Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

skkn NÂNG CAO kĩ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG học ĐƯỜNG của học SINH TRƯỜNG THPT (gdcd)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 40 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT TÌNH
HUỐNG HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT
Tác giả sáng kiến: ĐỖ THỊ THU
Mã sáng kiến: 28.75.01

Vĩnh Phúc, tháng 3 năm 2020

1


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………………4
1. Lời giới thiệu……………………………………………………………... 5
2. Tên sáng kiến……………………….……………………………………. 5
3. Tác giả sáng kiến…………………….………………………………………5
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………...………………………………5
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến……..………………………………………….5
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu...……………………………………6
7. Mô tả sáng kiến………...……………………………………………………8
PHẦN NỘI DUNG SÁNG KẾN……………………………………………8
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn…………………………………………..8
1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………….......9


1.1. Các khái niệm……………………………………………………………….9
1.2. Quá trình hình thành KNGQTHHĐ của học sinh…………………………..9
1.3. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS THPT……………………………10
2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………….....12
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu……………………………………………...12
2.2. Các văn bản chỉ đạo………………………………………………………..13
Chương 2: Tổ chức nghiên cứu kĩ năng……………………………………...14
giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT Yên Lạc 2….14
1. Sơ lược về khách thể nghiên cứu………………………………………….....14
2. Xây dựng quy trình khảo sát kỹ năng giải quyết tình huống học đường của HS
trường THPT Yên Lạc 2………………………………………………………………14
Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống
học đường của HS trường THPT Yên Lạc 2………………………………………20
1. Thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường
THPT Yên Lạc 2……………………………………………………………………...20
2. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học
sinh trường THPT Yên Lạc 2…………………………………………………………23
VỀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN…………………………….29
8. Những thơng tin cần bảo mật ( khơng có)………………………………...30
9. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến……………………………………….30
10. Đánh giá lợi ích thu được từ sáng kiến ………………………………….30
10.1. Đánh giá lợi ích thu được từ áp dụng của sáng kiến theo ý kiến tác
giả……………………………………………………………………………………..30
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áo dụng sáng kiến từ ý kiến của cá nhân, tổ
chức…………………………………………………………………………………...34
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu…………………………………………………………………….34
2



KẾT LUẬN……………………………………………………………………..34
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………36
Phụ lục: Một số hình ảnh minh họa cho quá trình nghiên cứu…………37

Danh mục viết tắt
KNGQTHHĐ: Kĩ năng giải quyết tình huống học đường
HS: học sinh
THPT: trung học phổ thơng
TH: tình huống
KNS: kĩ năng sống
SL: số lượng

3


Lời cảm ơn
Để thực hiện được đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự quan tâm rất lớn
của Ban giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường cùng tồn thể các thầy cơ giáo và
các em học sinh. Bạn giám hiệu nhà trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật
chất, trang thiết bị điện tử hỗ trợ qua trình thưc hiện đề tài này. Trong quá trình nghiên
cứu khảo sát thực trạng và áp dụng các biện pháp nâng cao kĩ năng giải quyết tình
huống vào nhóm khách thể nghiên cứu, tơi nhận được sự ủng hộ nhiệt tình và tích cực
tham gia của các em học sinh.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và tập thể giáo viên, học
sinh trường THPT Yên Lạc 2 đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này!
Tơi xin được cảm ơn sâu sắc tới các tác giả của những tài liệu tham khảo mà tôi
sử dụng làm tư liệu nghiên cứu cũng như viết báo cáo khoa học.
Trân trọng cảm ơn!

4



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Xuất phát từ thực tế hiện nay, học sinh trong các trường THPT nói chung và
trường THPT Yên Lạc 2 nói riêng đang thiếu rất nhiều kĩ năng sống, đặc biệt là kĩ
năng giải quyết tình huống học đường. Đối với các em học sinh còn ngồi trên ghế nhà
trường, thời gian của một ngày chủ yếu dành cho học tập và các hoạt động giáo dục
khác trong phạm vi ngôi trường mà các em đang theo học. Hàng ngày các bạn tiếp xúc
với các thầy cô giáo, các em học sinh cùng trang lứa, hình thành các mối quan hệ với
thầy cô, bạn bè. Đồng thời, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi THPT, cịn nảy sinh các
vấn đề rất được các em quan tâm đó là tình bạn khác giới, tình yêu chớm nở của tuổi
học trò…Tất cả những điều ấy đã tạo nên một cuộc sống tâm lí phức tạp và các mối
quan hệ nhạy cảm ngay trong chính ngơi trường mà các em đang theo học. Những tình
huống học đường cũng từ đây nảy sinh địi hỏi các em phải có kĩ năng mềm để giải
quyết. Nhưng thực tế cho thấy có rất nhiều những tình huống học đường khi gặp phải,
các em đều rất lúng túng không biết giải quyết thế nào sao cho tốt đẹp nhất. Vì thiếu
kinh nghiệm thực tiễn, thiếu những kĩ năng sống mà khơng ít các em đã khơng thể giải
quyết tình huống học đường gặp phải để rơi vào bế tắc, hoặc giải quyết không triệt để,
không khéo léo đã dẫn đến những hậu quả dở khóc, dở cười làm cho các mối quan hệ
xấu đi. Đó là lí do tơi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Nâng cao kĩ năng giải
quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT ”.
2. Tên sáng kiến: “Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của
học sinh trường THPT”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đỗ Thị Thu
- Địa chỉ: Thôn 1, xã Trung Hà, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0985455061
- E_mail:

4. Chủ đầu tư sáng tạo sáng kiến: Đỗ Thị Thu
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tích hợp các môn KHXH như: GDCD, công
tác chủ nhiệm lớp, hoạt động ngoại khóa về kĩ năng sống của Đồn thanh niên trường
học.
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của
học sinh THPT Yên Lạc 2
- Khách thể nghiên cứu: 222 HS của 06 lớp: 10A1, 10A4, 11A3, 11D1, 12A4,
12C thuộc 3 khối 10,11,12( mỗi khối 2 lớp). Trong đó:
+ Khách thể điều tra: 103 học sinh của 3 lớp: 10A1, 11A3, 12A4.
+ Khách thể thực nghiệm tác động hình thành: 119 HS của 3 khối gồm lớp:
10A4, 11D1, 12C
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nâng cao kỹ năng giải quyết
tình huống học đường trong phạm vi trường THPT
5


+ Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại trường THPT Yên
Lạc 2 thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ tháng 05/01/2019 đến tháng 12/2020
5.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học
sinh trường THPT
- Mục tiêu cụ thể: Khảo sát thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống học đường
của HS trường THPT, các yếu tố ảnh hưởng đến q trình hình thành kỹ năng đó ở HS.
Từ đó đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp nhằm hình thành, rèn luyện và nâng
cao kỹ năng giải quyết tình huống học đường cho HS, giúp HS có kĩ năng cơ bản có
thể tự tin giải quyết khi đứng trước một tình huống có vấn đề nảy sinh trong môi
trường học tập.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Làm rõ các khái niệm có liên quan như: Kỹ năng, tình huống học đường, kỹ năng giải
quyết tình huống học đường.
- Tìm hiểu và đánh giá kỹ năng giải quyết tình huống học đường của sinh
trường THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành, rèn luyện và nâng cao
kỹ năng đó ở học sinh.
- Đề xuất những biện pháp cụ thể để giúp HS có phương pháp rèn luyện kỹ
năng một cách tốt nhất có thể.
- Tổ chức thực nghiệm các giải pháp cho học sinh trường THPT
5.3. Giả thuyết nghiên cứu
Tôi đặt ra giả thuyết như sau:
Một là, kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT đã
được rèn luyện nhưng kết quả chưa cao.
Hai là, kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT Yên
Lạc 2 có thể bị ảnh hưởng của trình độ nhận thức, mơi trường giáo dục nhà trường,
cách giáo dục của gia đình, phong tục tập quán địa phương mà các bạn HS sinh sống.
Ba là, có thể rèn luyện và hình thành kỹ năng giải quyết các tình huống học đường cho
HS trên cơ sở xây dựng quy trình giải quyết các tình huống học đường, đưa ra các biện
pháp áp dụng vào thực tiễn bằng các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú nhằm hình
thành các kĩ năng cần thiết để nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống có chứa đựng
mâu thuẫn cho HS mà học sinh gặp phải.
5.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu; phân tích và tổng hợp khái quát lý luận về tình huống có vấn đề,
tình huống học đường, kỹ năng và kỹ năng giải quyết tình huống học đường của HS.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+.Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng kỹ năng
giải quyết tình huống học đường của học sinh. Tiến hành xử lý, đánh giá kết quả giải
quyết tình huống học đường của học sinh.
6



