Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

skkn THIẾT kế bài GIẢNG“PHONG TRÀO tây sơn và sự NGHIỆP THỐNG NHẤT đất nước CUỐI THẾ kỉ XVIII” THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG: “PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC CUỐI THẾ KỈ XVIII” THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Lĩnh vực / Môn: Lịch sử
Cấp học: THPT
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Đơn vị công tác: Trường THPT Lưu Hồng
Chức vụ: Thư kí Hội đồng

NĂM HỌC 2019 -2020


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I-LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với tất cả các môn học, các hoạt động khác ở trường phổ thông, lịch
sử không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của khoa học lịch
sử mà cịn góp phần vào giáo dục thế hệ trẻ, phát triển tư duy và năng lực hành
động cho các em.
Việc đánh giá vai trò, chức năng nhiệm vụ của lịch sử như vậy khơng q
mức, vì tồn bộ sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với tiến trình lịch
sử. Quá khứ và hiện tại là một quá trình khơng thể chia cắt được, chúng ta làm
rõ q khứ để nhận thức một cách đúng đắn hiện tại và định hướng cho tương
lai. Như vậy với tư cách vừa là một khoa học, một môn học cơ bản ở trường phổ
thông, lịch sử được đặt ở một vị trí quan trọng trong nhà trường.


Lịch sử là những gì đã trải qua, đã diễn ra nó khơng xảy ra lần thứ hai và
không tái hiện như trước được.Vậy làm thế nào và bằng phương pháp gì để giúp
học sinh có thể hiểu đúng lịch sử, biết cách nhận xét, tổng hợp, đánh giá, so sánh
các sự kiện hiện tượng lịch sử một cách khoa học và khách quan, tránh xuyên
tạc lịch sử, không cảm thấy giờ học lịch sử khơ khan và nhàm chán. Đó là một
trong những lí do tôi chọn vấn đề này.
Để nhận thức lịch sử, bao giờ cũng xuất phát từ những sự kiện, do đó giáo
viên phải cung cấp cho các em những sự kiện chuẩn xác trên cơ sở sử dụng các
tài liệu, đồ dùng trực quan và phương pháp dạy học khác khác nhau để tiếp cận
và làm phong phú cho kiến thức. Mỗi một phương pháp sử dụng có đặc điểm,
tác dụng riêng vì thế địi hỏi người giáo viên khi sử dụng phải có sự chọn lọc,
lựa chọn phương pháp sử dụng cho phù hợp nhằm phát huy hiệu quả bài học.
Trong đó việc dạy học theo hướng phát triển năng lực người học ngày càng
được chú trọng. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không
chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
. Đặc biệt với học sinh lớp 10 mới bước vào môi trường THPT có rất nhiều các
sự kiện lịch sử trong từng giai đoạn và ở nhiều thời kì khác nhau khiến cho các
em gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức mới. Với một khối lượng
kiến thức lớn như vậy rất nhiều em thấy hoang mang, lo lắng. Nhận thức được ý
nghĩa và tầm quan trong của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực như trên
và rèn luyện để học sinh u thích mơn lịch sử, khơng quay lưng với môn học
nên tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn giúp cho học sinh, đặc biệt là học
sinh lớp 10 học lịch sử tốt hơn và ngày càng có hứng thú với mơn học hơn.
II-CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1-Cơ sở phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác –

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề
giáo dục.
2-Phương pháp nghiên cứu
Trang 1/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Kết hợp phuơng pháp lịch sử và phương pháp logic khi nghiên cứu, sưu
tầm ,chọn lọc tài liệu có liên quan đến đề tài, tiến hành thực nghiệm sư phạm.
III-ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU -PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1-Đối tượng nghiên cứu
Đó là quá trình thực hiện việc dạy học theo hướng phát triển năng lực
người học thông qua Bài 23- Lớp 10: “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống
nhất đất nước bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII”
2-Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài này tôi thực hiện ở Bài 23- Lớp 10: “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp
thống nhất đất nước bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII” (chương trình chuẩn).
IV .KHẢO SÁT THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1- Về kiến thức cơ bản của học sinh.
Trong năm học 2019-2020 tôi được phân công giảng dạy ở 9 lớp: 12A2,
12A3, 12A7, 12A9,11A1,11A3, 11A4, 10A3, 10A4. Qua khảo sát thực tế chất
lượng đầu năm học thì thấy rằng đa số các em quên nhiều kiến thức cơ bản, biểu
hiện cụ thể bằng việc các em quên cả những sự việc quan trọng, lẫn lộn giữa các
sự kiện. Điều này khiến cho tôi và các giáo viên dạy lịch sử trong trường vô
cùng trăn trở.
2- Về năng lực tư duy theo đặc trưng bộ môn
Cũng từ khảo sát thực tế các lớp tơi dạy thì nhận thấy có một bộ phận học
sinh đã biết tiếp nhận kiến thức một cách khoa học theo đặc trưng bộ môn.Tuy
nhiên vẫn còn một bộ phận học sinh chỉ tiếp thu một cách thụ động, khơng có

những hoạt động tư duy tích cực lịch sử để tiếp nhận kiến thức.
-Số liệu khảo sát về khả năng khai thác SGK và khai thác các tư liệu tham
khảo phục vụ cho bài học ở hai lớp 10A3 và 10A4 thông qua bài kiểm tra 15
như sau:
Đề bài: So sánh sự khác nhau trong chính sách thực hiện giữa Vương triều
Hồi giáo Đêli và Vương triều Ấn Độ Môgôn ?
Kết quả bài kiểm tra như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6 Điểm dưới 5
10A3
43
3
12
22
6
10A4
43
1
10
23
9
Số liệu cho thấy việc khai thác kiến thức SGK và các kiến thức tham khảo của
lớp 10A3 tốt hơn so với 10A4, tuy nhiên kết quả trên còn tương đối hạn chế do
năng lực tự học của học sinh chưa cao.

