Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần TW i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.51 KB, 33 trang )

Bé y tÕ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
---------------------

LẠI XUÂN HUY

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN
CẢM XÚC LƯỠNG CỰC
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I

CHUYÊN NGÀNH: CHĂM SĨC SỨC KHỎE TÂM THẦN

BÁO CÁO CHUN ®Ị
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA I

Nam Định, Tháng 09 năm 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN
CẢM XÚC LƯỠNG CỰC
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I

CHUYÊN NGÀNH: CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN

Họ tên:


LẠI XUÂN HUY

Giảng viên hướng dẫn: TS.BS. VŨ VĂN THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2017
2


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy thuốc ưu tú
TS. Vũ Văn Thành - Phó Hiệu trưởng trường Đại học điều dưỡng Nam Định, người
thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học, Bộ môn Tâm
thần kinh Trường Đại học điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tơi trong q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám đốc, các khoa phòng Bệnh viện Tâm thần Trung
ương I đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập tại Bệnh viện.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn những người bạn học cùng, những người thân
trong gia đình đã quan tâm sâu sắc, thường xuyên giúp đỡ tôi và động viên tạo điều
kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành chun đề này.

Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Người làm chuyên đề

Lại Xuân Huy

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tơi, các kết quả trong khóa luận là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Người làm báo cáo

Lại Xuân Huy

4


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .
Lời cam đoan
Mục lục

Trang
2
3
4

Danh từ viết tắt
Đặt vấn đề
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm RLCXLC
II. Nguyên nhân của RLCXLC
1. Yếu tố di truyền

5

6
7
7
8

2. Cơ chế sinh học
III. Các đặc điểm lâm sàng
A. Trầm cảm
B. Hưng cảm

9

C. Hưng cảm nặng có triệu chứng loạn thần
IV. Chẩn đốn
A. Chẩn đốn xác định

11
11

B. Chẩn đồn phân biệt
V. Điều trị
VI. Phòng bệnh

13
14
16

B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Nhận diện người bệnh
2. Chẩn đoán và điều trị

3. Một số dấu hiệu của rối loạn cảm xúc lưỡng cực

17

C. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
I. Thực trạng chăm sóc người bệnh RLCXLC tại Bệnh viện Tâm thần TWI.
1. Quy trình khám và điều trị người bệnh RLCXLC
2. Tồn tại trong chăm sóc người bệnh RLCXLC

21
21

3. Các ưu nhược điểm
4. Nguyên nhân
II. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh RLCXLC.

26

Kết luận

28

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

29
30

5



TỪ VIẾT TẮT
- BVTTTW:

Bệnh viện Tâm thần Trung ương

- NB:

Người bệnh

- NST:

Nhiễm sắc thể

- PMD:

Psyclose Moniaco Deressve

- RLCXLC:

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

- TTPL :

Tâm thần phân liệt

- WHO

Tổ chức y tế thế giới


- TC:

Trầm cảm

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn cảm xúc còn được biết đến với tên gọi là rối loạn cảm xúc lưỡng
cực (RLCXLC) hay bệnh lý hưng, trầm cảm là một rối loạn ở não bộ gây ra những
biến đổi về khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật [3].
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực là một rối loạn tại não bộ gây ra sự biến đổi cảm
xúc không ổn định. Người bệnh chuyển từ sự biến đổi chuyển từ cảm xúc hưng
phấn (hưng cảm) sang cảm xúc ức chế (trầm cảm) bệnh có tính chất chu kỳ xen kẽ
giữa hưng phấn và ức chế; rối loạn cảm xúc lưỡng cực chiếm tỷ lệ xấp xỉ 1% dân số
nói chung. Tỷ lệ nam và nữ ngang nhau thường gặp ở mọi lứa tuổi thông thường từ
20 - 40 tuổi. Phụ nữ thường có giai đoạn trầm cảm kéo dài hơn, ngược lại ở nam
giới giai đoạn hưng cảm thường kéo dài hơn [3]. Một phần ba (1/3) người bị rối
loạn cảm xúc lưỡng cực có triệu chứng trong suốt cuộc đời. Những triệu chứng có
thể gây trở ngại tới khả năng lao động, học tập và các mối quan hệ gia đình, xã hội.
Trong giai đoạn hưng cảm người bệnh tự gây tổn hại cho bản thân mình hoặc những
người khác, hoặc có các xung động (kích động) mà bản thân họ khơng nhận ra có
thể gây nguy hiểm, nghiêm trọng như thế nào [3].
Rối loạn cảm xúc lương cực có thể dẫn đến trầm cảm hoặc các rối loạn khác
làm cho người bệnh (NB) cách biệt với môi trường xung quanh, giảm chất lượng
cuộc sống.
Theo thống kê của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, 6 tháng cuối năm
2016 số người bệnh nhập viện điều trị liên quan đến bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng
cực là 8% trên tổng số người bệnh nhập viện điều trị ở các khoa của bệnh viện; vì
vậy, cơng tác chăm sóc người bệnh ngày càng nhiều hơn [1]. Xuất phát từ thực tế kể

trên chúng tơi thực hiện chun đề “Thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn
cảm xúc lưỡng cực tại Bệnh viện Tâm thần TW I”, nhằm hai mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực tại
Bệnh viện Tâm thần Trung ương.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh rối
loạn cảm xúc lưỡng cực tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương.