+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Tìm hiểu khả năng tự đánh giá của học sinh về
những khó khăn, hạn chế gặp phải khi giải quyết tình huống học đường.
Điều tra các giáo viên chủ nhiệm và giáo viên GDCD để nắm thêm thông tin về
thực trạng kỹ năng giải quyết tình huống học đường của HS và việc rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Lấy ý kiến của các một số em học sinh có
kinh nghiệm thực tiễn phong phú về cách xử lý các tình huống học đường để tập hợp
được một hệ thống các tình huống học đường và cách giải quyết chúng.
+ Phương pháp quan sát: Dự giờ một số tiết ngoại khóa về giáo dục kĩ năng sống
do trường tổ chức trang bị thêm kiến thức về kĩ năng giải quyết tình huống học đường
của học sinh. Quan sát cách giải quyết tình huống học đường của nhóm học sinh thực
nghiệm (dưới hình thức đóng vai) trong cuộc thi giải quyết tình huống học đường tại
giờ thực hành để đánh giá kỹ năng giải quyết tình huống học đường của các em.
+ Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ
năng giải quyết tình huống học đường cho học sinh lớp 10,11,12 trên cơ sở tổ chức
hành động giải quyết tình huống học đường.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số cơng thức tốn tính tốn giá
trị của các số liệu thu được
5.5. Các bước nghiên cứu
Bước 1: Tìm hiểu những tình huống thường gặp trong mơi trường học đường
Bước 2: Phân loại các tình huống theo 03 nhóm quan hệ: tình huống nảy sinh
trong mối quan hệ với thầy cô, quan hệ với bạn cùng giới hoặc khác giới, quan hệ tình
u học trị.
Bước 3: Thực trạng giải quyết tình huống khi gặp phải ( lập phiếu điều tra để tìm
hiểu cách giải quyết tình huống mang tính phổ biến của các bạn: giải quyết chưa tốt
hoặc chưa biết cách giải quyết)
Bước 4: Đưa ra giải pháp hình thành kĩ năng giải quyết tình huống (Từng bước
giải quyết tình huống theo nhóm tình huống đã phân loại)

Bước 5: Áp dụng các giải pháp vào thực tế theo phương pháp đối chứng.
Bước 6: Kết quả sau khi áp dụng các giải pháp này sẽ thu nhận được những thay
đổi tích cực từ phía các bạn học sinh.
5.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Trang bị cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản để giải
quyết tốt các tình huống có chứa đựng mâu thuẫn
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài được thực hiện trong thực tiễn sẽ giúp cho các bạn
nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường trong trường THPT. Các em học
sinh sẽ được trang bị những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống để nhận thức được đầy
đủ và đúng đắn và chính bản thân mình, từ đó điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với các chuẩn mực đạo đức và yêu cầu của xã hội.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 05/01/2019

7


7. Mô tả bản chất của sáng kiến
PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Chương 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kĩ năng sống. Theo tổ chức Y tế thế giới
WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với
những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để
duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và
tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh.
Năng lực tâm lý xã hội có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khoẻ theo nghĩa
rộng nhất về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực

thi năng lực tâm lý xã hội này”.
Theo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành
vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành
vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta
đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động
(làm gì và làm như thế nào).
Như vậy, kĩ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những
nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm tình huống học đường
Hiện nay trong nhiều tài liệu tâm lý học và giáo dục học có nhiều định nghĩa
khác nhau về tình huống có vấn đề.
Theo tác giả A.M Machiuskin: “ Tình huống có vấn đề được tạo nên đặc thù tác
động qua lại giữa chủ thể và khách thể. Nó biểu hiện trước tiên đặc tính trạng thái tâm
lí nhất định của chủ thể trong quá trình thực hiện bài tập nào đó, địi hỏi khám phá lĩnh
vực tri thức mới về đối tượng, về những phương tiện hoặc các điều kiện thực hiện
hành động”. Theo A.V Petrovski định nghĩa: “ Tình huống có vấn đề là tình huống đặc
trưng bởi trạng thái tâm lí xác định của con người, nó kích thích tư duy trước khi con
người nảy sinh những mục đích và những điều kiện hoạt động mới, trong đó những
phương tiện và phương thức hoạt động trước đây mặc dù là cần nhưng chưa đủ để đạt
mục đích mới”. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cùng một số tác giả khác trong Tâm lí học
đại cương đã cho rằng: “ tình huống có vấn đề ( tức hồn cảnh có vấn đề) có chứa
đựng một mục đích mới, vấn đề mới, cách thức giải quyết mới mà những phương tiện,
phương pháp hoạt động cũ mặc dù vẫn còn cần thiết nhưng khơng cịn đủ sức để giải
quyết vấn đề mới đó, để đạt mục đích mới đó”
Như vậy, theo các tác giả trên tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu
thuẫn và nảy sinh từ thế giới khách quan trong hoạt động của chủ thể, do đó cần phải
xem xét tình huống có vấn đề trong mối quan hệ của thể với hiện thực khách quan. Khi
nảy sinh mâu thuẫn, chủ thể ý thức được mâu thuẫn đó và có nhu cầu cần giải quyết
8



mâu thuẫn ấy nhưng lúng túng hoặc đưa ra cách giải quyết chưa tốt do thiếu kinh
nghiệm, dẫn đến kết quả giải quyết mâu thuẫn khơng triệt để.
Theo tơi, tình huống học đường là những tình huống có vấn đề nảy sinh trong
môi trường học tập, trong các mối quan hệ với thầy cơ, bạn bè. Những tình huống ấy
nảy sinh từ hiện thực khách quan, có chứa đựng mâu thuẫn trong các mối quan hệ của
các em học sinh trong trường học. Những tình huống ấy thường chứa đựng yếu tố bất
ngờ tác động đến chủ thể. Các em học sinh khi rơi vào những tình huống ấy đều có
nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn nhưng bị động nên khó xác định phương hướng,
cách thức giải quyết vấn đề.
1.1.3. Khái niệm kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh
Theo tơi, kĩ năng giải quyết tình huống học đường là việc vận dụng một cách
khéo léo những kiến thức đã học( chủ yếu là kiến thức các môn khoa học xã hội) và
kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử hàng ngày để giải quyết một cách hợp lí tình huống có
mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ của học sinh với thầy cô và bạn bè trong
trường học.
Có hai mức độ của kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh là mức
độ thấp và mức độ cao. Ở mức độ kĩ năng thấp, học sinh mới ở bước đầu có kĩ năng có
giải quyết mâu thuẫn nhưng kết quả chưa cao vì chưa biết lưa chọn cách xử lí tình
huống nào là phù hợp nhất. Cho nên kết quả giải quyết tình huống không triệt để hoặc
kết quả không như mong muốn thậm chí các mối quan hệ có chiều hướng xấu đi. Ở
mức độ kĩ năng cao, học sinh biết cách vận dụng khéo léo và nhuần nhuyễn kiến thức
và kinh nghiệm sống để lựa chọn cách giải quyết tình huống tích cực nhất và kết quả
thu được cũng theo chiều hướng tốt nhất. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu với mong muốn
sẽ nâng cao được kĩ năng giải quyết tình huống học đường cho học sinh.
1.2. Quá trình hình thành KNGQTHHĐ của học sinh
Để hình thành kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh thì cần có tri
thức và sự rèn luyện tích cực của chủ thể hoạt động. Q trình hình thành kĩ năng ấy
khơng phải tự nhiên mà có hay khơng phải ngày một ngày hai là có được, mà nó địi
hỏi học sinh phải tự học, tự rèn luyện và tự trải nghiệm thực tế. Quy trình rèn kĩ năng

là một quá trình rèn luyện, là tập hợp các giai đoạn, các bước, các thao tác và hành vi
được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ nhằm hình thành một kĩ năng nhất
định. Theo GS. Phạm Tất Dong, có bốn giai đoạn hình thành kỹ năng, mỗi giai đoạn
có những đặc điểm đặc trưng và những yêu cầu nhất định. Đó là:
Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn này được gọi là giai đoạn hình thành kỹ năng sơ
bộ. Con người trước khi hành động phải nhận thức được hành động. Dựa vào kỹ năng,
kỹ xảo đã nắm được để tìm kiếm phương thức hoạt động. Ở giai đoạn này hoạt động
diễn ra theo kiểu “thử” và “sai”
Giai đoạn thứ hai: Con người có những tri thức về các phương thức thực hiện
hoạt động và sử dụng được những kỹ xảo đã có. Đây là giai đoạn hoạt động đối với
những kỹ năng chưa thành thạo
Giai đoạn thứ ba: Con người có những kỹ năng chung, cần thiết cho mọi hoạt
động khác nhau. Đây là điều kiện không thể thiếu được để hình thành kỹ năng chuyên
9