Trang 2/15



Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG: “PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ
NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC CUỐI THẾ KỈ XVIII” THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
I-TÁC DỤNG, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ.
- Dạy học định hướng năng lực lựa chọn những nội dung lịch sử nhằm đạt được kết
quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Mỗi đơn vị kiến thức trong giờ
học ,
học sinh được tiếp cận ở nhiều mức độ khác nhau đó là: Trong tình huống có vấn đề mà
giáo viên đặt ra đầu giờ học, trong hoạt động hình thành kiến thức, trong hoạt động
luyện tập và trong hoạt động vận dụng những kiến thức đó để giải quyết các vấn đề có
liên quan.
-Dạy học định hướng năng lực phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng học sinh, khắc phục được
tình trạng học một cách “thụ động.
-Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh
-Nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội
-Hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.

II. XÁC ĐỊNH CÁC NĂNG LỰC HỌC SINH CẦN ĐẠT CỦA MÔN
LỊCH SỬ CẤP THPT
1. Xác định các năng lực học sinh chung trong môn lịch sử.
a)Năng lực tự học: Kĩ năng khai thác lược đồ, bản đồ, tranh ảnh lịch sử, phim tư
liệu để tự tìm kiếm nội dung lịch sử thơng qua kênh hình
Đọc và phát hiện kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa lịch sử, khả năng tự tìm
kiếm kiến thức lịch sử thông qua tài liệu tham khảo,kĩ năng kết hợp đọc sách
giáo khoa với nghe giảng với tự ghi chép
b) Năng lực giải quyết vấn đề:
- Khả năng vận dụng kiến thức lịch sử để làm bài tập lịch sử
- Kĩ năng lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề lịch sử, vấn đề, tình huống
thực tiễn một cách tối ưu
- Kĩ năng trình bày diễn biến cuộc kháng chiến, trận đánh, chiến dịch, cuộc
chiến tranh trên lược đồ, sơ đồ, bản đồ lịch sử
- Kĩ năng vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn của
cuộc sống, hay các vấn đề thời sự đang diễn ra ở trong nước và thế giới
c) Năng lực sáng tạo (Năng lực tư duy):
Trang 3/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

- Kĩ năng trả lời câu hỏi, bài tập lịch sử một sáng tạo
- Kĩ năng nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm từ những sự kiện, hiện tượng,
nhân vật, vấn đề lịch sử.
d) Năng lực giao tiếp:
- Khả năng sử dụng được ngơn ngữ lịch sử để trình bày một nội dung kiến thức
- Diễn đạt được ngôn ngữ lịch sử qua các thời kì, tránh hiện đại hóa lịch sử.
- Sử dụng ngôn ngữ để để biểu cảm và tái hiện cảm xúc lịch sử.
e) Năng lực hợp tác, hội nhập:

- Kĩ năng làm việc theo nhóm, tập thể để giải quyết một nhiệm vụ học tập
- Kĩ năng chia sẻ thông tin lịch sử
f) Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT):
- Kĩ năng khai thác Internet (thông tin tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu...)
để tìm kiếm nội dung kiến thức lịch sử
- Kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học như sơ đồ tư duy, Powerpoint trình để
trình bày nội dung lịch sử
g)Năng lực sử dụng ngôn ngữ:
- Kĩ năng trình bày, lập luận, thể hiện chính kiến của mình về một nội dung kiến
thức lịch sử bằng ngơn ngữ viết
- Kĩ năng thuyết trình bằng lời nội dung kiến thức lịch sử
h) Năng lực tính tốn:
Sử dụng thống kê tốn học trong học tập bộ mơn Lịch sử như vẽ sơ đồ, biểu đồ, đồ
thị lịch sử
2.Các năng lực cụ thể cần được chú trọng hình thành và phát triển cho
HS trong môn Lịch sử ở cấp THPT.
a) Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử:
Tái hiện lại các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử quá khứ tiêu biểu có ảnh
hưởng đến lịch sử thế giới và dân tộc. Ví dụ như Chiến tranh thế giới II, cách
mạng tháng Mười Nga 1917...
b) Năng lực thực hành bộ mơn lịch sử:
Quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên bản đồ, lược đồ
Lập bảng niên biểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, các chiến dịch, các
cuộc chiến tranh, các thành tựu về kinh tế, văn hóa....
Khai thác nội dung lịch sử cần thiết thơng qua lược đồ, bản đồ, tranh ảnh,
phim tư liệu, hiện vật, mẫu vật, bảo tàng, di tích...
c) Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự
kiện, hiện tượng lịch sử với nhau.:
d) So sánh, phân tích, phản biện, khái qt hóa.
So sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì Lịch sử; phân tích một nhân

vật hay một sự kiện lịch sử; phản biện các nhận định, luận điểm lịch sử;
khái quát một giai đoạn hay một thời kỳ lịch sử... Từ đó thấy được tác
động, ảnh hưởng của của nó đối với sự phát triển của lịch sử.
e) Nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng,
vấn đề lịch sử, nhân vật.
g) Vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề
thực tiễn đặt ra.
Trang 4/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Biết vận dụng kiến thức lịch sử và liên hệ với thực tiễn để giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống hiện nay: ô nhiễm môi trường, xung đột
trên thế giới, tranh chấp biên giới, biển đảo, xu thế toàn cầu hóa...
h) Thơng qua sử dụng ngơn ngữ lịch sử thể hiện chính kiến của mình về
các vấn đề lịch sử.
Biết sử dụng ngơn ngữ lịch sử qua các thời kì để trình bày, lập luận các
vấn đề lịch sử qua đó thế hiện được chính kiến của mình về các vấn đề
đó, như lập luận khẳng định hoặc phủ định của các nhận định, nhận xét
về một sự kiện, hiện tượng, vấn đề hay nhân vật lịch sử...
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Một số phương pháp dạy học
a. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử.
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan là hệ thống cách thức, biện pháp giáo
viên sử dụng đồ dùng hoặc phương tiện trực quan nhằm huy động các giác quan
của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức, làm cho việc tiếp thu kiến thức
trở nên dễ dàng và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh.
b. Dạy học nêu vấn đề.