7


A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI NIỆM VỀ RỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG CỰC [3], [4]

- Khái niệm ban đầu về loạn thần hưng trầm cảm được sử dụng chủ yếu hiện
nay như một từ đồng nghĩa với rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
* Các quan niệm khác nhau về bệnh loạn thần hưng trầm cảm:
- Từ thời thượng cổ Hypocrate đã mô tả hai trạng thái hưng cảm và trầm
cảm. Sau Hypocrate nhiều tác giả đã nói lên mối quan hệ giữa hai trạng thái này.
- 1899 Kraepeliu (Đức) mô tả đầy đủ bệnh này và đề nghị đặt tên là Psyclose
Moniaco Deressve (PMD)
- Khuynh hướng chung của các nhà tâm thần học hiện đại và thu hẹp bệnh
này lại theo những tiêu chuẩn chặt chẽ sau đây:
+ Các trạng thái hưng cảm và trầm cảm xuất hiện tự phát và chiếm vị trí
trung tâm trong bệnh cảnh, thời gian có thể kéo dài nhưng vẫn có giới hạn rõ rệt.
+ Các trạng thái bệnh lý không dựa đến dị tật tâm thần mặc dù tái pháp nhiều
lần, giai đoạn thuyên giảm giữa cơn trở lại gần như bình thường.
+ Trạng thái hưng cảm và trầm cảm có thể xen kẽ nhau hay khơng xen kẽ
nhau.
+ Rối loạn khí sắc phải nổi bật lên hàng đầu, giới hạn rõ rệt trong một thời
gian không kèm theo những triệu chứng của quá trình thực thể hay phân biệt.

- Theo TCD.10 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực: là những giai đoạn lập đi lập lại
(ít nhất là 2 lần) trong các mức độ khí sắc và hoạt động của người bệnh bị rối loạn
đáng kể. Trong một số trường hợp rối loạn biểu hiện bằng tăng khí sắc tăng năng
lượng và tăng hoạt động lưỡng cảm hoặc hưng cảm nhẹ và trong một số trường hợp
khác là tự hạ thấp khí sắc giảm năng lượng và giảm hoạt động (trầm cảm).
+ Đặc điểm trung là bệnh thường hồi phục hoàn toàn.
+ Tỷ lệ mắc bệnh ở hai giới gần như nhau.
+ Các giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm thường xảy ra sau các streess tâm lý
xã hội.
+ Các giai đoạn hưng cảm thường bắt đầu đột ngột kéo dài trung bình
khoảng 4 tháng, cơn trầm cảm có khuynh hướng kéo dài hơn khoảng 6 tháng.

8


+ Tỷ lệ mắc rất khác nhau tùy theo thu hẹp hay mở rộng. Liên Xô cũ 0,04%,
Anh 0,4%, Pháp 0,5%, ở Việt Nam chưa có tỷ lệ thống kê về bệnh này, tỷ lệ mắc
bệnh ở hai giới theo tổ chức y tế thế giới gần như bằng nhau.
- Khái niệm RLCXLC là một rối loạn khí sắc mãn tính đặc trưng của các giai
đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ sen kẽ hay đi theo các giai đoạn trầm cảm tiến
triển với những đợt cấp diễn. Đây là một bệnh lý nội sinh nguyên căn chưa rõ ràng
các cơ chế bệnh sinh vẫn trong cơ chế giả thiết
II. NGUYÊN NHÂN CỦA RỐI LOẠN CỦA CẢM XÚC LƯỠNG CỰC. [3], [5]

1. Yếu tố di truyền
Allen (1976) có một nghiên cứu rất sớm về di truyền trong RLCXLC; theo
đó, tỷ lệ các cặp sinh đôi cùng trứng bị RLCXLC là 72%, khác trứng trung bình là
14%, gần đây các tỷ lệ này rút xuống lần lượt là 40% và từ 5 - 10% [3]; trong khi,
cố gắng xác định khu trú gen góp phần vào nguy cơ RLCXLC người ta đã đưa ra
giả thuyết rằng gen có thể nằm ở các nhiễm sắc thể (NST) 4, 6, 12, 13, 15, 18 và 22

nghĩa là có nhiều gen cùng góp phần vào nguy cơ này [3].
2. Cơ chế sinh học
Đưa ra vai trò của Serotonin và Norepinephrine trong trầm cảm (TC) có vẻ
như rất hợp lý khi giả định rằng chúng cũng đóng vai trị quan trọng trong hưng
cảm (HC). Tuy nhiên, mơ hình sinh học khơng đơn giản như người ta nghĩ. Các dữ
kiện về Norepinephrine là chắc chắn đối với kiểu RLCX đơn giản, lượng
Norepinephrine cao liên quan đến sự hưng phấn khí sắc hưng cảm: lượng này thấp
dẫn đến trạng thái trầm cảm nhưng người ta khơng tìm thấy mối quan hệ nào đối
với lượng Serotonin trên thực tế, hưng cảm có liên quan đến sự giảm lượng
Serotonin [3] cũng như trạng thái trầm cảm phát hiện này có lẽ liên quan đến giả
thuyết của tâm lí học cho rằng hành vi hưng cảm đôi khi lại (che giấu) trạng thái
trầm cảm, những dữ liệu như thế này dẫu một số nhà nghiên cứu đều chỉ đưa thuyết
cho phép về RLCXLC; trong đó, lượng Serotonin thấp đơi khi cho phép hoạt động
của Norepinephrine thấp dẫn đến trầm cảm, phối hợp với Norepinephrine cao dẫn
đến hưng cảm [3].
Một số cơ chế sinh học khác như bất thường trục hạ đồi tuyến yên, tuyến
thượng thận, tuyến giáp; mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh thực thụ, chất

9


truyền tin thứ hai và rối loạn chức năng ty thể có tầm quan trọng trong việc khởi
phát RLCXLC [5].
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG [3]

A. Trầm cảm
* Một giai đoạn trầm cảm theo ICD.10 (phân biệt loại bệnh quốc tế lần thứ
10) dù ở mức độ nặng, vừa hay nhẹ một giai đoạn trầm cảm phải có những biểu
hiện đặc trưng như sau:
1. Khí sắc trầm