môn. Trên cơ sở những kỹ năng chung, con người sẽ sử dụng một cách sáng tạo những
tri thức và kỹ xảo cần thiết trong quá trình hoạt động. Đây là giai đoạn kỹ năng phát
triển cao
Giai đoạn thứ tư: Con người sử dụng một cách sáng tạo những kỹ năng khác
nhau. Đây là giai đoạn cao nhất của sự phát triển kỹ năng. Ở trình độ này con người dễ
dàng thực hiện công việc.
Từ những ý kiến trên, cho thấy quá trình giải quyết tình huống phải trải qua các
bước sau:
Bước 1: Biểu đạt vấn đề cần giải quyết
Thực chất của bước này là hiểu rõ mẫu thuẫn chứa trong tình huống, ý thức được
cần phải giải quyết vấn đề gì ở trong tình huống đó và giải quyết theo hướng nào
Bước 2: Nêu tất cả các cách giải quyết tình huống đó
Đây là bước đề ra các giả thuyết trên cơ sở vấn đề cần giải quyết đã được ý thức
rõ ràng và biểu đạt bằng ngôn ngữ. Ở bước này, bộ não tư duy sẽ hình dung ra tất cả

các cách giải quyết tình huống, kể cả cách giải quyết xấu nhất. Trong lúc này, các cách
giải quyết tốt nhất với những lí lẽ bảo vệ cho cách giải quyết ấy dần lộ ra.
Bước 3: Chọn cách giải quyết hay nhất và giải thích cơ sở khoa học cho cách giải
quyết đó.
Ở giai đoạn này địi hỏi học sinh biết liên tưởng, vận dụng những tri thức và kinh
nghiệm sống đã có để lựa chọn cách giải quyết hay nhất và kiểm tra tính đúng đắn,
tính khoa học của cách giải quyết tình huống, có thể điều chỉnh xây dựng giả thuyết
mới.
Bước 4: Rút kinh nghiệm giáo dục
Dựa vào những lập luận đã trình bày ở trên để rút ra bài học kinh nghiệm, các
nguyên tắc giải quyết tình huống.
Như vậy, việc giúp học sinh hiểu được các bước giải quyết tình huống học đường
sẽ thuận lợi trong việc tổ chức và thực hiện giải quyết các tình huống có vấn đề.
1.3. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS THPT
Học sinh THPT đang ở lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi đang ở lứa tuổi dậy thì, có sự
thay đổi lớn về cả tâm lý và sinh lý.
1.3.1. Đặc điểm về hoạt động nhận thức
Do sự hoàn thiện về cấu tạo đặc biệt của võ não và các giác quan; do sự phong
phú về tri thức và kinh nghiệm sống; do những yêu cầu mới cao hơn của bản thân, của
nhà trường, gia đình và xã hội. Vì thế hoạt động nhận thức được phát triển ở mức độ
cao. Sự phát triển cảm giác: đạt tới mức phát triển khá cao. Ngưỡng tuyệt đối, tính
nhạy cảm tuyệt đối được phát triển mạnh mẽ làm cho học sinh có khả năng sáng tạo và
thưởng thức các loại hình nghệ thuật chính xác.
- Ít mắc sai lầm khi tri giác không gian và thời gian.
- Tri giác chủ định chiếm ưu thế.
Bên cạnh đó cịn một số thanh niên còn đại khái, phiến diện, vội vàng khi quan
sát cũng như khi rút ra kết luận. Nhược điểm này đã nhắc nhở giáo viên lưu ý hướng
dẫn học sinh quan sát và ghi chép đầy đủ.
10



Về trí nhớ: Trí nhớ có chủ định chiếm ưu thế, có phương thức ghi nhớ có ý
nghĩa.
Tuy nhiên cũng còn một số HS ghi nhớ chung chung và hời hợt, điều này có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của các HS.
Về tưởng tượng: ở lứa tuổi này trí tưởng tượng phát triển mạnh, có nhiều biến
đổi về chất. Nội dung tưởng tượng phong phú. Biểu tượng của tưởng tượng gắn với
hiện thực hơn, tưởng tượng sáng tạo phát triển.
Về tư duy: Năng lực tư duy trừu tượng phát triển. Các em có đủ khả năng biện
luận, giải thích hay chứng minh một vấn đề, một chân lý, một quy luật nào đó hoặc tự
mình muốn rút ra một quy luật. Có năng lực khái qt hố, hệ thống hoá. Các thao tác
tư duy phát triển. Năng lực tư duy logic có những biến đổi về chất lượng. Thanh niên
thường địi hỏi ở mình cũng như người khác khi phán đoán, suy lý phải chặt chẽ, nhất
quán và có căn cứ vững chắc. Cũng do tư duy phát triển nên đã nảy sinh một hình thức
tâm lý mới là tính hồi nghi khoa học.
Về ngơn ngữ: Ngơn ngữ đựơc phát triển mạnh mẽ cùng với tư duy. Được biểu
hiện: Cách đặt câu, dùng từ đã được chuẩn hố, nội dung phong phú. Dùng ngơn ngữ
diễn đạt một cách trung thành những suy nghĩ của mình. Cũng chính từ đây xuất hiện
nhu cầu tự tu dưỡng về ngôn ngữ. Riêng ngôn ngữ bên trong được phát triển trở thành
cơng cụ của tư duy. Nhiều em thích đọc sách trong im lặng và tự suy nghĩ. Bên cạnh
cách chọn, dùng từ đặt câu cho chuẩn, một số thanh niên học sinh bắt chước lối đặt
câu, dùng từ sáo rỗng, màu mè, cầu kỳ. Có em dùng từ đặt câu chưa chuẩn. Điều này,
người thầy cô giáo cần chú ý uốn nắn và làm gương trong cách nói, cách viết của
mình. Tóm lại, ở lứa tuổi này năng lực trí tuệ phát triển mạnh. Một số bạn đã đạt tới
đỉnh cao.
1.3.2. Những nét nhân cách nổi bật
Thứ nhất, về thế giới quan và lý tưởng:
Thế giới quan: của tuổi thanh niên nói chung phát triển ở mức độ cao, sâu sắc và
toàn vẹn. Họ quan tâm tới quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cống hiến và hưởng
thụ, giữa tình cảm và nghĩa vụ, giữa quyền lợi và trách nhiệm. Họ đã biết quan tâm

đến những vấn đề thuộc về lẽ sống của cuộc đời. Nhìn chung thanh niên giải quyết
đúng đắn các mối quan hệ. Tuy vậy, có một số thanh niên thế giới quan cịn mâu
thuẫm, ảnh hưởng thế giới quan lạc hậu.
Lý tưởng: Tuổi thanh niên mê say với lý tưởng cao đẹp. Vì lý tưởng mà họ sẵn
sàng xả thân vì nghiệp lớn. Hình ảnh lý tưởng của thanh niên trước hết là những mẫu
người lý tưởng (trong sách báo hoặc trong hiện thực). Lý tưởng của thanh niên cịn
mang tính chất lãng mạn.
Thứ 2 về tình bạn, tình yêu:
Tình bạn: Bên cạnh ý nghĩa ngày càng tăng của cuộc sống tập thể, ở lứa tuổi
thanh xuân nhu cầu tình bạn thân thiết riêng cũng được tăng cường một cách rõ rệt.
Ngay cả Rouseau cũng viết rằng, tình cảm đầu tiên xuất hiện ở con người trẻ tuổi được
giáo dục chu đáo không phải tình yêu mà là tình bạn. Những quan niệm về tình bạn ở
tuổi thanh niên và mức độ tâm tình thân mật thực tế của nó khơng như nhau ở những
11


người khác nhau (có đơi bạn thì dốc hết bầu tâm sự, có đơi bạn thì cịn giữ kẽ…). Ở
học sinh nữ, do sự trưởng thành sớm hơn nên nhu cầu tình bạn thân mật xuất hiện sớm
hơn so với học sinh nam. Ở tuổi thanh niên mới lớn, những yêu cầu về tình bạn ở các
bạn gái thường cao hơn các bạn trai. Ở tuổi lớn hơn sự khác biệt này là khơng cịn nữa.
Lứa tuổi 15, 16 cả nam và nữ đều coi tình bạn là quan trọng nhất trong số các quan hệ.
Thanh niên nhiều khi lý tưởng hố khơng những bản thân mình trong tình bạn mà cả
tình bạn trong bản thân mình. Biểu tượng của thanh niên về tình bạn thường gần gũi
với “cái tơi” hiện thực của họ. Trong khi địi hỏi những tình cảm gắn bó mạnh mẽ, đơi
khi thanh niên khơng nhận thấy những thuộc tính thực tế của đối tượng gây ra tình
cảm đó. Nhiều khi sự say mê một chiều đối với người khác như một người bạn cùng
tuổi hay một người lớn tuổi được coi là tình bạn. Những thanh niên ở cuối bậc THPT
thường có nhu cầu khao khát tình bạn và họ cũng rất thận trọng khi lựa chọn bạn. Họ
địi hỏi bạn phải là người có mục đích, có cùng nguyện vọng, cùng sở thích…
Tình u: Ở lứa tuổi thiếu niên quan hệ qua lại giữa nam và nữ bị hạn chế, còn ở