Dạy học nêu vấn đề bao gồm các thành tố, trình bày nêu vấn đề, tình huống có
vấn đề và bài tập nêu vấn đề (bài tập nhận thức).. Ưu điểm nổi bật của dạy học
nêu vấn đề là tạo nên các tình huống có vấn đề và điều khiển người học giải
quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho người học lĩnh hội
vững chắc kiến thức mới, kỹ năng mới hoặc thái độ tích cực.
c. Dạy học theo dự án:
là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, thực tiễn.
-Ưu điểm nổi bật của dạy học theo dự án là được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc
thực hiện dự án, thu thập thơng tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
quá trình và kết quả…làm việc nhóm là dạng tổ chức hoạt động chủ yếu của dạy
học dự án.Dạy học dự án giúp cho việc phát triển năng lực chú trọng học sinh ở
bộ môn lịch sử được phát triển toàn diện
d. Phương pháp tự học của học sinh
Một phương pháp tổ chức dạy học có hiệu quả trong việc hình thành năng lực
của học sinh là chú ý đến rèn luyện năng lực tự học. Việc tổ chức phương
pháp tự học yêu cầu giáo viên lịch sử cần phải hướng dẫn học sinh tìm tịi,
khám phá, phát hiện, luyện tập, khái quát và xử lý thông tin lịch sử, đặc biệt
chú ý đến rèn luyện năng lực tự học.
e. Sử dụng di sản trong dạy học
Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Di sản văn hóa, dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong q
trình giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo mơi trường; tạo công cụ hoặc là nguồn cung
cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục. Bộ môn Lịch sử có ưu thế trong

Trang 5/15



Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

việc sử dung các di sản văn hóa ở như là nguồn tri thức, là phương tiện để dạy học bộ
môn.
2. Một số kĩ thuật được sử dụng trong dạy học định hướng phát triển năng
lực
Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, những phương
pháp dạy học hiện đại được kết hợp đan xen với phương pháp truyền thống.Bên
cạnh đó những kĩ thuật dạy học cũng phải được sử dụng linh hoạt tùy theo nội
dung từng bài học và tùy từng đối tượng học sinh. Một số kĩ thuật thường được
sử dụng trong dạy học:
-Kĩ thuật khăn trải bàn,
-Kĩ thuật đóng vai,
-Kĩ thuật động não,
-Hoạt động nhóm,
-Chuyên gia, kĩ thuật trao đổi- đàm thoại….
Mỗi một kĩ thuật dạy học có những ưu điểm riêng vì vậy địi hỏi giáo viên cần
có sự cân nhắc trong q trình dạy học để đạt hiệu quả tốt nhất.
IV. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THÔNG QUA BÀI 23-LỚP 10:“PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ
NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC BẢO VỆ TỔ QUỐC THẾ KỈ
XVIII”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức : Giúp học sinh nhận thức :
- Thế kỷ XVI – XVIII, nước ta bị chia làm hai miền có hai chính quyền riêng
biệt mà hầu như các tập đồn phong kiến đang thống trị khơng cịn khả năng
thống nhất lại.
- Trước tình trạng khủng hoảng của chế độ phong kiến ở cả hai miền, nguy cơ
chia cắt đất nước ngày càng gia tăng và chính phong trào Tây Sơn, trong quá
trình đánh đổ các tập đoàn phong kiến đang thống trị đã làm nên thành tựu xố

bỏ tình trạng chia cắt, bước đầu thống nhất lại đất nước.
- Trong quá trình đấu tranh của mình, phong trào nơng dân cịn hồn thành hai
cuộc kháng chiến (chống Xiêm và Thanh), bảo vệ độc lập dân tộc, góp thêm
những chiến cơng huy hồng vào sự nghiệp giữ nước anh hùng của dân tộc.
2. Kỹ năng : Rèn cho học sinh :
- Tiếp tục bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bản đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng khả năng phân tích, nhận định sự kiện lịch sử.
3. Tư tưởng :
- Giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ đất nước.
- Tự hào về người nông dân Việt Nam.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Phát huy tính tự học và sáng tạo của học sinh
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
1. Giáo viên :
-Máy tính, máy chiếu.
-Lược đồ các trận đánh mang tính quyết chiến.
Trang 6/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Một số câu nói của vua Quang Trung, thơ ca của người đương thời nói về Quang
Trung
2. Học sinh : đọc trước SGK, tìm hiểu về Quang Trung và những trận đánh lớn
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP
1. Mục tiêu:
Giáo viên phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh chuẩn bị ở nhà để
tạo sự hứng thú và tự tin cho học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức\
Đồng thời khơi gợi sự sáng tạo của học sinh, tinh thần học hỏi khám phá