2. Mất mọi quan tâm thích thú
3. Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi, dù chỉ một cố gắng nhỏ
* Thường có những triệu chứng phổ biến khác là:
1. Giảm sự tập trung chú ý
2. Giảm sút tính tự trọng và lịng tự tin
3. Có ý tưởng bị tội khơng xứng đáng
4. Nhìn vào tương lai ảm đạm bi quan
5. Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát
6. Rối loạn giấc ngủ
7. Ăn ít ngon miệng
- Thể trạng nặng thường có các triệu chứng sinh học sút cân mất 5% trọng
lượng cơ thể/1 tháng, giảm dục năng, mất ngủ, thức giấc sớm.
a) Trầm cảm nhẹ:
1. Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm
2. 2/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm
3. Khơng có triệu chứng sinh học của trầm cảm
4. Kéo dài ít nhất 2 tuần
b) Trầm cảm vừa:
1. Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm
2. Có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm
3. Gây nhiều trở ngại trong sinh hoạt gia đình, xã hội, nghề nghiệp
4. Kéo dài ít nhất 2 tuần
c) Trầm cảm nặng:
1. Phải có 2/3 triệu chứng đặc trưng của trầm cảm
10


2. Có ít nhất 3/7 triệu chứng phổ biến khác hay gặp trong trầm cảm
3. Có triệu chứng sinh học của trầm cảm
4. Ít khả năng tiếp tục gia đình, xã hội, nghề nghiệp.

B. Hưng cảm
a) Hưng cảm nhẹ
1. Tăng khí sắc nhẹ và dai dẳng nhiều ngày
2. Tăng năng lượng và hoạt động
3. Cảm giác thoải mái làm việc có hiệu suất dễ chan hịa, ba hoa, suồng sã,
có thể cáu kỉnh, tự phụ, thơ lỗ.
4. Tăng tình dục
5. Ít ngủ (giảm nhu cầu ngủ)
6. Khả năng tập trung chú ý giảm
7. Tiêu tiền hơi nhiều
8. Không gián đoạn cơng việc
b) Hưng cảm vừa (Hưng cảm khơng có các triệu chứng loạn thần)
1. Khí sắc tăng cao, khơng tưng xứng với hồn cảnh người bệnh.
2. Có thể thay đổi từ vui vẻ đến kích động gần như khơng thể kiểm tra được
3. Tăng năng lượng hoạt động thái quá, nói nhanh.
4. Giảm nhu cầu ngủ
5. Mất khả năng kiềm chế xã hội thông thường
6. Chú ý không thể duy trì được, dùng từ rõ rệt
7. Tự cao quá mức, khuếch đại, lạc quan
8. Đánh giá sâu sắc rực rỡ đẹp, nhạy cảm chủ quan ranh giới
9. Lao vào mưu đề ngông cuồng, không thực tế
10. Tiêu tiền liều lĩnh
11. Cơng kích đam mê, si tình, đùa đến khơng thích hợp
12. Có thể cau có ngờ vực
13. Thời gian ít nhất 1 tuần
14. Gián đoạn công việc xã hội và gia đình.
c) Hưng cảm nặng có các triệu chứng loạn thần:
1. Khí sắc tăng quá cao

11



2. Hoạt động thể lực mạnh kéo dài dẫn đến kích động xâm phạm hoặc hung
bạo.
3. Tự đánh giá quá mức dẫn đến ý tưởng tự dao, hoang tưởng tự cao hay tơn
vinh về nguồn gốc, vai trị nổi bật, đơi khi cịn hoang tưởng.
4. Tư duy phi tán, nói nhanh có thể làm cho người khác khơng hiểu được
người bệnh.
5. Sao nhãng ăn uống, vệ sinh cá nhân dẫn đến mất nước.
6. Có thể hoang tưởng hoặc ảo giác có hoặc khơng phù hợp với khí sắc.
IV. CHẨN ĐỐN [3]

A. Chẩn đoán xác định:
Tùy theo giai đoạn bệnh hiện tại mà người ta phân thành:
1. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ F31.0
(Bipitar affective Disorder, Curent Episode Hypomanic)
Để chẩn đoán xác định:
1.1. Giai đoạn hiện nay phải có đầy đủ các tiêu chuẩn hưng cảm nhẹ (F30.0)
1.2. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ,
hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trước đây.
2. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm không có các
triệu chứng loạn thần F31.1 (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Manic
Without Psyclotic Symptoms)
2.1. Phải có đầy đủ tiêu chuẩn của hưng cảm khơng có các triệu chứng loạn
thần (F30.1)
2.2. Ít nhất có giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ, hưng cảm
trầm cảm hoặc hỗn hợp) trong quá khứ.
3. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm có các triệu
chứng loạn thần (F31.2) (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Manic With
Psyclotic Symptoms)

3.1. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của hưng cảm có các
triệu chứng loạn thần (F30.2)
3.2. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc khác (hưng cảm nhẹ,
hưng cảm, trầm cảm hoặc hỗn hợp) trong quá khứ.

12


4. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm nhẹ hoặc vừa
F31.3 (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Mild or Moderate Depression)
4.1. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm
cảm nhẹ hoặc vừa (F32, F32.1)
4.2. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm
hoặc hỗn hợp trong thời gian quá khứ.
5. RLCXLC hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng khơng có triệu chứng loạn thần
F31.4 (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Severe Depresion Without
Psyclotic Symptoms)
5.1. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của một giai đoạn trầm
cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần F32.3.
5.2. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm,
hoặc hỗn hợp trong giai đoạn trước đây.
6. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng có các triệu
chứng loạn thần F31.5 (Bipitar affctive Disorder, Curent Episode Severe Dipresion
With Psyclotic Symptoms)
6.1. Giai đoạn hiện tại phải có đầy đủ các tiêu chuẩn cho một giai đoạn trầm
cảm nặng có các triệu chứng loạn thần (F32.3.)
6.2. Phải có ít nhất một giai đoạn rối loạn cảm xúc hưng cảm nhẹ, hưng cảm
hoặc hỗn hợp trong quá khứ.
7. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hỗn hợp F31.6 (Bipitar
affctive Disorder, Curent Episode Mixed) Người bệnh có ít nhất một giai đoạn rối

