Kết quả tiêu
thụ hàng hoá
xuất khẩu
=
Tổng số
doanh thu
thuần về
tiêu thụ
hàng hoá
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
ban hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
23
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi bằng tiền
khác
Kết
chuyển
chi phí
QLDN
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 335, 1421
TK 333
TK 139
TK 642 TK 111, 152, 1388
TK 1422
TK 331, 111, 112
TK 911
Chờ
K/C
Kết chuyển
vào kỳ sau
TK 214
Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Chi phí theo dự toán
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao
Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên
Luận văn tốt nghiệp
1. Tài khoản sử dụng:
Kết toán xác định kết quả tiêu thụ sử dụng TK 911 và TK 421
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
-Bên Nợ: Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển lãi
- Bên có: Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển lỗ
-TK 911 cuối kỳ không có số d
TK 421- Lợi nhuận cha phân phối
Bên Nợ: - Số lỗ và coi nh lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác.
- Phân phối lợi nhuận.
Bên có : - Số lãi và coi nh lãi từ các hoạt động kinh doanh.
- Xử lý số lỗ.
D Có: Số lợi nhuận cha phân phối.
D Nợ (nếu có): Số lỗ cha xử lý.
2. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ trong kỳ
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
24
TK 421
TK 911
Tk 511, 512
Kết
chuyển
chi phí
bán hàng,
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
TK 632
TK 641, 642
TK 1422
Kết chuyển hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh
thu thuần về
tiêu thụ
Kết chuyển lỗ về tiêu
thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Kết chuyển
Chờ kết
chuyển
Trừ vào thu nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
VI- Chứng từ, sổ kế toán sử dụng trong hạch toán lu
chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ.
1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong quá trình thu mua bao gồm:
-Chứng từ chi phí mua hàng: Chứng từ tiền mặt (phiếu chi, thanh toán tạm
ứng ), chứng từ tiền gửi ngân hàng (giấy báo nợ, báo có..), chứng từ tiền vay.
-Chứng từ nhập hàng:gồm chứng gốc và các chứng từ thực hiện ( lệnh mua, hợp
đồng mua hàng, phiếu nhập kho các hoá đơn )
-Chứng từ thanh toán với các nhà cung cấp: giấy nhận Nợ, các chứng từ chi trả,
thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Các chứng từ sử dụng trong quá trình xuất khẩu hàng hoá bao gồm:
-Tờ khai hàng xuất khẩu, bảng khai chi tiết hàng xuất khẩu, giấy xin phép xuất
khẩu, hợp đồng ngoại giao .
2.Tổ chức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu thực hiện theo một
trong bốn hình thức sau: Nhật ký chứng từ , Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái,
Chứng từ ghi sổ. Trong phạm vi bài viết này em xin phép trình bày sâu vào hình
thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ ghi sổ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế
toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc
cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Hình thức này có u điểm là thuận tiện cho công việc của kế toán cả bằng
tay và bằng máy, các nghiệp vụ không bị trùng lắp khi vào sổ, mang tính
chuyên môn hoá cao.
Nhợc điểm: khó đối chiếu, kiểm tra.
Nguyễn Thị Lựu Kế toán 41- B
25