với thế giới bên ngoài.
2. Phương thức:
GV giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị một số vấn đề dưới đây:
2.1 : Phong trào Tây Sơn có vai trị như thế nào trong sự nghiệp thống nhất đất
nước ?
2.2 :. Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm và quân Thanh ở thế kỉ XVIII gợi cho
em có suy nghĩ gì về cơng cuộc bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay ?
2.3 :. Đánh giá công lao của Nguyễn Huệ và vương triều Tây Sơn đối với lịch sử
dân tộc.
3. Gợi ý sản phẩm:Mỗi nhóm học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức
độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của nhóm học sinh để làm
tình huống kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1:I. Phong trào Tây sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước cuối
thế kỉ XVIII
* Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được nguyên nhân vì sao diễn ra các cuộc khởi nghĩa của nhân
dân chống lại các triều đại phong kiến ở thế kỉ XVIII.
-Học sinh có những hiểu biết cơ bản về phong trào Tây Sơn. Hiểu được vai trò
của phong trào Tây Sơn trong sự nghiệp thống nhất đất nước. Từ đó giáo dục
học sinh tinh thần yêu nước, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay.
* Phương thức:
-GV chia lớp thành các nhóm và sử dụng kĩ thuật Kipling (5W1H), đồng
thời kết hợp theo dõi lược đồ và SGK để yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận
một số nội dung sau:
+Vấn đề thảo luận chính là gì? (WHAT)
+Vấn đề xảy ra ở đâu? (WHERE)
+Vấn đề xảy ra khi nào?( WHEN)
+Tại sao vấn đề lại xảy ra? (WHY)
+Làm thế nào để giải quyết vấn đề? (HOW)

+Ai sẽ tham gia giải quyết vấn đề? (WHO)
- Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các đối tượng học sinh để có thể
gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn.
* Gợi ý sản phẩm:
-Vấn đề thảo luận xoay quanh nội dung: Phong trào Tây Sơn.
Trang 7/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

- Năm 1771 khởi nghĩa bùng lên ở ấp Tây Sơn (Bình Định) sau đó phát triển ra
cả Đàng Trong và Đàng Ngoài.
- Nguyên nhân: +Chế độ phong kiến Đàng Ngoài khủng hoảng sâu sắc: ruộng
đất bị địa chủ chiếm đoạt, thuế khóa nặng nề, quan lại tham nhũng, đời sống
nhân dân sa sút nghiêm trọng.
+ Đàng Trong chúa Nguyễn xưng vương thành lập triều đình
riêng, đời sống nhân dân cực khổ bế tắc do thuế khóa nặng nề, quan lại tham
nhũng, ruộng đất thì bị địa chủ cướp đoạt.
+ Phong trào đấu tranh của nông dân bùng lên rầm rộ như của
Nguyễn Danh Phương, Nguyễn Hữu Cầu, Hồng Cơng Chất... Tiêu biểu là
phong trào Tây Sơn.
->Giữa thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến khủng hoảng sâu sắc
- Quá trình thống nhất đất nước: +Lãnh đạo: ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn
Huệ, Nguyễn Lữ, tổ tiên vốn thuộc dòng dõi của Hồ Quý Ly,quê gốc ở Nghệ An,
theo chân chúa Nguyễn vào Nam lập nghiệp từ thời Lê, từ đó dùng họ Nguyễn.
Ba anh em được sinh ra ở Bình Định, được cha theo học ông Trương Văn Hiến –
là một người văn võ song toàn. Sinh ra trong vùng đất nghèo nàn, thường xuyên
chứng kiến cảnh bần cùng của người dân nên từ nhỏ ba anh em đã ni chí,
luyện tập võ nghệ, dẹp phiến loạn, ổn định đời sống cho nhân dân với lá cờ ‘

Lấy của người giàu, chia cho người nghèo” dựng cờ khởi nghĩa được đông đảo
nhân dân tham gia).
+ Năm 1771 khởi nghĩa bùng lên ở ấp Tây Sơn (Bình Định).
+ 1771 – 1786: đánh đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong.
+ 1786 – 1788: lật đổ chính quyền Lê – Trịnh Đàng Ngồi >Sự nghiệp thống
nhất đất nước bước đầu hoàn thành.
Hoạt động 2. II. Các cuộc kháng chiến ở cuối thế kỷ XVIII.
* Mục tiêu:
-Học sinh hiểu được: Trong quá trình đấu tranh của mình, phong trào cịn hồn
thành thắng lợi 2 cuộc kháng chiến chống ngoại xâm: chống Xiêm (1785) và
chống Thanh (1789), bảo vệ nền độc lập dân tộc, góp thêm những chiến cơng
huy hồng vào sự nghiệp giữ nước anh hùng của dân tộc.
-Giáo dục học sinh lòng yêu nước, tự hào về truyền thống chống ngoại xâm của
dân tộc, tinh thần đấu tranh của người nông dân Việt Nam, sự tơn kính đối với
các anh hùng lịch sử dân tộc.
-Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ lược đồ lịch sử, khả năng phân tích, nhận
định sự kiện, vấn đề lịch sử.
* Phương thức:
-Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm với kĩ thuật KWL:
+Nhóm 1: Chủ đề cuộc kháng chiến chống Xiêm (1875), hoàn thành bảng KWL
sau:
K
W
L
Nêu những gì em biết về Nêu những điều em Ghi những nội dung thảo
cuộc kháng chiến chống muốn biết thêm về luận mà các em tâm đắc về
Xiêm (1785)
cuộc
kháng chiến cuộc kháng chiến chống
chống Xiêm (1785)

Xiêm vào cột L
Trang 8/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

+Nhóm 2: Chủ đề cuộc kháng chiến chống quân Thanh (1789).
K
W
L
Nêu những gì em biết về Nêu những điều em Ghi những nội dung thảo
cuộc kháng chiến chống muốn biết thêm về luận mà các em tâm đắc về
Thanh (1789)
cuộc
kháng chiến cuộc kháng chiến chống
chống Thanh (1789)
Thanh vào cột L
* Gợi ý sản phẩm:
Học sinh kết hợp với sử dụng lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Xiêm và
quân Thanh để trình bày:
+Nhóm 1: Chủ đề cuộc kháng chiến chống Xiêm (1875)
K
W
L
-Lãnh đạo: Nguyễn Huệ -Trước những hành -Nguyễn Ánh cùng tàn
-Chúa Nguyễn bị lật đổ, động của Nguyễn Ánh, quân trốn chạy sang Xiêm
Nguyễn Ánh cầu cứu nghĩa quân Tây Sơn đã cầu cứu. Vua Xiêm lợi
quân Xiêm
làm gì?
dụng sự cầu cứu của