loạn cảm xúc hưng cảm, hưng cảm nhẹ hoặc hỗn hợp trong quá khứ và hiện tại biểu
biểu lệ hoặc pha trộn hoặc thay đổi nhanh chóng các triệu chứng hưng cảm, hưng
cảm nhẹ và trầm cảm. Mặc dù hình thái điển hình nhất của rối loạn cảm xúc lưỡng
cực bao gồm những giai đoạn trầm cảm và hưng cảm thay thế nhau và cách nhau
bằng những thời kỳ khí sắc bình thường. Các giai đoạn này cũng thường thấy khí
sắc trầm kèm theo hoạt động thái quá và nói nhiều vào những ngày hay tuần cuối.
Hoặc khí sắc hưng cảm và ý tưởng tự cao kèm theo kích động, mất năng lượng và
giảm dục năng. Triệu chứng trầm cảm và hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm có thể
chuyển đổi một cách nhanh chóng từ ngày này sang ngày khác và từ giờ này sang
giờ khác.
13


Chỉ có làm chẩn đốn rối loạn cảm xúc lưỡng cực hỗn hợp nếu cả hai nhóm
triệu chứng đều nổi bật trong phần lớn giai đoạn hiện tại của bệnh và nếu giai đoạn
này kéo dài ít nhất hai tuần.
B. Chẩn đoán phân biệt
1. Rối loạn phân biệt cảm xúc E25
- Là những rối loạn từng giai đoạn trong đó các triệu chứng cảm xúc lẫn
phân biệt đều nổi bật trong cùng một giai đoạn của bệnh thường là đồng thời, nhưng
ít nhất cũng cách nhau khoảng vài ngày. Mối liên quan của chúng với những rối
loạn cảm xúc điển hình (E30 - E39) và với các rối loạn phân biệt (E20 - E24) là
không chắc chắn, chúng được coi như một loại riêng; bởi vì, chúng rất phổ biến nên
không bỏ qua được.
- Hoạt động hưng cảm:
+ Rối loạn cảm xúc lưỡng cực lơi cuốn hữu ích…
- Ngơn ngữ:
+ Rối loạn cảm xúc lượng cực, ngơn ngữ có mục đích, có ý nghĩa sát thực
tại.
+ Tâm thần phân liệt, ngơn ngữ xa rời thực tại khó hiểu.

- Cảm xúc:
* Hưng cảm: RLCXCL khoan khoái dễ chịu
Tâm thần phân liệt (TTPL) đơn điệu nghèo nàn, ít di động
* Trầm cảm: RLCXLC
+ RLCXLC buồn sinh thể
+ Tâm thần phân liệt vô cảm xúc, bàng quan
- Thời gian giữa cơn: giữa cơn rối loạn cảm xúc hồn tồn bình thường
+ Giữa cơn TTPL nhiều biểu hiện biến đổi nhân cách, thiếu hòa hợp.
- Tiến triển của bệnh:
+ TTPL càng tiến triển vết phân biệt càng rõ rệt theo một số tác giả sau cơn
thứ 3 TTPL làm biến đổi nhân cách rõ rệt.
2. Trạng thái sa sút trí tuệ
- Khối cảm, giải thể bản năng hoang tưởng tự cao rõ rệt
- Lâm sàng: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực trí tuệ khơng sa sút, người bệnh
khơng mất hồn tồn khả năng tự kiểm soát hành vi tác phong.
14


- Sa sút trí tuệ: Trí tuệ sa sút: dịch não tủy BW (+)
- Triệu chứng thần kinh người bệnh sa sút trí tuệ có biểu hiện tay run, nói
khó lưỡi thập thò.
V. ĐIỀU TRỊ [3], [7]

A. Nguyên tắc
- Điều trị triệu chứng: nhằm mục đích điều trị các giai đoạn (hưng hoặc
trầm). Nếu các giai đoạn nặng phải nhập viện.
+ Trầm cảm: Nhập viện đề phòng nguy cơ tự sát cao.
+ Hưng cảm: Nhập viện để đối phó các hậu quả do kích động gây ra.
B. Điều trị giai đoạn trầm cảm
Hóa dược:

1. Lựa chọn thuốc:
- Nếu lo âu, thì nên dùng thuốc chống trầm cảm gây êm dịu như
Amitriptilive liều từ 50 - 100mg/ngày.
- Nếu dạng ức chế thì dùng thuốc chống trầm cảm hoạt hóa Survetor 100200mg/ngày hoặc chống trầm cảm trung gian Auafanil 50 - 150mg/ngày.
- Nếu lo âu dùng thuốc chống trầm cảm mới như Stablon 12,5 - 37,5mg/ngày
2. Thời gian điều trị:
- Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm thường phải được điều trị trong thời
gian dài 4 - 6 tháng đối với mức trung bình, 6 tháng đến 1 năm đối với hội chứng
trầm cảm nặng. Việc chấm dứt điều trị cần được tiến hành dần dần trong 1-2 tháng.
C. Điều trị giai đoạn hưng cảm
1. Thuốc an thần kinh: Các thuốc an thần kinh được chỉ định để điều trị cơn
hưng cảm.
- Chống loạn thần và làm êm dịu:
Aminazin 50 - 300mg/ngày
Levome Promazin 50 - 300mg/ngày
Thioriclazine 50 - 300mg/ngày
- Chống loạn thần mạnh, có tác dụng tối đa đối với các loại hoang tưởng ảo
giác.
Haloporiclol 5 - 20mg/ngày

