SINH LÝ PHỤ KHOA
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.
Mô tả được các chức năng của hệ thống vùng dưới đồi - tuyến
yên - buồng trứng
2.
Xác định được tác dụng của các hormon sinh dục nữ
3.
Trình bày được các tính chất của kinh nguyệt
4.
Liệt kê được các thời kỳ hoạt động sinh dục của người phụ nữ
1. HỆ THỐNG VÙNG DƯỚI ĐỒI - TUYẾN YÊN - BUỒNG TRỨNG
1.1. Vùng dưới đồi
Trung khu sinh dục vùng dưới đồi nằm trong nền trung não,
phía trên giao thoa thị giác, gồm một nhóm nhân thần kinh
giàu mạch máu, có khả năng chế tiết hormon.
Nhân trên thị chế tiết vasopressin, nhân bên thất chế tiết
oxytocin, các chất này được các sợi thần kinh dẫn xuống thùy
sau tuyến yên.
1.1. Vùng dưới đồi
Củ xám, nhân bụng giữa, nhân lưng giữa và nhân cung
tiết ra các hormon giải phóng.
Trong số đó có các hormon giải phóng Gonadotropin,
gọi tắt là GnRH (Gonadotropin Releasing Hormon).
1.2. Tuyến yên
Tuyến yên nằm trong hố yên, nặng ≠ 0,5g, có hai thùy.
Thùy trước là một tuyến nội tiết cịn gọi là tuyến n tuyến
(adenohypophysis).
Thùy sau là một mơ giống thần kinh, còn gọi là tuyến yên
thần kinh (neurohypophysis), không phải là tuyến nội tiết.
1.2. Tuyến yên
Về phương diện hoạt động sinh dục, thùy trước chế tiết
các hormon hướng sinh dục kích thích các tuyến sinh
dục, đồng thời chế tiết prolactin kích thích tuyến vú.
Hai hormon hướng sinh dục là FSH và LH đều là
glycoprotein.
1.2. Tuyến n
• FSH (Follicle Stimulating Hormon) kích thích nang nỗn của buồng
trứng phát triển và trưởng thành.
• LH (Luteinizing Hormon) kích thích nang nỗn trưởng thành phóng
nỗn, kích thích hình thành hồng thể và kích thích hồng thể chế tiết.
1.2. Tuyến n
• Prolactin là một hormon kích thích tuyến vú tiết sữa.
• FSH và LH có các đường cong chế tiết trong chu kỳ kinh gần
như song song với nhau và có đỉnh cao vào trước phóng nỗn
một ngày.
• Tuy nhiên, đỉnh FSH không cao đột ngột như đỉnh LH, cũng
không tăng nhiều như đỉnh LH.
1.2. Tuyến yên
▫ Nồng độ LH vài ngày trước phóng nỗn có thể tăng nhanh
đột ngột, đạt đỉnh cao trước phóng nỗn một ngày, có khi đạt
trị số gấp 5-10 lần, sau đó lại giảm nhanh, xuống mức như
trước khi phóng nỗn.
▫ Vào nửa sau của vịng kinh, trị số của FSH hơi thấp hơn so
với nửa đầu của vòng kinh.
1.3. Buồng trứng
Buồng trứng là tuyến sinh dục nữ, có 2 buồng trứng
hình bầu dục nằm hai bên.
KT: 4x2x1 cm; có hai chức năng: ngoại tiết tạo nỗn
và nội tiết tạo các hormon sinh dục.
Mặt sau cồ tử cung-tử cung-vòi tử cung và buồng
trứng
Tóm tắt chu kỳ buồng trứng
1.3. Buồng trứng
Buồng trứng có rất nhiều NN. Số lượng các NN giảm rất
nhanh theo thời gian.
Khi còn là thai nhi ở tuổi thai 20 tuần, hai buồng trứng có
1,5 - 2 triệu NN nguyên thủy.
Nhưng khi bé gái ra đời, số lượng các NN này giảm xuống
còn ≈ 200.000 - 300.000.