-5 vạn quân Xiêm kéo
-Vì sao Nguyễn Huệ Nguyễn Ánh sai tướng đem
vào nước ta tiến đánh
chọn Rạch Gầm - 5 vạn quân tiến sang xâm
Gia Định
Xoài Mút làm điểm lược nước ta được tin đó
-chiến thắng Rạch Gầm – quyết chiến với quân Vua Tây Sơn là Thái Đức
Xoài Mút
Xiêm?
(Nguyễn Nhạc) đã sai em
-Chiến thắng Rạch là Nguyễn Huệ đem binh
Gầm – Xoài Mút ý thuyền vào Nam chống
nghĩa có ý nghĩa gì?
giặc
-Vị trí chiến lược của Rạch
Gầm – Xồi Mút là nơi vào
được mà khơng ra được lại
cách xa lực lượng của quân
Xiêm.
Chiến thắng Rạch Gầm –
Xoài Mút đã đập tan âm
mưu xâm lược của quâm
Xiêm. Đồng thời, cũng
khẳng định quyền làm chủ
xứng đáng của nghĩa quân
Tây Sơn đối với đất Đàng
Trong đương thời.
 GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận:
Rạch Gầm - Xoài Mút là hai con sơng nhỏ nhưng giữ vị trí quan trọng trong
trận thế của ta. Thủy binh Tây Sơn có thể bố trí ở hai rạch này tạo thành hai

mũi tiến cơng lợi hại chặn hai đầu và khóa đi tồn bộ đội hình địch khi
chúng lọt vào trận địa chuẩn bị sẵn của ta.

Trang 9/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

- Khoảng giữa sơng Rạch Gầm và của sơng Xồi Mút có các cù lao Thái Sơn
và cù laoHộ là nơi thuận lợi để bộ binh Tây Sơn bí mật triển khai binh, hỏa
lực sẵn sàng đánh vào sườn đội hình qn địch và đón đánh những tên địch
liều mình đổ bộ lên bờ. Những nhánh sông nằm giữa các cù lao và bờ Nam
sẽ là những nơi mai phục và xuất phát của đội thuyền chiến Tây Sơn .Mặt
khác, nơi đây cách xa lực lượng của địch-> quân Xiêm không thể ứng cứu.
=> Nguyễn Huệ chọn đây là điểm quyết chiến với địch.
Đây là một thắng lợi lớn tiêu diệt gần 4 vạn quân Xiêm thể hiện tài tổ chức,
cầm quân của Nguyễn Huệ. Chiến thắng này đã khiến “ người Xiêm sau trận
thua năm Giáp Thìn(1785) ngồi miệng thì nói khốc nhưng trong bụng thì sợ
qn Tây Sơn hơn sợ cọp”. Chiến thắng này còn đập tan mưu đồ xâm lược
của quân Xiêm, giữ vững độc lập dân tộc, chính quyền chúa Nguyễn ở đàng
Trong sụp đổ, Đàng Ngồi hồn tồn giải phóng.
+Nhóm 2: Chủ đề cuộc kháng chiến chống quân Thanh (1789).
K
W
L
-1786 Nguyễn Huệ kéo -Hành động của vua Lê -Việc làm của Lê Chiêu
quân ra Bắc tiêu diệt họ Chiêu Thống?
Thống chứng tỏ triều
Trịnh với danh nghĩa - Ý nghĩa bài hiển dụ của đình phong kiến nhà Lê
“phù Lê diệt Trịnh”. Họ vua Quang Trung.

không thể duy trì được
Trịnh đổ, ơng tơn phù -Tại sao Quang Trung nữa. Mặc dù Nguyễn
vua Lê, vua Lê cho chọn dịp Tết để đánh Huệ đã rất cố gắng phù
Nguyễn Huệ kết duyên giặc?
Lê.
với công chúa Lê Ngọc -Phương án đánh giặc - Quang Trung chọn dịp
Hân (con gái Lê Hiển của
Quang
Trung- Tết để đánh giặc là đánh
Tơng)
Nguyễn Huệ có gì đặc vào tinh thần mất cảnh
- Vua Lê Chiêu Thống biệt?
giác của quân Thanh.
cầu cứu vua Thanh
-Vai trò của Quang - Sau 5 ngày hành quân
-29 vạn quân Thanh sang Trung- Nguyễn Huệ thần tốc (từ đêm 30 đến
xâm lược
trong việc đại phá quân trưa mồng 5 tết), với
29 vạn quân Thanh sang Thanh.
chiến thuật bất ngờ, táo
xâm lược
bạo quân Tây Sơn đã
- Trận Ngọc Hồi – Đống
chiến đấu quyết liệt và
Đa
với chiến thắng Ngọc
-Quân Thanh đại bại, đất
Hồi – Đống Đa quân dân
nước được giải phóng
ta đã đánh bại hoàn toàn

quân xâm lược Thanh
tiến vào Thăng Long
trong tiến reo hị, vui
mừng của nhân dân nói
về cách hành qn thần
tốc “xuất quỷ nhập thần”
Trang 10/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