15


Thuốc an thần kinh luôn luôn phải được điều chỉnh tùy theo sự dung nạp và
hiệu quả.
2. Thuốc điều chỉnh khí sắc
- Muối Lithium: có hiệu quả điều trị nhưng chỉ có tác dụng sau khoảng 8
ngày sử dụng vì vậy phải được kết hợp với các thuốc an thần kinh lúc khởi đầu. Sự
kết hợp này phải có sự theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng chặt chẽ.
- Carbamazepin: hiệu quả điều trị xảy ra nhanh hơn so với Lithium và trong

khoảng 3 ngày được ưu tiên sử dụng trong trường hợp bệnh hưng trầm cảm có chu
kỳ ngắn kết hợp với một thuốc an thần kinh lúc khởi đầu điều trị. Cần chú ý theo
dõi lâm sàng chặt chẽ đề phòng dị ứng liều dùng 200 - 800mg/ngày.
- Depakin: đã được sử dụng trong điều chỉnh các rối loạn khí sắc của bệnh
rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
- Thuốc có tác dụng:
+ Làm ổn định cảm xúc
+ Êm dịu và tăng hiệu qủa êm dịu của các thuốc hướng thần khác được chỉ
định.
- Depakin + An thần kinh ở giai đoạn cấp tính giảm nhanh tình trạng loạn
thần và hưng cảm tâm lý vận động hơn là dùng an thần kinh đơn thuần.
- Dự phòng tái phát bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực số cơn và thời gian kéo
dài cơn.
+ Giảm số lần tới nhập viện từ 60 - 80%
Liều lượng:
+ Liều cao: 900 - 1200mg
+ Trung bình: 600 - 900mg
+ Liều thấp duy trì: 300 - 600mg
- Sử dụng liều lượng thuốc tùy thuộc vào khả năng dung nạp của từng cá thể
điều trị “Đa tự nhiên” thử liều dùng ít hơn khi sử dụng “Đơn tự liệu” thuốc chỉ làm
2 lần trong ngày.
* Hiện nay sử dụng các thuốc an thần kinh và điều chỉnh khí sắc nhằm can
thiệp điều chỉnh các thể trầm cảm của rối loạn cảm xúc lưỡng cực trong đó có sử
dụng các thuốc an thần kinh như: Risperidol, Olanzapin hoặc các thuốc điều chỉnh
khí sắc như: Cacbamazepine, Valproate.
16


VI. PHÒNG BỆNH [3]


- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực thường hay tái phát người bệnh có thể có nhiều
giai đoạn phát bệnh trong suốt cuộc đời của mình và giữa các giai đoạn này người
bệnh hoàn toàn khỏe mạnh do vậy việc điều trị dự phòng là hết sức cần thiết.
- Chỉ định dự phòng: người bệnh bị mỗi năm 1 cơn hoặc 2 năm 3 cơn thuộc
dự phòng: các muối Lithium, Carbamazepin, Depakin với liều duy trì.
- Cần chú ý đến vấn đề sinh hoạt công tác và nghỉ ngơi của người bệnh; đặc
biệt, tránh tình trạng quá căng thẳng về cảm xúc. Cần chú ý theo dõi người bệnh
vào mùa thu, mùa hè là những mùa hay phát bệnh, điều trị sớm ngay từ đầu khi có
các triệu chứng đầu tiên như: Rối loạn giấc ngủ, suy nhược, giảm hoạt động hay
tăng hoạt động rõ rệt, so với các trạng thái thông thường.

17


B. CƠ SỞ THỰC TIỄN RỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG CỰC [6]
*Các biện pháp tăng cường chất lượng chăm sóc.
- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực là một bệnh lý cảm xúc thường gặp trong thực
hành lâm sàng, đặc điểm của bệnh là sự tái diễn hoặc luân phiên của các giai đoạn
hưng cảm hoặc trầm cảm (hai hội chứng thường hoàn toàn trái ngược nhau) xen kẽ
là những giai đoạn thuyên giảm hoàn toàn.
- Đây là bệnh nội sinh khởi phát từ 5 - 6 tuổi cho tới 50 tuổi, tuổi trung bình
là 30 tuổi, chiếm tỷ lệ 0,5 - 1% trên dân số và có tính di truyền trong gia đình, bệnh
có nhiều thành viên bị những cơn rõ ràng hoặc không rõ ràng của rối loạn lưỡng
cực, cũng như có những nét nhân cách với biểu hiện cảm xúc không ổn định.
1. Nhận diện người bệnh
- Rối loạn cảm xúc trước đây còn lại là bệnh hưng trầm cảm. Khi lên cơn
hưng cảm, người bệnh cảm thấy vui vẻ, tràn đầy sinh lực, rất thoải mái sức khỏe
hồn hảo, khơng cảm thấy mệt mỏi, dường như mọi việc đều tốt đẹp, thấy cuộc
sống toàn màu hồng, quá khứ và tương lai rất tốt đẹp. Người bệnh rất lạc quan
thường đánh giá cao bản thân đưa ra nhiều chương trình kế hoạch, đầu tư vào lĩnh

vực mà mình khơng biết, khơng có chút kiến thức nào họ cũng thích tiêu xài phung
phí và tin tưởng vào thành cơng của mình. Đơi khi trong cuộc sống, chúng ta vẫn
hay gặp có vẻ thành đạt, thích khoe khoang và có khả năng thuyết phục người đối
diện có vẻ tự tin cao của mình. Nhưng nếu tinh ý chúng ta có thể nhận ra họ thuộc
dạng “thùng rỗng kêu to” và có gì đó bất thường. Thật vậy, nếu tiếp xúc thường
xun với người bệnh chúng ta thấy họ có tính hoang tưởng và tính khuếch đại về
dịng dõi, tài năng, địa vị, đối với phụ nữ những người này tự tin cho ràng mình rất
xinh đẹp hoặc được nhiều người săn đón, thành cơng trong việc “hạ gục được nhiều
đối phương” người bệnh luôn luôn vận động làm nhiều việc cùng một lúc bận rộn
đến mức thái quá. Họ nói nhiều liên tục về nhiều đề tài không mệt mỏi mà khơng
biết mình đang nói gì; vì thế, họ thường thiếu tập chung dù ý tưởng tuôn ra dồn dập.
Trong gia đình hay nơi làm việc, họ ln can thiệp vào mọi cơng việc, thích giải
quyết mọi vấn đề, thích chỉ huy và có tính độc tài nhưng khơng việc gì làm đến nơi
đến chốn.
- Ngược lại với giai đoạn hưng cảm người bệnh chuyển sang giai đoạn trầm
cảm, khí sắc hoàn toàn trái ngược với giai đoạn hưng cảm. Lúc này khí sắc người
18


