THAI TRỨNG
Mục tiêu học tập
1. Nêu được các yếu tố thuận lợi dẫn đến
thai trứng.
2. Kể các triệu chứng lâm sàng và các xét
nghiệm giúp chẩn đoán thai trứng.
3. Liệt kê được các tiến triển và biến chứng
của thai trứng.
4. Biết hướng xử trí thai trứng và theo dõi
sau nạo trứng.
1. ĐẠI CƯƠNG
Thai trứng là bệnh của tế bào nuôi, do sự
tăng sinh của các hợp bào và lớp trong lá
nuôi của gai nhau, tạo thành những túi
chứa chất dịch, dính vào nhau như chùm
nho.
1. ĐẠI CƯƠNG
Là bệnh bắt nguồn từ thai nghén.
Phần lớn các trường hợp, thai trứng là một dạng
lành tính của ngun bào ni do thai.
Thai trứng nói riêng hay bệnh ngun bào ni
nói chung có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người
phụ nữ vì ngồi các biến chứng nhiễm độc, nhiễm
trùng, xuất huyết, thai trứng cịn có tỷ lệ biến
chứng thành ung thư nguyên bào nuôi
(Choriocarcinoma) khoảng từ 20-25%.
2. TỶ LỆ
Trên thế giới, tỷ lệ thai trứng rất khác biệt, tỷ
lệ này khá cao ở các nước Đông Nam Á.
▪ Mỹ
: 1/1500
▪ Nhật
: 1/522
▪ Pháp
: 1/2000
▪ Philippine: 7/1000
▪ Malaysia : 2,8/1000
▪ Việt nam :
- Hà Nội (Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh):1/500
- TP Hồ Chí Minh (Bệnh viện Từ Dũ): 1/100
3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
3.1. Điều kiện sống
Dinh dưỡng kém và điều kiện sống thiếu thốn:
Thiếu đạm, thiếu Carotene.
3.2. Tuổi
- < 20: chiếm 1,5%.
- > 40: chiếm 5,2%.
3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
3.3. Bất thường nhiễm sắc thể
- Thai trứng toàn phần: nghiên cứu di
truyền học tế bào đã chứng minh:
* 94% thai trứng có nhiễm sắc đồ là 46XX, đó là
sự thụ tinh của một nỗn khơng có nhân với
một tinh trùng, sau đó nhân đơi để tạo thành
46 NST.
* ≠ 4-6% thai trứng toàn phần có nhiễm sắc đồ
46 XY, có nguồn gốc từ cha.
3.3. Bất thường nhiễm sắc thể
-
Thai trứng bán phần:
* Có cả thai nhi và nhau thai.
* Trên phương diện di truyền đó là một tam bội
thể do hai tinh trùng thụ tinh với một tế bào
nỗn bình thường, có kiểu gen là 69XXY, 69XXX
hay 69XYY.
* Khả năng ác tính của thai trứng bán phần
thấp hơn thai trứng toàn phần.
3.4. Suy giảm miễn dịch
4. GIẢI PHẪU BỆNH
4.1. Đại thể
Có 2 loại thai trứng:
Thai trứng toàn phần: toàn bộ gai nhau
phát triển thành các túi trứng.
Thai trứng bán phần: bên cạnh các túi
trứng cịn có mơ nhau thai bình thường,
hoặc có cả phôi, thai nhi thường chết
trong giai đoạn 3 tháng đầu.
Hình 1: Thai trứng tồn phần và nang hồng tuyến 2 bên
Hình 2: Song thai 1 thai thường 1 thai trứng
4. GIẢI PHẪU BỆNH
ĐK túi trứng từ 1-3mm. Các túi trứng dính vào
nhau như những bọc trứng ếch hoặc chùm nho.
Nang hoàng tuyến xuất hiện ở một hoặc hai
bên buồng trứng. ĐK từ vài cm đến vài chục
cm, trong chứa dịch vàng, thường có nhiều
thuỳ, vỏ nang mỏng và trơn láng.
Hình 3. Bệnh phẩm đại thể thai trứng tồn phần và bán phần.
4.2. Vi thể
Các túi trứng thể tích lớn hơn gai nhau rất
nhiều, lớp ngun bào ni bọc ngồi bị
căng mỏng, trục liên kết động-tĩnh mạch bị
thối hố khơng cịn mạch máu.
Tổ chức liên kết thưa thớt và chỉ chứa một
chất dịch trong như nước.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Trước kia thai trứng thường được chẩn
đoán muộn vào 3 tháng giữa thai kỳ và các
triệu chứng thường điển hình.
Hiện nay nhờ siêu âm được sử dụng rộng
rãi và tăng độ nhạy của -hCG nên thai
trứng được phát hiện vào 3 tháng đầu thai
kỳ.
5. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN
5.1. Cơ năng
- Tắt kinh.
- Rong huyết (chiếm> 90%): máu ra ở âm
đạo tự nhiên, máu sẫm đen hoặc đỏ
loãng, kéo dài.
- Nghén nặng (25-30%)
- Bụng to nhanh.
- Không thấy thai máy.
5. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐỐN
5.2. Thực thể
- Tồn thân: mệt mỏi, thiếu máu.
- Tử cung mềm, bề cao tử cung lớn hơn tuổi
thai (trừ trường hợp thai trứng thoái triển).
- Không sờ được phần thai.
- Không nghe được tim thai.
5.2. Thực thể
Nang hoàng tuyến (25-50%), thường gặp cả 2
bên.
Có thể thấy nhân di căn âm đạo, màu tím
sẫm, dễ vỡ gây chảy máu.
Dấu hiệu tiền sản giật (10%): tăng HA và
protein niệu, xuất hiện sớm.
Cường giáp (10%): nhịp tim nhanh, tay run,
FT3, FT4 tăng.
5.3.CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm:
- Thấy hình ảnh tuyết rơi hoặc lổ chổ
như tổ ong.
- Có thể thấy nang hồng tuyến hai
bên, không thấy phôi thai (TTTP).
Hình 4. Hình ảnh siêu âm của thai trứng tồn phần.
Hình 5: Thai trứng tồn phần- Nang hồng tuyến
5.3.CẬN LÂM SÀNG
Định lượng -hCG: là xét nghiệm cơ bản
để chẩn đoán và theo dõi thai trứng. Lượng
-hCG tăng > 100 000mUI / ml.
Các xét nghiệm khác: định lượng HPL
(Human placental lactogen), thường cao
trong thai thường, nhưng rất thấp trong thai
trứng.
5.3.CẬN LÂM SÀNG
Định lượng Estrogen:
- Trong nước tiểu Estrogen thấp hơn trong
thai thường (ở tuyến thượng thận của thai
nhi).
- Sự khác biệt này thấy rõ khi tuổi thai ≥ 14
tuần.
5.4. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
□
Doạ sẩy thai thường: tử cung tương đương tuổi
thai, lượng -hCG khơng cao.
Thai ngồi tử cung: ra máu âm đạo, tử cung nhỏ,
có khối cạnh tử cung đau.
Thai chết lưu: tử cung nhỏ hơn tuổi thai, -hCG
âm tính, vú có tiết sữa non. Siêu âm giúp chẩn
đốn phân biệt chính xác.
5.4. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Tử cung lớn cần phân biệt với:
+ U xơ tử cung to xuất huyết
+ Thai to
+ Đa thai
Triệu chứng nghén phân biệt với nghén
nặng trong thai thường, đa thai.