lứa tuổi thanh xuân biểu hiện một cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng,
nhu cầu tình bạn hỗn hợp được tăng cường. Bên cạnh sự âu yếm ngây thơ của trẻ con
(như những cái nhìn, những lá thư ngắn, những lời giải thích bâng quơ, đơi khi cả
những cái hơn…) đã xuất hiện tình cảm thầm kín, một nhu cầu thực sự về tình yêu.
Tình yêu đầu (mối tình đầu…) tình yêu nam nữ là một dạng tình cảm hết sức tự
nhiên. Nó nảy nở trên những điều kiện sinh lý và tâm lý mới của tuổi thanh xuân. Lứa
tuổi mà theo Shakespeare “Ái tình của bọn trẻ không thực sự nằm ở trong tim chúng
mà là nằm ở đơi mắt chúng”. Đây là mối tình đầu nên có những đặc điểm sau:
Mối tình thuần khiết, mang tính lý tưởng được nảy nở từ sự quý mến, tôn trọng
nhau là được rồi, khơng gặp thì thấy nhớ nhưng khi gặp nhau lại chẳng nói với nhau
được câu nào, thật là khó hiểu. Một mối tình chỉ thầm u, trộm nhớ, ít biểu hiện ra
bên ngồi. Khi đã u nhau, họ tìm cách che dấu tình cảm của mình. Khơng phải là
dạng tình u vụng trộm mà rất trong trắng ngây thơ và có thể nói là rất dễ thương.
Chính những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi này đã tác động đến quá trình hình
thành kĩ năng giải quyết tình huống của HS.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
Trường THPT Yên Lạc 2 nằm ở xã Liên Châu huyện Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc. Trường là nơi tụ hội học sinh thuộc các xã như Trung Hà, Hồng Châu, Liên
Châu, Hồng Phương, Đại Tự, Yên Phương và một số xã lân cận khác…Là một một
ngơi trường có bề dày truyền thống 35 năm tuổi với nhiều thành tích cao trong học tập
cũng như trong các hoạt động phong trào khác. Các thầy cơ giáo trong nhà trường có
trình độ chuyên môn cao và năng lực sư phạm tốt, rất nhiệt tình trong giảng dạy và rèn
luyện đạo đức cho học sinh. Năm học 2019 – 2020 nhà trường có 29 lớp học với 1198
học sinh, tổng số giáo viên, nhân viên của nhà trường 77 người đáp ứng đủ nhu cầu
dạy học và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Trường đóng trên địa bàn xã Liên Châu tiếp giáp với nhiều làng nghề truyền
thống của huyện Yên Lạc như: Làng Bông ở Yên Đồng, làng Mộc ở Lũng Hạ - Yên
12



Phương…Người dân yêu lao động và có truyền thống hiếu học. Các bậc phụ huynh rất
quan tâm đến việc học văn hóa của con em mình. Đa số các em học sinh đều là con em
thuần nông, làm ruộng nên đời sống kinh cịn nhiều khó khăn. Nhiều gia đình học
sinh, bố mẹ phải đi làm ăn xa ở miền Nam hoặc nhiều nơi khác, nên một số em ở với
ơng bà hoặc cơ, dì, chú bác. Điều kiện hồn cảnh ấy phần nào tác động đến học tập và
cuộc sống của các em. Có một số bạn tự lập từ rất sớm, phải quán xuyến, lo toan nhiều
việc trong gia đình. Việc chăm lo và dạy dỗ về mặt kĩ năng sống cho các em chưa
được quan tâm đúng mức.
Những nét đặc trưng về lối sống, văn hóa làng xã ấy đã ảnh hưởng phần nào về
mặt tư tưởng, quan niệm sống của các em. Việc tìm hiểu về nét văn hóa địa phương,
truyền thống gia đình, hồn cảnh sống của học sinh sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về
khách thể nghiên cứu. Từ đó, đưa ra những giải pháp của tình huống thực nghiệm một
cách phù hợp và hiệu quả.
2.2. Các văn bản chỉ đạo
Về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có các văn bản chỉ đạo của Bộ GD
& ĐT như sau:
- Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
quy định về quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính
khóa.
- Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non (GDMN), giáo
dục phổ thông (GDPT), giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục chuyên nghiệp
năm học 2014-2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống (KNS)
tại các cơ sở GDMN,GDPT và GDTX (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục)
- Thực hiện công văn số 463/BGDĐT-GDTX ra ngày 28/1/2015 của Bộ GD &
ĐT về hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở
GDMN,GDPT và GDTX

13



Chương 2
Tổ chức nghiên cứu kĩ năng giải quyết tình huống học đường
của học sinh trường THPT
1. Sơ lược về khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu theo phương pháp chọn lọc gồm 222 học sinh thuộc các
lớp 10A1, 10D3, 11A3, 11D1, 12A4, 12C trường THPT Yên Lạc 2. Cụ thể:
Khối lớp
10
11
12
Tổng

Số lượng
HS
tham gia
72
75
75
222

Giới tính
Nam
Nữ
30
36
30
96


42
39
45
126

16

Lứa tuổi
17

18

70
0
0
70

2
74
0
76

0
1
75
76

Bảng 1: Thống kê khách thể nghiên cứu
Số lượng học sinh chọn làm khách thể điều tra là 103 học sinh, chiếm gần ½ số
khách thể nghiên cứu, tức mỗi khối chọn ngẫu nhiên 01 lớp trong tổng số 10 lớp mỗi

khối, với đối tượng lớp học mỗi khối là khác nhau để đảm bảo tính khách quan trong
q trình điều tra, nghiên cứu.
2. Xây dựng quy trình khảo sát kỹ năng giải quyết tình huống học đường của
HS trường THPT
2.1. Những nguyên tắc xây dựng tình huống học đường.
Thu thập những tình huống học đường thường gặp phải, đó phải là những tình
huống tiêu biểu, chứa đựng mâu thuẫn cần phải giải quyết. Trong phạm vi nghiên cứu,
để thuận tiện trong việc điều tra, thực nghiệm tơi chia thành 3 nhóm tình huống sau:
Nhóm 1: Nhóm tình huống trong mối quan hệ giữa học sinh với thầy cơ giáo:
Đây là nhóm tình huống thường nảy sinh trong các giờ học và trong mối quan hệ với
thầy cơ giáo đang trực tiếp giảng dạy.
Nhóm 2: Nhóm tình huống trong mối quan hệ tình bạn: trong đó có tình bạn cùng
giới và tình bạn khác giới.
Nhóm 3: Nhóm tình huống trong mối quan tình u (tình u tuổi học trị)
Tơi chọn 05 tình huống cho mỗi nhóm tình huống trên. Bao gồm những tình
huống có sẵn các đáp án để lựa chọn và những tình huống câu hỏi mở để học sinh bộc
lộ được quan điểm cá nhân của mình.
2.2. Xây dựng phiếu điều tra khảo sát
Trên cơ sở các tình huống đưa ra tơi xây dựng 03 loại phiếu điều tra như sau:
Phiếu 1: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 1.
Phiếu 2: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 2
Phiếu 3: Gồm 05 tình huống thuộc nhóm tình huống 3
Ngồi ra ở mỗi phiếu, sau mỗi tình huống đều có câu hỏi mở để các bạn học sinh
bộc lộ ý kiến cá nhân của mình về cách giải quyết tình huống theo ý của các bạn. Ở
mỗi phiếu lại có thêm phần câu hỏi phỏng vấn phụ để tìm hiểu thêm về những tâm tư,
tình cảm, quan điểm của các bạn về vấn trên. Đồng thời qua đó nắm bắt thêm những
vấn đề có chứa đựng mâu thuẫn mà các bạn đang gặp phải.
14