bệnh giảm nhiều tư duy ức chế, giảm các hoạt động tâm thần, vận động người bệnh
cảm thấy buồn vô cớ, khơng tìm thấy lối thốt q khứ và tương lai hoàn toàn ảm
đảm, cảm thấy mắc tội lỗi…trong giai đoạn này người bệnh thường có ý tưởng tự
tử. Có người thử tự tử nhiều lần nhưng được phát hiện. Lý do họ đưa ra để đi đến
cái chết rất mơ hồ vô lý và không thể chấp nhận được.
- Ở những nước có đời sống vật chất cao nhưng thiếu thốn sự quan tâm của
gia đình và đồng loại cũng có khá nhiều người bệnh bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Bệnh nặng không dẫn đến tử vong bệnh lý nhưng tỷ lệ người bệnh tự sát do rối loạn
cảm xúc lưỡng cực chiếm tỷ lệ không nhỏ.
2. Chẩn đoán và điều trị
- Khác với tâm thần phân liệt và các bệnh thực thể của não bộ. Rối loạn cảm

xúc lưỡng cực là bệnh không dẫn đến sa sút tâm thần, trí tuệ cũng như biến đổi nhân
cách, người bệnh vẫn có một cuộc sống bình thường, vẫn học tập và làm việc chung
mơi trường với người bình thường đến mức rất nhiều trường hợp dù bị đồng nghiệp
hay bạn bè nhận ra “thằng này hâm” “cô này tưng tửng” hay “ơng này có vấn đề”
người bệnh vẫn tiếp tục “ủ bệnh”. Nếu những người này được gia đình và bạn bè
nhận ra tình trạng bất thường, thuyết phục họ đi khám để chẩn đoán sớm và điều trị
đúng, khả năng khỏi bệnh hoàn toàn rất cao.
- Hiện nay trên thế giới, do cuộc sống căng thẳng và các mối quan hệ gia
đình cũng như đồn hội trở lên lỏng lẻo, chẩn đoán và điều trị rối loạn cảm xúc
lưỡng cực được xem như là vấn đề thời sự được các chuyên gia ngành tâm thần hết
sức quan tâm. Có nhiều hướng dẫn và thuốc điều trị và ngăn ngừa tái phát rối loạn
cảm xúc lưỡng cực hiện nay như các thuốc chống động kinh, các thuốc chống loạn
thần… Tuy nhiên, điều mà xã hội cần quan tâm là làm sao nhận ra những người
bệnh đang chịu đựng căn bệnh này nhằm giúp họ sớm chẩn đoán cũng như điều trị
sớm về lâu dài.
3. Một số dấu hiệu của rối loạn cảm xúc lưỡng cực
- Người mắc bệnh Rối loạn cảm xúc lưỡng cực thay đổi tâm trạng rất nhanh
hoặc có thể thay tổi tâm trạng khơng thường xun, có 2 trạng thái tâm trạng cơ bản
là hưng cảm và ức chế cực độ hoặc trầm cảm. Người bệnh cũng có thể gặp tâm
trạng đan xen, nghĩa là dấu hiệu hưng cảm và trầm cảm cùng xảy ra một lúc.

19


3.1. Chán nản cùng cực
- Một người bị rối loạn lưỡng cực trong trạng thái ức chế sẽ có triệu chứng
giống như bị mắc bệnh trầm cảm, người bệnh gặp vấn đề như thiếu năng lượng, ăn
ngủ không ngon và khó tập trung. Tuy nhiên, cần đến cơ sở y tế xác định chính xác
bị trầm cảm hay rối loạn lưỡng cực bởi phương pháp điều trị hai bệnh hoàn toàn
khác nhau.

- Cũng giống như cảm giác hạnh phúc hay hưng phấn trong giai đoạn hưng
cảm, cảm xúc buồn bực chán nản dường như khơng có ngun nhân, thậm chí khiến
người bệnh có ý tưởng tự tử, người bệnh cảm thấy thất vọng hay vơ dụng khơng cịn
hứng thú với những việc họ từng thích làm, ham muốn tình dục cũng ít hơn.
3.2. Khó ngủ
- Trong giai đoạn trầm cảm thói quen ngủ của người bị rối loạn cảm xúc
lưỡng cực đột ngột thay đổi có thể ngủ quá nhiều hoặc q ít, một người nào đó
trong một giai đoạn hưng cảm của rối loạn lưỡng cực ngủ ít hơn người bình thường,
nhưng vẫn cảm thấy tràn đầy sinh lực nhiều khi họ mắc chứng mất ngủ hoặc đơn
giản cảm thấy mình khơng cần ngủ.
3.3. Hưng phấn tột độ
- Ai cũng trải qua tâm trạng này, nhưng những người tâm trạng hưng phấn
quá mức được xem là dấu hiệu của bệnh tâm thần; khi hưng phấn người bệnh tăng
năng suất làm việc và sự sáng tạo họ cảm thấy cực kỳ vui vẻ hạnh phúc hay hứng
thú, cảm xúc hạnh phúc tột độ thậm chí kéo dài mà khơng rõ lý do.
3.4. Dễ bị phân tâm
- Người bệnh cảm thấy bị kích động hay bứt rứt, bồn chồn và dễ ràng xao
nhãng, đây được cho là dấu hiệu của chứng tăng động giảm chú ý ở người lớn,
người bệnh khó có thể tập trung, thậm chí khơng thể đưa ra những quyết định nhỏ.
Họ cảm thấy người đờ ra mỗi khi rơi vào giai đoạn trầm cảm.
3.5. Cáu kỉnh bất thường
- Bực bội, tức giận bất ngờ người đang ở trạng thái hưng cảm có thể nổi cáu
với người khác mà khơng bị khiêu khích, họ dễ bị động chạm hay dễ tức giận hơn
so với lúc tâm trạng bình thường.