của quân Tây Sơn cho
đến nay vẫn chưa thể lí
giải được.
 GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận:
Nhận được tin quân Thanh sang xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ lên ngơi
hồng đế gấp rút chuẩn bị ra Bắc. Qn sĩ chia làm 5 đạo tiến ra Thăng
Long. Ba đạo quân do Đô đốc Long, đô đốc Bảo và vua Quang Trung chỉ huy
tiến cơng bằng đường bộ cịn 2 đạo quân do đô đốc Tuyết và đô đốc Lộc chỉ
huy tiến công bằng đường biển.
Sau khi tiêu diệt Hà Hồi, mờ sáng mùng 5 tết đại quân Quang Trung tiến gấp
về Ngọc Hồi. Quân Thanh hoảng loạn, tháo chạy và bị tiêu diệt rất nhiều. Số
còn lại bỏ chạy về kinh thành, gặp quân Tây Sơn án binh ở Văn Điển, vội
vàng chạy về Đầm Mực. Tuy nhiên bị đội quân của đô đốc Bảo mai phục diết
gọn.
Đại quân của đô đốc Long đánh thẳng vào đồn Khương Thượng (Đống Đa).
Quân Tây Sơn bao vây 4 mặt, xông thẳng vào đồn, đốt lửa thiêu cháy doanh
trại giặc. Quân Thanh bị chết rất nhiều, chỉ huy giặc là Sầm Nghi đống thắt
cổ tự tử trên gò Đống Đa.
+ Từ Ngọc Hồi, Đống Đa quân Tây Sơn thừa thắng xông lên, tiến thẳng vào

kinh thành Thăng Long. Tôn Sĩ Nghị hoảng sợ không chịu mặc áo giáp, ngựa
không kịp thắng yên chạy qua sông Hồng trốn về nước. Quân giặc theo chủ
tướng bỏ chạy như rắn mất đầu, hoảng loạn không kém, chen chúc qua cầu
phao. Cầu phao bị gãy, giặc rơi xuống sông chết đuối nhiều không kể xiết.
--> Như vậy bằng một cuộc tấn công thần tốc, với tinh thần chiến đấu anh dũng,
kiên cường, đầy sáng tạo, bất ngờ Quang Trung đã đánh tan 29 vạn quân
Thanh xâm lược. Nền độc lập dân tộc được giữ vững đồng thời để lại bài học
về cách đánh giặc độc đáo: thần tốc, táo bạo, bất ngờ giành thắng lợi nhanh
chóng.
Hoạt động 3: III. Vương triều Tây Sơn
* Mục tiêu: Học sinh hiểu được những đóng góp chính sách tích cực của
vương triều Tây Sơn đồng thời cũng đánh giá được những công lao to lớn của
người anh hùng Quang Trung- Nguyễ Huệ.
* Phương thức:
- GV tổ chức một trò chơi mang tên : “Những nhà thông thái”
- Trong hoạt động này GV yêu cầu 2 đội cùng hoàn thiện các yêu cầu:
+Phiếu học tập: (GV chuẩn bị phiếu khổ A0)
Những chính sách của vua Quang Trung
Chính trị
Kinh tế
Văn hóa – Giáo dục

Trang 11/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Qn đội
Ngoại giao
+ Nhận xét gì về những việc làm của vua Quang Trung?

GV và học sinh trong lớp cùng nhận xét, đánh giá về phần làm việc của hai đội.
* Gợi ý sản phẩm:
+Phiếu học tập:
Những chính sách của vua Quang Trung
Chính trị
- Xây dựng lại chế độ quân chủ chuyên chế
- Sắp xếp lại đơn vị hành chính trong cả
nước
Kinh tế
- Ban chiếu khuyến nơng,
- Khuyến khích phát triển thương nghiệp
Văn hóa – Giáo dục
- Tổ chức lại giáo dục thi cử
- Dựng lại bia văn miếu, đề cao chữ Nơm
Qn đội
- Tổ chức quy củ
Ngoại giao
- Hịa hảo với nhà Thanh
-Láng giềng thân thiện với Lào, Chân Lạp
+ Nhận xét gì về những việc làm của vua Quang Trung:
Những việc làm của vua Quang Trung mang tính chất tiến bộ, thể hiện ý tưởng
mới của một ông vua muốn thực hiện những chính sách cải cách. Nhưng năm
1792 Quang Trung đột ngột qua đời, sự nghiệp thống nhất đất nước và thực hiện
các chính sách mới chưa kịp hoàn thành.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu:Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: Vai trò của vương triều Tây
Sơn và Quang Trung- Nguyễn Huệ trong sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ
Tổ quốc.
2. Phương thức.

Giải ơ chữ bí mật:
1.Điền từ cịn thiếu vào câu thơ: Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo/ Kìa
đền.....đứng cheo leo.
2. Tên của cơng chúa kết dun cùng Nguyễn Huệ
3.Người đã cầu cứu quân Xiêm xâm lược nước ta.
4. Tên tướng giặc nhà Thanh phải cắt cầu phao sông Hồng bỏ chạy về nước
5.Một trong những tướng của Nguyễn Huệ đã tiêu diệt Nguyễn Hữu Chỉnh
6. Tên của anh trai Nguyễn Huệ
3. Dự kiến sản phẩm
Câu hỏi
1.Điền từ cịn thiếu vào câu thơ: Ghé mắt trơng
ngang thấy bảng treo/ Kìa đền.....đứng cheo leo
2. Tên của cơng chúa kết duyên cùng Nguyễn
Huệ
3.Người đã cầu cứu quân Xiêm xâm lược nước

Trang 12/15

Đáp án
Thái thú
Lê Ngọc Hân
Nguyễn Ánh


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

ta.
4. Tên tướng giặc nhà Thanh phải cắt cầu phao
sông Hồng bỏ chạy về nước
5.Tên một phòng tuyến quan trọng trong việc