Cụ thể mẫu các phiếu như sau:
Phiếu 1: Thầy - trị
Phiếu điều tra kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh
( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng)
Tình huống 1: Một học sinh lên bảng làm bài tập tiếng Anh rất tốt và nhận được
điểm tốt. Nhưng sau đó cơ giáo phát hiện ra bạn đó đã dùng “ phao” ghi vào lịng bàn
tay. Cơ giáo nghiêm khắc phê bình và hủy điểm vừa cho. Trong tình huống ấy em sẽ
làm gì?
A. Xin lỗi cơ giáo và về chỗ.
B. Xin lỗi cô giáo và xin làm lại bài khác
C. Xin lỗi cô giáo và hứa không tái phạm, xin tiết sau lên gỡ điểm
D. Cách giải quyết khác:
…………………………………………………………………………
Tình huống 2: Bạn H học rất tốt, cả thầy dạy Toán và cô dạy Lý đều muốn gọi
bạn ấy vào đội tuyển. Bạn H lại thích học Lý hơn, nhưng bạn ấy khơng biết từ chối
thầy dạy Tốn thế nào? Em hãy giúp bạn H chọn 1 cách
A. Khơng nói gì cả vì khơng nên làm mất lịng thầy cơ nào
B. Nói với thầy dạy Tốn em khơng thích học Tốn
C. Gặp riêng cơ dạy Lý và nhờ cơ nói giúp với thầy dạy Tốn
D. Cách giải quyết khác:
…………………………………………………………………………
Tình huống 3: Trong tiết học, bỗng tiếng còi báo động của thiết bị chống trộm ở
xe đạp điện của bạn Q kêu lên, do bạn N lấy chìa khóa của Q nghịch. Thầy giáo bên
Đoàn trường giữ xe của Q và yêu cầu viết bảng kiểm điểm. Em Q nên làm gì?
A. Cứ viết bản kiểm điểm vì khơng có cách nào chứng minh bạn N nghịch chìa
khóa của mình
B. Khơng viết bản kiểm điểm vì khơng phải do mình gây ra.
C. Viết bản kiểm điểm và nói rõ với thầy giáo là do bạn N gây ra.
D. Cách giải quyết khác:
…………………………………………………………………………

Tình huống 4: Bạn A trong lớp không ghi bài, bị thầy giáo yêu cầu chép phạt 50
lần bài học ấy. Bạn A về nhà nhờ em chép hộ, hôm sau nộp cho thầy giáo nhưng bị
thầy phát hiện đó khơng phải là chữ của bạn A. Bạn A vẫn khăng định đó là chữ của
mình. Thầy giáo rất bực và nói đưa bạn A lên gặp ban giám hiệu vì tính không trung
thực. Nếu là bạn A em sẽ làm thế nào?
A. Xin lỗi thầy giáo và xin chép phạt lại
B. Xin lỗi thầy giáo và xin thầy cho cơ hội sửa sai.
C. Xin lỗi thầy giáo tùy thầy xử lý
D. Cách giải quyết khác:
……………………………………………………………………………………
15


Tình huống 5: Bạn phát hiện ra bài tốn thầy đưa ra lời giải sai, bạn có ý kiến
nhưng thầy giáo khơng chấp nhận. Trong tình huống ấy em sẽ làm gì?
A. Bạn nhất định nói ngay trong tiết học đó rằng lời giải của thầy là sai cịn của
bạn mới là đúng
B. Sau tiết học gặp thầy giáo để xin được trình bày bài giải
C. Xem lại lời giải của mình và của thầy. Nếu thầy giáo giải sai sẽ gặp thầy để
trao đổi.
D. Cách giải quyết khác:
……………………………………………………………………………………
*Trả lời phỏng vấn thêm 1 số câu hỏi sau:
Câu 1: Em đã bao giờ rơi vào những tình huống này chưa? Theo em việc lựa
chọn cách giải quyết khi tình huống xảy ra có dễ dàng khơng?
..................................................................................................................................
Câu 2: Việc trả lời các tình huống trên có giúp ích gì cho em khơng?
..................................................................................................................................
Phiếu 2: Tình bạn
Phiếu điều tra kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh

( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng)
Tình huống 1: Trên sân trường, trong lúc dắt xe ra về bạn A vơ tình quệt xe vào
người bạn B làm bạn ấy bị ngã. Bạn B vốn tính nóng nẩy quay lại dọa đánh bạn A
đồng thời nói những lời lẽ không hay? Nếu là bạn A, em sẽ giải quyết như thế nào?
A. Bỏ đi và không nói gì
B. Xin lỗi bạn B và nói cho bạn ấy hiểu rằng chỉ là vơ tình chứ khơng phải cố ý.
C. Thách thức và nói đáp trả lại
D. Cách giải quyết khác:
………………………………………………………………………………
Tình huống 2: Khi bị người khác hiểu lầm là bạn đã đi nói xấu một người bạn
cùng lớp thì em sẽ giải quyết như thế nào?
A. Em im lặng khơng giải thích
B. Em sẽ giải thích với người bạn cùng lớp rằng mình khơng nói và đó chỉ là
hiểu lầm
C. Cách giải quyết khác:
……………………………………………………………………………………..
Tình huống 3: Bạn chơi thân với Lan và Huệ, nhưng Lan và Huệ chơi với nhau
bằng mặt nhưng khơng bằng lịng. Khi có mâu thuẫn, cả 2 cùng tìm đến bạn để nói xấu
về nhau. Em sẽ xử sự như thế nào?
A. Em sẽ nói chuyện cùng lúc với Lan và Huệ và cùng 2 bạn ấy giải quyết mâu
thuẫn để hiểu nhau hơn
B. Khun các bạn ấy đã khơng thích nhau thì không chơi với nhau nữa
16


C. Chỉ nghe 2 bạn ấy nói thơi rồi khơng làm gì, nói gì vì sợ mất lịng 2 bạn
D. Cách giải quyết khác:
………………………………………………………………………………
Tình huống 4: A và B học cùng lớp và chơi thân với nhau. B học rất giỏi và có
nhiều thành tích trong các kì thi học sinh giỏi. Trong lớp ấy, có bạn C cũng học giỏi

nhưng hay ghen tị, ln tìm cách nói xấu B. Nếu là A, chứng kiến những lời nói xấu ấy
của C, em sẽ làm gì?
A. Im lặng nghe và khơng nói gì, vì khơng liên quan đến mình
B. Nói cho mọi người thấy C là người xấu, đố kị với bạn mình
C. Gặp gỡ riêng C và phân tích cho bạn ấy thấy những điều sai trái của mình
D. Cách giải quyết khác:
.........................................................................................................................
Tình huống 5: Hương và Dũng là đơi bạn thân chơi với nhau từ hỏi tiểu học.
Lên cấp 3 hai bạn vẫn chơi với nhau rất vô tư và thân thiết. Gần đây có những lời dị
nghị nói về quan hệ của 2 bạn trên mức bình thường. Thấy vậy Dũng tỏ ý xa lánh bạn.
Nếu là Hương em sẽ làm gì?
A. Khơng để đến những lời nói ấy và tiếp tục chơi với Dũng
B. Giải thích cho Dũng hiểu và nói rằng những lời dị nghị ấy khơng ảnh hưởng gì
đến tình bạn của chúng ta.
C. Cách giải quyết khác:
………………………………………………………………………………
*Em hãy trả lời thêm một số câu hỏi phỏng vấn nhé!
Câu 1: Nếu em có 1 tình bạn đẹp, bạn sẽ làm gì để giữ gìn tình bạn ấy bền lâu?
.........................................................................................................................
Câu 2: Em có tin vào tình bạn khác giới khơng?
………………………………………………………………………………………..
Câu 3: Theo em tình bạn quan trọng với em như thế nào?
.........................................................................................................................
Câu 4: Em đang gặp rắc rối gì trong mối quan hệ với bạn bè?
Phiếu 3: Tình yêu
Phiếu điều tra kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh
( Học sinh khoanh vào đáp án mình chọn hoặc đưa ra ý kiến riêng)
Tình huống 1: Bạn A học lớp 11, nhìn rất xinh xắn. Trong ngày Valentine, một
bạn nam lớp khác tặng quà và tỏ tình với A trước mặt các bạn trong lớp. Nhưng A
khơng thích bạn ấy, hơn nữa khơng muốn ảnh hưởng đến việc học. Vậy theo em, em A

nên từ chối như thế nào?
A. Khơng nói gì cũng khơng nhận quà của bạn nam ấy.
B. Nói thẳng ra là tớ khơng thích cậu nên khơng nhận q.
C. Nhận q nhưng lúc ấy khơng nói gì, sau đó gặp riêng bạn nam ấy và từ chối
D. Cách giải quyết khác:
………………………………………………………………………………
17


Tình huống 2: Một bạn nam và bạn nữ yêu nhau khi cả 2 đang học lớp 12.
Trong 1 lần đi chơi riêng, bạn nam tỏ ý muốn vượt quá giới hạn với bạn nữ . Bạn nữ
rất bối rối, vì đang là học sinh và muốn giữ gìn sự trong sáng trong tình u học trị.
Nếu là bạn nữ ấy, em sẽ làm thế nào để không xảy ra “chuyện đó”?
A. Im lặng và vờ như khơng hiểu ý định của bạn nam
B. Phân tích cho bạn nam hiểu hậu quả của việc vượt quá giới hạn sẽ ảnh hưởng
đến học tập, tâm lí và tương lai của cả 2 người.
C. Chia tay bạn nam vì khơng chắc những lần sau sẽ thuyết phục được bạn ấy
nữa.
D. Cách giải quyết khác:
........................................................................................................................
Tình huống 3: Quang và Hiếu chơi thân với nhau. Lên lớp 12 cả hai đều thích
Linh, một cơ bạn cùng lớp xinh xắn và học giỏi. Tình cờ buổi tối Valentine, cả hai
cùng đến nhà Linh tặng sôcola và gặp nhau. Theo em Quang, Hiếu nên làm gì?
A. Quang, Hiếu nên cạnh tranh công bằng
B. Cả 2 sẽ thơi khơng theo đuổi Linh nữa để giữ gìn tình bạn
C. Cách giải quyết khác:
........................................................................................................................
Tình huống 4: Bạn T đem lịng thầm u thầy giáo trẻ dạy Hóa mới về trường.
Hàng ngày nếu khơng nhìn thấy thầy giáo, T như mất hồn, học tập có phần sa sút. Nếu
là bạn của T, em sẽ khuyên nhủ T như thế nào?