20


3.6. Nói nhanh và nghĩ nhanh
- Người bệnh nói quá nhanh đến mức người khác không theo kịp hoặc hiểu,

thậm chí khơng để người khác nói. Họ cũng đưa ra suy nghĩ hay ý tưởng rất nhanh
muốn đảm đương nhiều công việc cùng lúc. Họ tham gia vào nhiều hoạt động kể cả
những việc dường như chẳng có mục đích mà không cần ăn hay ngủ.
3.7. Tự tin quá mức
- Tự tin quá mức có thể dẫn đến quyết định sai lầm, người bệnh thường ảo
tưởng về bản thân, có thể làm những việc bất thường so với khả năng của họ và
nguy cơ cao dẫn tới rủi ro, người đang trải qua trạng thái này có cái tơi rất lớn hoặc
có sự tự trọng cao hơn bình thường rất nhiều, họ tin mình có thể hồn thành những
việc q mức khả thi hoặc tưởng tượng có mối quan hệ đặc biệt với các nhân vật
quan trọng hay với hiện tượng siêu nhân.
3.8. Uống rượu
- Những người bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực có tỷ lệ sử dụng rượu, bia cao
hơn, họ thường uống rượu hoặc sử dụng ma túy trong giai đoạn hưng cảm hoặc sử
dụng chúng để tâm trạng tốt hơn trong giai đoạn trầm cảm.

21


C. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
I. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN CẢM XÚC
LƯỠNG CỰC TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I

- Bệnh viện Tâm thần Trung ương I được thành lập vào tháng 6 năm 1963
ban đầu là trạm chăm sóc cán bộ miền Nam; sau đó, được đổi tên thành Bệnh viện
TTTW ngày nay với quy mô 600 giường bệnh, bệnh viện đã phát triển lớn mạnh trở
thành một bệnh viện chuyên khoa tâm thần đầu ngành của đất nước; cơ sở hạ tầng
có trang thiết bị y tế hiện đại và đồng bộ, với đội ngũ công chức đông đảo và tài
năng, bệnh viện đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân, được người dân tín nhiệm bạn bè quốc tế đánh giá cao.
Trong 10 năm vừa qua Bệnh viện đã triển khai một số kỹ thuật mới phục vụ

cơng tác chẩn đốn và phục vụ người bệnh như: Máy Dopler siêu âm xuyên sọ, máy
siêu âm mầu 3 chiều, máy khí sắc, máy điện não, máy lưu huyết não…
Trình độ cán bộ ngày một nâng cao, tỷ lệ bác sỹ, điều dưỡng và trình độ của
cán bộ chủ chốt của bệnh viện đều đạt và vượt mức quy định của Bệnh viên chuyên
khoa hạng I. So với thời kỳ đầu thành lập bệnh viện mới có 3 bác sĩ, 10 y sĩ, thì nay
đội ngũ cán bộ bệnh viện đã nâng cao rất nhiều có 2 phó giáo sư, 5 tiến sĩ, 10 bác sỹ
chuyên khoa II, 18 thạc sĩ, 35 bác sĩ chuyên khoa I và trên 50 điều dưỡng Đại học
trên tổng số 600 cán bộ nhân viên. Với 10 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và
các phòng ban chức năng. Để đảm bảo chức năng và nhiệm vụ sau:
* Chức năng bệnh viện
- Khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm
thần ở tuyến cao nhất.
- Phòng nghiên cứu khoa học triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ kỹ
thuật hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực và trên thế giới để phục vụ sức
khỏe nhân dân.
- Là cơ sở tham gia đào tạo cán bộ chuyên ngành tâm thần và chỉ đạo truyền.
* Nhiệm vụ bệnh viện:
- Trực tiếp khám chữa bệnh phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người
bệnh tâm thần các tỉnh từ miền trung trở ra.
- Nghiên cứu khoa học
- Chỉ đạo truyền về chuyên môn kỹ thuật
22


- Đào tạo cán bộ
- Hợp tác chuyên đề
- Quản lý bệnh viện
1. Quy trình khám chữa điều trị cho người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực
- Người bệnh được gia đình đưa đến khám tại khoa khám bệnh của bệnh
viện. Người bệnh được bác sĩ khám bệnh và cho đi khám cận lâm sàng như làm test

tâm lý, điện não, lưu huyết não… Sau đó, được chỉ định vào khoa điều trị, tại đây
người bệnh được nhân viên phòng khám hướng dẫn làm thủ tục nhập viện sau đó
được vào khoa lâm sàng để được điều trị.
- Tại khoa điều trị
Người bệnh được khoa điều trị tiếp nhận
Bác sỹ khám tiếp xúc hỏi người bệnh và gia đình làm bệnh án cho người
bệnh nằm điều trị nội trú và cho chỉ định thuốc.
+ Điều dưỡng thực hiện công tác chăm sóc cho người bệnh như đo mạch
nhiệt độ, huyết áp thay quần áo cho người bệnh, sắp xếp chăn màn giường chiếu và
hướng dẫn nội quy buồng bệnh, quản lý sát người bệnh đề phòng người bệnh trốn
viện (bỏ viện).
+ Hàng ngày người bệnh được chăm sóc đơn đốc như kiểm tra bệnh, nhiệt
độ, huyết áp, cắt tóc, cạo râu, cát móng tay, móng chân, thay quần áo, tắm, gội cho
người bệnh.
+ Người bệnh được dùng thuốc theo y lệnh của Bác sĩ như uống thuốc, tiêm
thuốc hoặc truyền dịch theo y lệnh.
+ Người bệnh được ăn cơm theo giờ của ăn của bệnh viện theo thực đơn
chung của khoa dinh dưỡng cung cấp, trường hợp không ăn được cơm thì cho người
bệnh ăn cháo hoặc sữa tùy tình trạng người bệnh phải đảm bảo đủ dinh dưỡng cho
người bệnh.
+ Theo quy định điều dưỡng ghi phiếu chăm sóc 2 ngày/lần vào thứ 2, 4, 6
hàng tuần, cịn các trường hợp khác như người bệnh tiêm, đo huyết áp thì theo chỉ
định của bác sỹ, cần theo dõi người bệnh chặt chẽ.
+ Người điều dưỡng hàng ngày cần theo dõi hành vi và những diễn biến bất
thường của người bệnh như người bệnh có ý tưởng tự sát, người bệnh kích động