1.3. Buồng trứng
Vào tuổi dậy thì, số lượng NN chỉ còn 20.000 30.000
Sự giảm số lượng các NN là do các NN bị thối triển
teo đi, các nang cịn lại cũng trên đà thoái triển
nhưng chậm hơn.
dục
Hình 1. Trục dưới đồi – tuyến yên – sinh
1.3.1. Hoạt động sinh sản
NN nguyên thủy có ĐK: 0,05mm. Dưới tác dụng của FSH,
NN lớn lên, chín (gọi là nang De Graaf), ĐK: 1,5-2cm.
Noãn chứa trong nang này cũng chín và chịu tác dụng
phân bào. Nỗn chín có ĐK: 0,1mm (100 micromet).
1.3.1. Hoạt động sinh sản
Trong mỗi chu kỳ kinh thường chỉ có một NN phát triển để
trở thành nang De Graaf.
NN chín là nang có hốc với các thành phần:
- Vỏ nang ngoài làm bởi các sợi liên kết, thực sự
chỉ có tác dụng bọc lấy nang.
Thành phần NN chín
- Vỏ nang trong có nhiều mạch máu, là một tuyến
nội tiết, có khả năng chế tiết estrogen.
- Màng tế bào hạt có tới 10-15 lớp tế bào hạt.
- Nỗn trưởng thành đã giảm phân, có 22 nhiễm sắc
thể thường và một nhiễm sắc thể giới tinh X.
- Hốc nang chứa dịch nang trong đó có estrone.
1.3.1. Hoạt động sinh sản
Tác dụng của LH:
Giúp NN chín nhanh, lồi ra phần ngoại vi của buồng trứng rồi
vỡ, phóng nỗn ra ngồi ( hiện tượng phóng nỗn).
Giúp hình thành hồng thể. Vào cuối vịng kinh, khi LH/máu
↓, hồng thể teo đi, để lại sẹo trắng, gọi là vật trắng hay
bạch thể.
1.3.2. Hoạt động nội tiết
Các tế bào hạt và những tế bào của vỏ nang trong tiết ra 3
hormon chính: estrogen, progesteron và androgen.
Các hormon này là hormon sinh dục, có nhân steron nên cịn
được gọi là steroid sinh dục.
1.3.2. Hoạt động nội tiết
- Vỏ nang trong chế tiết estrogen.
- Các tế bào hạt của hoàng thể chế tiết
progesteron.
- Các tế bào của rốn buồng trứng chế tiết
androgen.
1.3.2. Hoạt động nội tiết
NN là một đơn vị hoạt động của buồng trứng về phương diện
sinh sản và nội tiết.
NN chín có khả năng phóng ra một nỗn chín để thụ tinh.
Các hormon của NN và của hoàng thể đủ để làm thay đổi niêm
mạc tử cung giúp trứng làm tổ.
Nếu không thụ thai cũng đủ gây được kinh nguyệt.
2. TÁC DỤNG CỦA CÁC HORMON SINH DỤC
NỮ
2.1. Estrogen
- Đối với cơ TC
+ Làm tăng độ lớn, độ dài các sợi cơ TC.
+ Làm tăng nhạy cảm của cơ tử cung với oxytoxin
và các nhân tố gây co tử cung.
2.1. Estrogen
- Đối với niêm mạc TC
+ Kích thích phân bào, gây quá sản niêm mạc TC,
ung thư niêm mạc TC.
+ Khi ↓ đột ngột làm bong niêm mạc TC, gây chảy
máu kinh nguyệt.
NỮ
2. TÁC DỤNG CỦA CÁC HORMON SINH DỤC
- Đối với cổ TC
+ Làm tăng tiết, trong và loãng chất nhầy cổTC
+ Làm mở cổ TC khiến tinh trùng dễ xâm nhập lên TC - VT
- Đối với âm đạo
+ Làm phát triển và làm dày biểu mô âm đạo
+ Làm biểu mô âm đạo chứa Glycogen. Doderlein/âm đạo
biến glycogen → acid lactic → pH âm đạo toan, ngăn cản
phát triển của các vi khuẩn gây bệnh.