A. Khơng khun nhủ vì khơng liên quan đến mình
B. Khun T nên tập trung học hành vì tình cảm ấy chỉ là sự ngưỡng mộ chứ
khơng phải tình u
C. Cách giải quyết khác:
....................................................................................................................
Tình huống 5: Hoa là một bạn gái xinh đẹp. Có rất nhiều bạn nam trong trường
theo đuổi nhưng bạn chưa nhận lời yêu ai. Thấy vậy, Phong, một trai lớp trên đánh
cuộc với các bạn rằng mình sẽ chinh phục bằng được Hoa. Từ ấy, Phong ra sức săn
đón, chiều chuộng, tặng quà cho Hoa, anh ta nói với Hoa rằng khơng thể sống nổi nếu
thiếu Hoa. Cuối cùng Hoa cũng xiêu lòng. Là bạn của Hoa, tình cờ bạn biết được sự
thật về Phong, em sẽ làm gì để giúp Hoa khơng rơi vào cạm bẫy?
A. Bạn gặp Hoa và nói cho Hoa tồn bộ sự thật và khuyên hoa tránh xa Phong
B. Gặp Phong để khuyên Phong không nên làm tổn thương Hoa
C. Cách giải quyết khác:
.........................................................................................................................
*Câu hỏi phỏng vấn thêm
Câu 1: Theo em trong tình yêu cần tránh những gì?
.........................................................................................................................
Câu 2: Theo em, tuổi học trị có nên u khơng? Vì sao?
.........................................................................................................................
18


Câu 3: Em có rơi vào tình huống nào khó xử trong tình u khơng?
Bảng 2: Bảng tiêu chí đánh giá mức độ kĩ năng giải quyết tình huống
(Áp dụng cho cả 3 phiếu)
Tình
huống
( TH)
TH1

TH2
TH3
TH4
TH5

Mức độ đánh giá
nhóm TH1

Mức độ đánh giá
nhóm TH2

Tốt

Chưa tốt

Tốt

Chưa tốt

Đáp án
B,C
C
C
A,B
B,C

Đáp án
A
A,B
A,B

C
A

Đáp án
B
B
A
C
B

Đáp án
A,C
A
B,C
A,B
A

Mức độ đánh giá
nhóm TH3
Chưa
Tốt
tốt
Đáp án
Đáp án
B
A,C
B,C
A
B
A

B
A
A
B

Các câu hỏi cách giải quyết khác chỉ nhằm bổ sung thêm những nhận định về
thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống của học đường của học sinh. Để việc điều tra
mang tính khách quan, linh hoạt chứ khơng áp đặt cách giải quyết tình huống mang
tính chuẩn mực nào. Cịn những câu hỏi phỏng vấn thêm ở mỗi phiếu là dạng câu hỏi
mở nhằm mục đích tìm hiểu về quan điểm, tâm lý của các bạn học sinh.
2.3. Tổ chức nghiên cứu khảo sát thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống
học đường của học sinh
Bước 1: Phát 03 mẫu phiếu cho 103 học sinh ở 03 lớp là khách thể điều tra.
Bước 2: Khách thể trả lời dạng câu hỏi trắc nghiệm trong phiếu điều tra và những
câu hỏi phỏng vấn thêm.
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra, xử lý số liệu
Bước 4: Báo cáo về thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học
sinh.
2.4. Tổ chức thực nghiệm nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường
của học sinh trường THPT
Bước 1: Đưa ra các giải pháp nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống cho học
sinh
Bước 2: Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về nâng cao kĩ năng sống
Bước 3: Kết quả thu được sau khi áp dụng thực nghiệm các giải pháp về nâng
cao kĩ năng sống cho học sinh.

Chương 3
19



Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng
giải quyết tình huống học đường của HS trường THPT
1. Thực trạng kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh trường
THPT
1.1. Nhận thức về tình huống học đường và sự cần thiết của việc hình thành
kỹ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh
Qua khảo sát thực tế về các tình huống học đường thường gặp và cách giải quyết
phổ biến các tình huống ấy của 103 bạn học sinh, Tôi đánh giá chung về mặt nhận thức
của học sinh trường THPT Yên Lạc 2 về tình huống học đường như sau:
Một là, đa số học sinh đều hiểu về tình huống học đường là những tình huống có
chứa đựng mâu thuẫn. Các em đều rất hào hứng khi được hỏi về các tình huống học
đường mà các em gặp phải. Các em tham gia khảo sát thực trạng đều rất nhiệt tình và
nghiêm túc. Họ thẳng thắn nói lên những suy nghĩ và những băn khoăn trong việc lựa
chọn cách giải quyết tình huống sao cho hợp lý.
Hai là, đa số các em học sinh khi được hỏi về cách giải quyết những tình huống
mà các em đã từng trải qua, họ đều có một nhận định chung là cách xử lý tình huống
của mình chưa tốt. Hầu hết các em đều tự nhận mình cịn yếu và thiếu về kĩ năng giải
quyết tình huống có chứa đựng mâu thuẫn cho nên kết quả thường không như mình
mong muốn, thậm chí tệ hại.
Ba là, hầu hết các em học sinh đều mong muốn tổ chức nhiều hơn nữa những
buổi ngoại khóa, hay tích hợp và mơn học về vấn đề nâng cao kĩ năng sống nói chung
và kĩ năng giải quyết tình huống học đường nói riêng cho học sinh.
Bốn là, đa số các em học sinh đều nhận thức được tầm quan trọng của việc hình
thành kĩ năng sống trong đời sống hàng ngày. Việc trang bị kĩ năng giải quyết tình
huống chứa đựng mâu thuẫn có vai trị rất lớn trong việc hình thành kĩ năng giao tiếp,
ứng xử trong các mối quan hệ xã hội sau này khi các bạn trưởng thành ra ngoài xã hội.
Bên cạnh ấy vẫn tồn tại một số ít học sinh chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này.
Khi được hỏi về những tình huống trên, các em né tránh không hoặc trả lời qua loa.
Các em ấy cho rằng là học sinh việc học là quan trọng nhất, còn việc trang bị những kĩ
năng sống ấy chưa cần thiết, để sau này trưởng thành sẽ có kinh nghiệm thực tiễn.

Điều đó, chứng tỏ có một bộ phận học sinh còn thờ ơ và chưa thấy được tầm quan
trọng của việc nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng giải quyết tình huống học đường của
học sinh trường THPT
Xuất phát từ thực trạng chung nêu ở trên về nhận thức của học sinh về tình huống
học đường và sự cần thiết nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống cho học sinh, tơi tìm
hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng giải quyết tình huống học đường
của các em. Có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng là chủ quan và khách quan.
Về yếu tố khách quan:
Về phía gia đình: Gia đình là mơi trường đầu tiên có vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc hình thành nhân cách của một con người. Trong đó, sự giáo dục của cha mẹ
20