23


đánh các người bệnh xung quanh, người điều dưỡng cần kịp thời ngăn chặn đồng

thời báo bác sĩ xử trí.
+ Hàng ngày người điều dưỡng luôn tiếp xúc người bệnh, cùng người bệnh
tham gia các hoạt động liệu pháp như chơi bóng bàn, đọc báo, xem ti vi, một số
người bệnh đi liệu pháp tại khoa hoạt động liệu pháp cho người bệnh rệt chiếu, làm
vườn, chơi thể thao như cầu lơng, bóng rổ, đá cầu, kéo co, đá bóng,… cùng các
phong trào văn nghệ.
- Khi người bệnh được điều trị ổn định về với cộng đồng thì người nhà người
bệnh đến đón cho người bệnh ra viện và được bác sĩ kê đơn dặn dò động viên người
bệnh giáo dục sức khỏe cho người bệnh việc phải uống thuốc tiếp tục là cần thiết
đối với người bệnh hướng dẫn người nhà quản lý thuốc và cho người bệnh uống
thuốc theo đơn khi hết thuốc thì người nhà đưa người bệnh đến cơ sở tâm thần
khám và được cấp thuốc tiếp.
2. Tồn tại trong chăm sóc người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực
* Phía nhân viên y tế:
- Điều dưỡng làm việc theo mơ hình phân cơng cơng việc hàng ngày nên
khơng có nhiều thời gian dành cho người bệnh, chưa phát huy hết khả năng, nhiệm
vụ của người điều dưỡng và chăm sóc người bệnh tồn diện, thời gian tiếp xúc
người bệnh cịn ít.
- Người điều dưỡng chưa chủ động phát huy hết nhiệm vụ của mình là chăm
sóc người bệnh tồn diện mà chỉ dừng lại ở khâu tiêm thuốc, uống thuốc, thực hiện
theo y lệnh của bác sĩ, đôn đốc người bệnh ăn cơm, vệ sinh cá nhân…
- Thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh còn sơ sài, chưa cụ thể cho từng
người bệnh, từng thời điểm diễn biến bệnh, chưa đáp ứng nhu cầu của người bệnh
và gia đình họ.
- Chưa lắng nghe hết tâm tư nguyện vọng của người bệnh, khi giúp đỡ họ về
mặt tâm lý.
- Nhân viên y tế chưa thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác tác dụng khơng
mong muốn của thuốc cho người bệnh, chủ yếu dựa vào người nhà người bệnh hoặc
người bệnh báo cáo.


24


* Về phía người bệnh
- Người bệnh chưa tuân thủ việc đến điều trị là cần thiết cho gia đình và cộng
đồng, người bệnh hầu như phải cưỡng chế đến viện để điều trị.
- Người bệnh còn chưa tuân thủ việc tiêm thuốc, uống thuốc là cần thiết cho
người bệnh.
- Chế độ dinh dưỡng, chế độ lao động chưa được chú trọng, hoạt động liệu
pháp còn nhàm chán.
- Khoa phòng còn chật hẹp người bệnh sinh hoạt đi lại tập thể dục buổi sáng
hay các hoạt động khá còn hạn chế.
* Về phía gia đình người bệnh
- Người nhà chưa hiểu biết về tình trạng của người bệnh, khơng phát hiện kịp
thời để xảy ra những hậu quả như người bệnh có ý tưởng tự sát hoặc người bệnh có
ý tưởng đánh người xung quanh.
- Gia đình người bệnh mệt mỏi chán nản, kinh tế gia đình khó khăn, nên
chưa có sự quan tâm đúng mức vì người bệnh nằm viện nhiều lần do bệnh tái phát.
- Gia đình người bệnh cịn thiếu hiểu biết về chăm sóc người bệnh, họ còn
quan niệm bệnh là do ma làm nên đưa người bệnh đi cúng bái tại các phủ, đền, chùa
khi bệnh tình ngày một nặng hơn lúc đó họ mới đưa người bệnh đi khám và điều trị.
3. Các ưu điểm và nhược điểm
* Các ưu điểm
- Người bệnh được điều dưỡng theo dõi sát trong quá trình điều trị; vì vậy,
người bệnh hoang tưởng có ý định, hành vi tự sát được ngăn chặn kịp thời.
- Thực hiện tốt các y lệnh của bác sỹ như dùng thuốc, theo dõi dấu hiệu sinh
tồn, thực hiện tốt các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết cho người bệnh.
- Phụ giúp người bệnh, tắm, gội, thay quần áo vệ sinh cá nhân.
- Khi ra viện người bệnh được giáo dục sức khỏe và được dặn dò phải tự giác
uống thuốc, dặn dị người nhà khi có dấu hiệu bất thường phải đưa người bệnh đến

cơ sở y tế khám và điều trị.
- Bệnh viện tạo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ, chăm sóc người bệnh.
* Nhược điểm
- Người điều dưỡng còn chưa lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người bệnh,
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người bệnh.
25


×