đại phá quân Thanh
6. Tên của anh trai Nguyễn Huệ

Tôn Sĩ Nghị
Tam Điệp-Biện Sơn
Nguyễn Nhạc

Từ khóa : TÂY SƠN
Ơ chữ bí mật:
L

T
Ê
N
Ơ
Đ
G

H
N
G
N
I
U

Á
G
U
S


Y

I

Y
Ĩ
P


T
C

N
B
N

H
H
N
G
I
N

Ú
Â
Á
H

H


N
N

N


H

T
T A M
S
Ơ N
N
C
Từ khóa: TÂY SƠN
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu:
- Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết
những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về:
+ Việc vận dụng nghệ thuật quân sự của Quang Trung- Nguyễn Huệ trong
chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 và trong giai đoạn hiện nay.
+ Giáo dục học sinh lòng yêu nước, xác định được trách nhiệm của bản
thân trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
2. Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà):
1.Trình bày cơng lao của Quang Trung- Nguyễn Huệ trong sự nghiệp
thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc vận dụng nghệ thuật quân sự của Quang Trung- Nguyễn Huệ trong
chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975.
3. Gợi ý sản phẩm:

3.1.Trình bày công lao của Quang Trung- Nguyễn Huệ trong sự nghiệp
thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc:
+Lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong, tập đoàn Lê Trịnh ở Đàng Ngoài.
+ Đánh bại quân Xiêm, Thanh xâm lược thống nhất đất nước.
+Xây dựng một vương triều mới tiến bộ.
“Mây tạnh mù tan trời lại sáng/Đầy thành già trẻ mặt như hoa/Chung vai sát
cánh cùng nhau nói/ Cố đơ vẫn thuộc núi sông ta”
3.2. Việc vận dụng nghệ thuật quân sự của Quang Trung- Nguyễn Huệ
trong chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975.
Chiến dịch Hồ Chí Minh trong cuộc Tổng tiến cơng mùa xuân năm 1975, tinh
thần của của vua Quang Trung- Nguyễn Huệ trong đại phá quân Thanh đã được
thể hiện rất rõ trong chủ trương của Đảng đó là:

Trang 13/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

“Thần tốc, thần tốc hơn nữa
Táo bạo, táo bạo hơn nữa”
Tinh thần ấy được cô đọng trong 8 chữ: “Thần tốc, bất ngờ, táo bạo, chắc thắng”
- GV đánh giá sản phẩm của HS: nhận xét, tuyên dương, khen gợi…

Trang 14/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

C-KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.

Để kiểm tra tính hiệu quả của đề tài tơi đã tiến hành kiểm tra học sinh
bằng bài viết cụ thể ở hai lớp 10A3 và 10A4. Lớp 10A3 là lớp dạy thực nghiệm
và lớp 10A4 là lớp đối chứng.Kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6 Điểm dưới 5
10A3
43
8
25
10
0
10A4
43
5
22
15
1
Bài kiểm tra đã phần nào phản ánh được việc học tập của học sinh lớp
10A3 đã có sự chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, xử lí những thơng tin liên
quan đến nội dung bài học tốt hơn so với lớp 10A4
2.BẢNG SO SÁNH KHẢ NĂNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA HỌC SINH
TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TRƯỚC
SAU

Lớp


Thực Thực
hiện
rất tốt hiện
tốt

Đạt
yêu
cầu

Chưa
đạt
yêu
cầu

Thực Thực Đạt yêu Chưa
hiện rất
cầu
đạt
hiện
tốt
yêu
cầu
tốt

10A3(43HS)

7

10


18

8

10

18

15

0

10A4(43HS)

5

9

17

12

7

13

18

5


Mặc dù chưa triển khai được đồng đều ở tất cả các lớp và nhưng tôi thấy
rằng việc dạy học theo định hướng năng lực để góp phần đổi mới dạy học, làm
cho bộ môn lịch sử ngày càng hấp dẫn được học sinh u thích rất có hiệu quả.
Vì vậy rất mong muốn Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội tổ chức các buổi tập huấn
nhiều hơn nữa để chúng tôi được tiếp cận nhiều hơn, trao đổi với đồng nghiệp
nhiều hơn trong chuyên môn.Với khoảng thời gian không dài và do trình độ có
hạn chắc chắn đề tài của tơi khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất
mong sự góp ý của các đồng nghiệp để tơi giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Hà Nội, ngày 24/02/2020
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết

Nguyễn Thị Thanh Hoa

Trang 15/15


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

MỤC LỤC
A .ĐẶT VẤN ĐỀ
1

I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1- Cơ sở lý luận

2- phương pháp nghiên cứu
III- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng nghiên cứu
2- Phạm vi đề tài:
IV.KHẢO SÁT THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
B-GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.TÁC DỤNG, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
II.XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC CẦN ĐẠT CỦA HỌC SINH THPT.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
IV. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THÔNG QUA BÀI 23-LỚP 10:“PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ
NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC, BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THẾ KỈ
XVIII”
C-KẾT LUẬN-KHUYẾN NGHỊ.
1. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
2. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Phương pháp dạy học Lịch sử, Phan Ngọc Liên ( Chủ biên) NXB GD 2003
2 ) Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, Bộ giáo dục
và đào tạo, NXB Giáo dục, 2007.
3) Sách Lịch sử 10 Phan Ngọc Liên ( Chủ biên) NXB GD 2008
4) Sách giáo viên Lịch sử 10, Phan Ngọc Liên ( Chủ biên) NXB GD 2008
5)Ôn luyện và kiểm tra Lịch sử 10, Nguyễn Đình Lễ( Chủ biên), NXB ĐHQG
TP Hồ Chí Minh, 2008.

6) Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 10, Trương Ngọc Thơi ( Chủ
biên) NXB ĐHQG, Hà Nội, 2008.
7) Kiến thức cơ bản và câu hỏi ôn tập Lịch sử 10,Trương Ngọc Thơi (Chủ biên
)NXB ĐHQG Hà Nội, 2007.
8)Ôn tập và Tự kiểm tra đánh giá Lịch sử 10, Đỗ Thanh Bình (Chủ
biên),NXBGD,2008.
9) Hướng dẫn ơn tập thi tốt nghiệp THPT năm học 2017- 2018, Nguyễn Xuân
Trường( Chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2018.


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI SKKN
Năm học: 2019-2020
TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG: “PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ
NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC CUỐI THẾ KỈ XVIII” THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
I. Đối tượng khảo sát:
-Học sinh lớp 10A3 (Lớp thực nghiệm)
- Học sinh lớp 10A4 (Lớp đối chứng).
II. Nội dung khảo sát: Khảo sát năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo và sự hứng thú của học sinh trong học tập môn lịch sử.
1.Phiếu khảo sát
Nội dung 1:Học sinh hoàn thiện những nội dung sau:
BẢNG HỎI “KWLH”VỀ: SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ VÀ NỀN VĂN HÓA ĐA
DẠNG CỦA ẤN ĐỘ
Họ và tên HS:......................................................................
Lớp: ........................ ....................................................
Câu hỏi:

1.Em đã biết những gì về sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ?
( học sinh điền vào cột K)
2.Em có mong muốn tìm hiểu những gì khi học về đất nướcẤn Độ?( học sinh điền
vào cột W)
3.Em đã học được thêm những điều gì sau khi học xong bài sự phát triển lịch sử và
nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ?( học sinh điền vào cột L)
4.Em có thể vận dụng những kiến thức nào của bài học vào thực tiễn? (học sinh
điền vào cột H)
K
………………
………………
………………

W
………………….
………………….
………………….

L
………………….
…………………..
………………….

H
………………….
…………………..
………………….

Nội dung 2. Hãy cho biết mức độ hứng thú học tập của em đối với bài giảng:
 Rất thích

 Thích
 Bình thường
 Khơng thích
2.Kết quả khảo sát
2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát ở nội dung số 1:


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Sau khi học sinh hoàn thiện bảng hỏi theo kĩ thuật“KWLH” như trên, tôi đã
tiến hành chấm từng bài và kết quả như sau:
Lớp
Thực hiện rất
Thực hiện
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu
tốt
tốt
cầu
10A3(43HS)
7
10
18
8
10A4(43HS)
5
9
17
12
Số liệu cho thấy kết quả của lớp 10A1 tốt hơn so với 10A4, tuy nhiên còn

tương đối hạn chế do năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác
của học sinh trong học tập môn lịch sử, việc khai thác kiến thức SGK và các
kiến thức tham khảo năng lực tự học của học sinh chưa cao.
2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát ở nội dung số 2
Mức độ hứng thú

Rất thích

Thích

Bình
thường

Khơng
thích

9
7

13
11

17
19

4
6

Lớp
10A3 (43 HS)

10A4 (43 HS)

Người thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hoa


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH SAU KHI THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI SKKN
Năm học: 2019-2020
TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG: “PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ
NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC CUỐI THẾ KỈ XVIII” THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
I. Đối tượng khảo sát:
-Học sinh lớp 10A3 (Lớp thực nghiệm)
- Học sinh lớp 10A4 (Lớp đối chứng).
II. Nội dung khảo sát: Khảo sát năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo và sự hứng thú của học sinh trong học tập môn Lịch sử.
1.Phiếu khảo sát
Nội dung 1:Học sinh hoàn thiện những nội dung sau:
BẢNG HỎI “KWLH”VỀ PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG
NHẤT ĐẤT NƯỚC, BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THẾ KỈ XVIII
Họ và tên HS:......................................................................
Lớp: ........................ ....................................................
Câu hỏi:
1.Em đã biết những gì về phong trào Tây Sơn và người anh hùng Nguyễn Huệ?
( học sinh điền vào cột K)
2.Em có mong muốn hiểu biết thêm những gì khi học về phong trào Tây Sơn và

người anh hùng Nguyễn Huệ?( học sinh điền vào cột W)
3.Em đã học được thêm những điều gì sau khi học xong bài Phong trào Tây Sơn
và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc?( học sinh điền vào cột L)
4.Em có thể vận dụng những kiến thức nào của bài học vào thực tiễn? (học sinh
điền vào cột H)
K
………………
………………
………………

W
………………….
………………….
………………….

L
………………….
…………………..
………………….

H
………………….
…………………..
………………….

Nội dung 2. Hãy cho biết mức độ hứng thú học tập của em đối với bài giảng:
 Rất thích
 Thích
 Bình thường
 Khơng thích

2.Kết quả khảo sát
2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát ở nội dung số 1:
Sau khi học sinh hoàn thiện bảng hỏi theo kĩ thuật“KWLH” như trên, tôi đã tiến
hành chấm từng bài và kết quả như sau:
Lớp
Thực hiện rất Thực hiện tốt
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu
tốt
cầu
10A3(43HS)
10
18
15
0
10A4(43HS)
7
13
18
5


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

Kết quả khảo sát đã phản ánh được việc học tập của học sinh lớp 10A3
đã có sự chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, xử lí những thơng tin liên quan
đến nội dung bài học và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
cuộc sống tốt hơn so với lớp 10A4.
2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát ở nội dung số 2
Mức độ hứng thú

Rất thích
Thích
Bình
Khơng
Lớp
thường
thích
10A3 (43 HS)
18
16
9
0
10A4 (43 HS)
7
11
19
6
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hoa


Nguyễn Thị Thanh Hoa – Trường THPT Lưu Hồng-Ứng Hịa

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA GIỜ HỌC



×