có ảnh hưởng lớn tới sự hình thành kĩ năng của con người. Có một thực tế đáng buồn
là rất ít các bậc phụ huynh quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng cho các em hoặc có dạy
nhưng khơng đến nơi. Nhiều gia đình mải kiếm tiền, ít quan tâm đến con em mình. Có
những gia đình, bố mẹ đi làm ăn xa, các bạn thường ở với ông bà hoặc cơ, dì, chú,
bác…cho nên các em phải tự lập, quán xuyến mọi việc trong gia đình từ sớm. Một số
gia đình có điều kiện kinh tế nên bao bọc con em mình, thường khơng để cho làm việc
gì hoặc rất ít. Các em sống trong mơi trường gia đình như thế thường có lối sống thụ
động, ỉ lại, ít va chạm nên thường lúng túng khi gặp phải những tình huống trong các
mối quan hệ với những người xung quanh.
Bên cạnh đó, một số gia đình có hồn cảnh đặc biệt như bố mẹ bất hòa thường
xuyên cãi nhau, hoặc bố mẹ li dị. Những em sống trong hồn cảnh ấy, thường giải
quyết các tình huống có chứa đựng mâu thuẫn có chiều hướng tiêu cực, nhất là trong
mối quan hệ với bạn bè, cho nên bạo lực học đường thường xảy ra đối với đối tượng
học sinh có hồn cảnh đặc biệt này.
Về phía nhà trường: Mơi trường giáo dục có vai trị to lớn trong việc giáo dục
đạo đức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Bên cạnh việc dạy văn hóa, nhà trường

cũng quan tâm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, do nội dung, phương
pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả
lồng ghép còn chưa cao. Mặt khác, do chương trình học chính khóa nặng về nội dung,
lí thuyết, thời gian học buổi chiều lại chủ yếu để học sinh học chun đề cho nên ít có
điều kiện tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa về nâng cao kĩ năng cho học sinh.
Hơn nữa, trong chương trình học giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thường tích hợp,
xen kẽ vào bài học, chứ chưa có mơn học riêng biệt. Đây cũng là thực trạng chung
trong các nhà trường THPT trong cả nước.
Bên cạnh ấy, kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm của thầy cơ giáo có ảnh
hưởng quan trọng đến ứng xử của học sinh, đặc biệt trong mối quan hệ với thầy cô.
Nếu giáo viên xử lý khéo léo các tình huống sẽ tạo nên chiều hướng tích cực ngược lại
từ phía học sinh. Ngược lại, cách giải quyết tình huống thiếu tính mơ phạm sẽ kéo theo
thái độ tiêu cực ở phía học sinh.
Về xã hội: Những hiện tượng trong đời sống hàng ngày có tác động ít nhiều đến
quan niệm sống và cách giao tiếp ứng xử của học sinh. Ngày nay, với sự phát triển như
vũ bão của công nghệ thông tin, mạng inernet phủ sóng rộng rãi, việc truy cập các
trang mạng xã hội diễn ra hàng ngày. Việc lạm dụng mạng xã hội như facebook, zalo,
sky…chiếm khá nhiều thời gian trong ngày của học sinh. Việc thu mình vào thế giới
ảo, đã làm cho các em ít quan tâm đến những mối quan hệ xung quanh cũng như
những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Đấy là chưa kể đến những những tác động
tiêu cực của game bạo lực hay những hình ảnh, bài báo, tin tức giật tít để tạo độ hót
gây sự chú ý của mọi người trên các trang mạng xã hội…
Như vậy, các yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội là những yếu tố khách quan
tác động trực tiếp đến nhận thức và quá trình hình thành kĩ năng giải quyết tình huống
học đường của học sinh.
21


Về yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố thuộc về khách thể nghiên cứu. Vì sao cùng
một tình huống nhưng có người giải quyết rất tốt, nhưng có người lại lúng túng và

vụng về. Đó là do khả năng nhận thức và kinh nghiệm thực tế của mỗi người có được
trong cuộc sống.
1.3. Kết quả giải quyết tình huống học đường của học sinh trường THPT Yên
Lạc2 ( ở 3 nhóm tình huống) trước thực nghiệm
Từ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng giải quyết tình huống học
đường của học sinh, kết quả phiếu điều tra các tình huống giả định đã đánh giá được
thực trạng này. Tôi phát 03 phiếu điều tra trên 1 học sinh cho 103 khách thể điều tra
với 03 nhóm tình huống. Như vậy, số phiếu điều tra phát ra là 309 phiếu, thu về 309
phiếu. Tổng hợp kết quả lần lượt ở 03 loại phiếu như sau:
Bảng 3: Kết quả giải quyết tình huống của nhóm TH1
( Trước thực nghiệm)
(Phiếu 1: Thầy – trị)
Giới tính

Độ tuổi
TH

Khối
lớp

Số
lượn
g

Na
m

Nữ

10

11
12

33
35
35

15
16
13

Tổng
( SL )

103

44

Tổng
%

100
%

1

1

1


16

17

18

18
19
22

33
0
0

0
35
0

0
0
35

59

33

35

35


TH

1

2
Chư
a tốt
SL

Tố
t
SL
9
10
12
31
30
%

Tố
t
SL

Chư
a tốt
SL

Tình huống
TH
TH

3
4
Chư
Chư
Tố
Tố
a tốt
a tốt
t
t
SL
SL
SL
SL

TH5
Tốt
SL

Chưa tốt
SL

24
25
23

8
12
10


25
23
25

10
13
15

23
22
20

12
13
12

21
22
23

10
11
12

23
24
23

72


30

73

38

65

37

66

33

70

70%

29
%

71%

37
%

63%

36
%


64%

32%

68%

Bảng 4: Kết quả giải quyết tình huống của nhóm TH2
( Trước thực nghiệm)
(Phiếu 2: Tình bạn)
Giới tính

Độ tuổi
TH1

Khối
lớp

10
11
12
Tổng
(SL)
Tổng
%

Số
lượn
g


33
35
35
103
100
%

Na
m

Nữ

16

17

18

15
16
13

18
19
22

33
0
0


0
35
0

0
0
35

44

59

33

35

35

TH2
Tốt
Ch
SL
ưa
tốt
SL

Tình huống
TH3
Tốt
Chư

SL
a tốt
SL

Tốt
SL

TH4
Chư
a tốt
SL

TH5
Tốt
C
SL

a
tốt
S
L

Tốt
SL

Chư
a tốt
SL

10

12
12
34

23
23
23
69

12
12
13
37

21
23
22
66

8
9
10
27

25
26
25
76

7

8
9
24

26
27
26
79

10
10
11
31

23
25
24
72

33%

67%

36%

64
%

26
%


74%

23
%

77%

30
%

70
%

Bảng 5: Kết quả giải quyết tình huống của nhóm TH3
22


( Trước thực nghiệm)
(Phiếu 3: Tình u)
Giới tính
Khối
lớp

10
11
12
Tổng
SL
Tổng

%

Số
lượn
g
33
35
35
103
100
%
100
%

Độ tuổi

Na
m

Nữ

16

17

18

15
16
13

44

18
19
22
59

33
0
0
33

0
35
0
35

0
0
35
35

Tình huống
TH3
Tốt
Chư
SL
a tốt
SL


TH1
Tốt
Chư
SL
a tốt
SL

TH2
Tốt
Ch
SL
ưa
tốt
SL

12
12
14
38

21
23
21
65

11
12
13
36


22
23
22
67

9
10
10
29

24
25
15
74

8
10
10
28

25
25
25
75

10
10
10
30


23
25
25
73
7

37%

63%

35
%

65
%

28
%

72%

27
%

73%

29
%

71%


Tốt
SL

TH4
Chư
a tốt
SL

TH5
Tốt
Chư
SL
a tốt
SL

Nhìn vào bảng số liệu thu được ở phiếu 1 ,2, 3 ta thấy tổng kết như sau:
Tổng phiếu điều tra phát ra: 103 x 3 = 309 phiếu
Tổng phiếu điều tra thu về: 309 phiếu
Tổng lượt chọn của khách thể điều tra: 103 x 15 = 1545 lượt
Tổng số chọn tốt: 483 lượt = 31%
Tổng số lựa chọn chưa tốt và ý kiến khác là: 1062 lượt = 69%
Qua phân tích số liệu trên ta thấy, số lựa chọn tốt ít chỉ chiếm 31%, cịn lựa chọn
chưa tốt là 69%. Điều đó chứng tỏ các em cịn lúng túng và yếu về kĩ năng giải quyết
tình huống học đường. Bên cạnh ấy trong mỗi phiếu điều tra ở mỗi tình huống đều có
câu hỏi mở để các bạn đưa ra cách giải quyết khác nếu thấy các cách giải quyết đưa ra
chưa hợp lí, nhưng số lượng đưa ra ý kiến khác ấy rất ít, chỉ có vài ý kiến nhưng cũng
khơng hợp lí. Nhìn vào bảng số liệu chúng ta còn thấy, trong một số tình huống liên
quan đến bạo lực học đường ( tình huống 1 – phiếu 2), số em nam lựa chọn cách giải
quyết tốt kém hơn so với các em nữ, hầu hết các em lựa chọn cách giải quyết theo

chiều hướng dễ tạo ra xung đột, bạo lực, chứng tỏ các em nam thiếu về kĩ năng kìm
chế cảm xúc. Cịn đối với tình huống liên quan đến tình u như tình huống 2, 3 phiếu
3, các em nữ đa số chọn chưa tốt.
Ngoài ra, kết quả của các câu hỏi phỏng vấn thêm như sau:
Hầu hết các bạn đều cho rằng mình từng rơi vào các tình huống trên. Việc giải
quyết tình huống rất khó khăn, lúng túng và hoang mang. Một số em kể thêm những
tình huống mà mình từng gặp phải và nhờ tư vấn giúp [nguồn minh chứng: phiếu điều
tra]
2. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của
học sinh trường THPT Yên Lạc 2
Nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống cho học sinh là việc làm thiết thực nhằm
trang bị cho các em kĩ năng sống cần thiết trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày. Qua đó
sẽ hạn chế được những hậu quả đáng tiếc khi các em rơi vào những tình huống nảy
sinh trong thực tiễn. Từ đó, chúng em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau nhằm
góp phần nâng cao kĩ năng giải quyết tình huống học đường của học sinh.
23


Về phía nhà trường:
Cần quan tâm hơn nữa vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Tổ chức các
buổi hoạt động ngoại khóa về kĩ năng sống, các cuộc thi nhằm hình thành kĩ năng
mềm cho học sinh như các cuộc thi vẽ tranh, làm tập san, an tồn giao thơng, phịng
chống bạo lực học đường, tun truyền giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên…
Đoàn trường tổ chức các phong trào kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc nhằm thu hút
sự tham gia của học sinh vào những hoạt động tập thể mang tính giáo dục, lành mạnh,
để các em học sinh có dịp giao lưu học hỏi nâng cao kĩ năng giao tiếp, ứng xử…
Bên cạnh ấy xen kẽ việc trang bị kĩ năng cho học sinh thông qua các tiết tập
trung dưới cờ, trong các tiết sinh hoạt bằng các tiểu phẩm có chứa đựng tình huống
cần giải quyết, giáo dục về kĩ năng giao tiếp ứng xử hàng ngày trong mối quan hệ với
thầy cô, bạn bè.

Giáo viên thông qua môn học của mình xen kẽ giáo dục kĩ năng giải quyết tình
huống cho học sinh, đặc biệt các mơn văn, GDCD, thể dục, GDQP, hoạt động ngồi
giờ lên lớp… Thơng qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ
năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện,
thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết. Bản thân thầy cô giáo là tấm gương về kĩ năng
giao tiếp, ứng xử sư phạm trước học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm làm cầu nối giữa nhà trường và gia đình, quan tâm, uốn nắn
kịp thời các bạn học sinh yếu và thiếu kĩ năng giao tiếp ứng xử với thầy cô, bạn bè,
nhất là các bạn có xu hướng giải quyết vấn đề theo chiều hướng cực đoan, bạo lực, có
hành vi lệch chuẩn. Giáo viên tuyên truyền cho gia đình học sinh về giáo dục kĩ năng
sống cơ bản cho con em mình
Về phía gia đình
Quan tâm trong việc giáo dục con cái. Gần gũi và lắng nghe và thấu hiểu những
tâm tư, nguyện vọng của con em mình. Nắm bắt kịp thời những thay đổi về mặt tâm
lý, hành vi hay những thói quen thường ngày để uốn nắn, giáo dục con cái. Tôn trọng
ý kiến của con cái, quan tâm các mối quan hệ bạn bè cùng giới và khác giới cũng mối
quan hệ với thầy cô trong nhà trường. Cha mẹ nên tạo điều kiện để con em mình thể
hiện khả năng của bản thân từ những việc nhỏ hàng ngày để rèn luyện tính tự lập,
khơng nên bao bọc các em quá mức. Ví dụ như giáo dục con cái về tính lễ phép, cư xử
đúng mực với người lớn tuổi, kìm chế tính nóng nảy; dạy con cái biết yêu thương, chia
sẻ, quan tâm đến người khác; dạy con cái đức tính khiêm tốn, trung thực và tôn trọng
người khác…
Bản thân các bậc cha mẹ phải là tấm gương sáng về ứng xử, hành vi giao tiếp để
con cái noi theo và học tập.
Về bản thân học sinh
1. Trước tiên các em phải nhận thức được tình huống học đường là những tình
huống có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết (có thể có nhiều
phương hướng tìm lời giải và có khi có nhiều lời giải), mâu thuẫn được chủ thể nhận
thức, từ đó nảy sinh nhu cầu giải quyết và có khả năng giải quyết mâu thuẫn dựa trên
tri thức, kinh nghiệm vốn có của mình. Tiếp theo đó là thấy được sự cần thiết của việc

24


giải quyết các tình huống có chứa đựng mâu thuẫn ấy. Việc giải quyết hợp lí các tình
huống học đường sẽ giúp các em có thêm kinh nghiệm và kĩ năng sống cần thiết trong
giao tiếp ứng xử hàng ngày. C.Mac nói: “ Bản chất con người khơng phải là cái gì
trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hịa những quan hệ xã hội”. Câu nói đó của C.Mac thể hiện mối quan hệ
của cá nhân đối với cộng đồng. Bản thân mỗi chúng ta là những cá thể độc lập, có tư
duy, nhưng chúng ta ln gắn mình với cộng đồng, với tập thể. Chúng ta là thành viên
của cộng đồng và chịu những tác động của cộng đồng mình đang sinh sống và học tập.
Chính vì vậy mình phải có trách nhiệm với bản thân tức là chịu trách nhiệm với những
hành vi, việc làm của bản thân mình. Nếu chúng ta khơng tơn trọng chính mình thì
người khác khơng thể coi trọng mình. Học cách tơn trọng người khác và tơn trọng
mình sẽ giúp ích cho chúng ta trong các mối quan hệ giao tiếp hàng ngày. Ở đây, tơi
muốn nói với các em rằng, để có kĩ năng giải quyết tình huống học đường, các em phải
có rất nhiều những kĩ năng mềm khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng kiên định, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kìm chế cảm xúc…
Tơi lấy ví dụ thế này, khi đứng trước bất kì tình huống nào có chứa đựng mâu
thuẫn. Để giải quyết được, trước tiên chúng ta phải tự nhận thức được bản thân mình
có khả năng giải quyết được tình huống đó khơng, nếu có thì ở mức độ nào? Việc xác
định mâu thuẫn cơ bản trong tình huống ấy, cần giải quyết theo các bước nào, lựa chọn
cách giải quyết như thế nào cho hợp lí cũng địi hỏi phải có kĩ năng tự nhận thức. Ví
dụ, trong tình huống 5( nhóm TH1): Bạn phát hiện ra bài toán thầy đưa ra lời giải sai,
bạn có ý kiến nhưng thầy giáo khơng chấp nhận. Trong tình huống ấy em sẽ làm gì?
Để giải quyết được tình huống này, các em phải nhận thức được vị trí của người học
sinh và vai trị của người thầy trong hoạt động dạy và học, phải xác định, kiểm tra lại
kiến thức của bản thân một cách chắc chắn, có cơ sở trước khi đưa ra có ý kiến trái
chiều với lời giải của thầy. Cuối cùng là xác định thời điểm trao đổi với thầy giáo của
mình.

Trong tất cả các tình huống học đường nêu trên, nếu thiếu kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng kìm chế cảm xúc chúng ta sẽ gặp khó khăn trong việc lựa chọn cách giải quyết
vấn đề, hoặc lúng túng không biết giải quyết thế nào. Ví dụ như trong tình huống 1
( phiếu 2): Trên sân trường, trong lúc dắt xe ra về bạn A vơ tình quệt xe vào người bạn
B làm bạn ấy bị ngã. Bạn B vốn tính nóng nẩy quay lại dọa đánh bạn A đồng thời nói
những lời lẽ không hay? Nếu là bạn A, em sẽ giải quyết như thế nào? Trong tình huống
này nếu thiếu kĩ năng giao tiếp, nếu học sinh ứng xử không khéo sẽ dẫn đến xung đột
xảy ra, thậm chí là giải quyết bằng bạo lực, biến chuyện nhỏ thành chuyện lớn, hậu
quả sẽ rất tệ hại. Cho nên, trong trường hợp này, học sinh không nên im lặng bỏ đi,
cũng không nên “ ăn miếng trả miếng”, mà chúng ta nên bình tĩnh, giữ thái độ hịa khí,
đỡ bạn đó dạy và xin lỗi bạn ấy, nói rằng chỉ là khơng may chứ không phải cố ý.
Chúng ta nên nhớ một ngun tắc đó là khơng nên nóng nảy, vì như thế sẽ khơng kìm
chế được cảm xúc, thiếu sáng suốt trong tìm ra cách giải quyết vấn đề. Cho nên, học
bình tĩnh, tiết chế cảm xúc là điều chúng ta phải rèn luyện mới có được. “Sự tức giận
là con dao hai lưỡi” phải không các em!
25


×