Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.14 KB, 28 trang )

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY

THÔNG TIN CHUNG VỀ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DỰ THI CẤP TỈNH
1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT
Nguyễn Trường Thúy”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Hoạt động thi nghiên cứu khoa học dành cho học
sinh THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2013- 2014 đến nay.
4. Tác giả:
Họ tên: Trần Xuân Trà
Ngày sinh: 04/4/1971
Nơi thường trú: Xn Trung, Xn Trường, Nam Định
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ Ngữ văn
Chức vụ cơng tác: Phó hiệu trưởng
Nơi làm việc, địa chỉ liên hệ: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy
Điện thoại: 0979703715
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến.
5. Nơi áp dụng sáng kiến:
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy
Địa chỉ: Xã Thọ Nghiệp, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0350.887.0006

1


MỤC LỤC
Thông tin chung về SKKN dự thi cấp tỉnh


Mục lục
A. Điều kiện, hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
B. Mơ tả giải pháp
I. Thực trạng hoạt động NCKHKT của học sinh trường THPT Nguyễn
Trường Thúy trước khi tạo ra sáng kiến
1. Học sinh bỡ ngỡ khi tham gia NCKHKT
2. Giáo viên chưa tự tin khi được phân công hướng dẫn học sinh NCKHKT
3. Lãnh đạo nhà trường lúng túng trong công tác quản lý, chỉ đạo
II. “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả
hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn
Trường Thúy”
1.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa
của hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông….
2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động NCKHKT của học sinh
phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vi
3. Làm tốt cvoong tác xã hội hóa và động viên thi đua, khen thưởng hoạt
động NCKHKT ở nhà trường
C. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
D. Cam kết
E. Thư mục tham khảo

Trang
2
3
4
6
6
6
6
6

7

7
10
25
26
28
29

2


A. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
Nhằm đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng đa
dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu,
sáng tạo khoa học, kĩ thuật, biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn
đề thực tiễn cuộc sống, nâng cao năng lực người học, ngày 02/11/2012 Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành Thông tư 38/2012/TT-BGDĐT, kèm theo Quy chế
thi nghiên cứu khoa học, kĩ thuật (NCKHKT) cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở
và trung học phổ thông, bắt đầu thực hiện từ năm học 2011- 2012. Từ đó đến nay,
NCKHKT đã trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục của học sinh trung học trên
phạm vi cả nước, phát triển cả về qui mô và số lượng, chất lượng dự án. Theo thống
kê của Bộ GDĐT, năm 2013, tồn quốc mới có 33 Sở GDĐT tham gia cuộc thi cấp
quốc gia, với tổng số 140 dự án dự thi, đến năm 2016 đã có 63 tỉnh/ thành phố tham
gia, với 400 dự án dự thi. Đặc biệt, trong mấy năm qua, Việt Nam liên tục tham gia
Hội thi khoa học, kĩ thuật quốc tế tại Hoa Kì và đều có dự án đoạt giải (01 giải Nhất
năm 2012; 02 giải Tư năm 2013; 02 giải Tư và 1 giải Đặc biệt năm 2014; 01 giải Tư
và 01 giải Đặc biệt năm 2015). Điều ấy chứng tỏ hoạt động NCKHKT dành cho học
sinh trung hoc đã và đang được Bộ GDĐT và các Sở GD&ĐT quan tâm, chỉ đạo sát
sao, ngày càng thu hút học sinh tham dự và đạt được những thành tích ban đầu rất khả

quan.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GDĐT, mấy năm qua Sở GD&ĐT Nam Định đã tổ
chức Hội thi NCKHKT cấp tỉnh dành cho học sinh trung học. Hội thi đã thu hút được
các trường THPT, các Phịng GD&ĐT trong tỉnh tham gia. Kể từ đó đến nay năm nào
Sở GD&ĐT Nam Định cũng tuyển chọn được một số dự án tham gia và đạt giải Hội
thi NCKHKT cấp Quốc gia. Nó góp phần khẳng định tiềm năng, thế mạnh của một
đơn vị nhiều năm liền là lá cờ đầu toàn quốc về GDĐT.
Tuy nhiên, ở các trường trung học phổ thơng (THPT), NCKHKT vẫn cịn là hoạt
động mới mẻ không chỉ đối với học sinh, mà đối với cả các bộ quản lý và đội ngũ giáo
viên. Bởi lâu nay hoạt động NCKHKT là “lãnh địa” của các trường Đại học, Cao
đẳng, các viện, học viện. Ở đó, các sinh viên, học viên thường là ít nhất sau một năm
học mới bước đầu làm quen với hoạt động NCKHKT dưới sự hướng dẫn của các
chuyên gia, các nhà khoa học có bề dạy kinh nghiệm, có học hàm, học vị cao. Khơng
ít người cho rằng, việc NCKH đối với học sinh phổ thông là quá xa vời, vì mục tiêu
chính của các em chỉ cần nắm vững kiến thức và kỹ năng ở chương trình giáo dục phổ
thông, vượt qua kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học. Hơn nữa, để triển khai hoạt
động NCKHKT đối với học sinh đạt hiệu quả, đòi hỏi phải có đội ngũ các nhà khoa
học giỏi làm tư vấn, trong khi kinh nghiệm NCKHKT của nhiều thầy, cô giáo vẫn còn
hạn chế. Mặt khác, giáo viên và học sinh đã phải dành quá nhiều thời gian cho việc
thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Và vì là hoạt động mới mẻ, nên công tác quản lý, chỉ
đạo của các trường THPT còn rất nhiều lúng túng. Đấy là chưa kể kinh phí đầu tư cho
hoạt động này khá tốn kém…
Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHKT của học sinh ở các
trường THPT? Từ thực tế hoạt động NCKHKT và những thành tích mà nhà trường đã
đạt được trong mấy năm qua ở lĩnh vực này, chúng tôi nhận thấy, muốn nâng cao hiệu
quả hoạt động NCKHKT dành cho học sinh, trước hết phải tăng cường công tác quản
lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu và tập thể lãnh đạo nhà trường. Vì thế, tơi đã chọn
3



“Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) nhằm trao đổi với các trường THPT trong
toàn tỉnh về việc nâng cao hiệu quả của hoạt động mới mẻ này, góp phần nhỏ bé vào
công cuộc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.

4


B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:
I) Thực trạng hoạt động NCKHKT của học sinh trường THPT Nguyễn Trường
Thúy trước khi tạo ra sáng kiến:
1) Học sinh bỡ ngỡ khi tham gia NCKHKT:
Như đã nói ở trên, NCKHKT là hoạt động mới mẻ đối với học sinh THPT. Đặc
biệt, trường THPT Nguyễn Trường Thúy mới được thành lập từ năm 2007, điểm tuyển
sinh đầu vào của học sinh rất thấp so với mặt bằng chung của tỉnh Nam Định nên năm
học 2013 – 2014, khi lần đầu tiên tham gia hoạt động NCKHKT các em hết sức bỡ
ngỡ. Bởi từ trước tới nay các em chưa hề biết tới hoạt động này. Do vậy, những kiến
thức sơ đẳng nhất của hoạt động NCKHKT, như: Nghiên cứu khoa học là gì? Bố cục
của một dự án NCKHKT ra sao? Những phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng
khi thực hiện dự án? Tiến trình thực hiện một dự án như thế nào?... các em đều chưa
hề biết tới. Vì thế các em cịn dè dặt đăng ký tham gia NCKHKT khi nhà trường phát
động, tổ chức cho học sinh đăng ký dự thi. Nhà trường phải giao chỉ tiêu về các khối,
lớp để tổ chức Hội thi cấp trường.
Qua Hội thi cấp trường năm học 2013- 2014, chúng tơi thấy, từ việc hình thành
ý tưởng, lựa chọn đề tài, đến cách triển khai nội dung, bố cục dự án… các em đều dễ
sa vào những lỗi thường gặp khi NCKHKT, như: ý tưởng xa với, thiếu tính khả thi
(Chinh phục sao Hỏa); chọn đề tài chưa thể hiện rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu
(Mơ hình cửa báo động)… Đấy là một trong những lý do gợi dẫn tôi thực hiện đề tài
này.

2) Giáo viên chưa tự tin khi được phân công hướng dẫn học sinh NCKHKT:
Cũng như hầu hết các trường THPT mới thành lập trên địa bàn tỉnh Nam Định,
đội ngũ giáo viên trường THPT Nguyễn Trường Thúy phần đông còn rất trẻ, vừa mới
tốt nghiệp ra trường và chủ yếu đạt trình độ Đại học nên chưa có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động NCKHKT. Bởi vậy, sau khi nhà trường đã lựa chọn được những ý
tưởng khả thi, phân chia thành các lĩnh vực, cử giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh
NCKHKT phù hợp với trình độ chuyên mơn của mình, đa số giáo viên đều e ngại và
cảm thấy thiếu tự tin trước nhiệm vụ này.
Qua thực tế Hội thi NCKHKT cấp trường năm học 2013 – 2014, chúng tôi cũng
thấy, một số giáo viên và học sinh chưa tự tin trước những câu hỏi phản biện của Ban
giám khảo nên tính thuyết phục của các dự án chưa cao. Đây cũng là lý do để tôi chọn
đề tài SKKN này.
3) Lãnh đạo nhà trường lúng túng trong cơng tác quản lý, chỉ đạo:
Vì là hoạt động hoàn toàn mới đối với các trường THPT, nên cũng như nhiều cơ
sở giáo dục khác, Ban giám hiệu và tập thể lãnh đạo trường THPT Nguyễn Trường
Thúy còn lúng túng trong công tác quản lý, chỉ đạo học sinh tham gia NCKHKT.
Bên cạnh tính mới mẻ, sở dĩ lãnh đạo nhà trường cịn lúng túng, bị động trong
cơng tác quản lý, chỉ đạo hoạt động này còn do ảnh hưởng của thực trạng nền giáo dục
hiện tại quá xem nặng việc học và thi cử. Học sinh và giáo viên phần lớn chỉ tập trung
vào việc dạy và học là chính, chưa thật sự quan tâm và xem hoạt động NCKHKT là
nền tảng góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học.
Hơn nữa, như đã nói ở trên, do chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp; đội ngũ giáo
viên nhà trường phần đơng cịn rất trẻ chưa có kinh nghiệm trong hoạt động
NCKHKT dễ nảy sinh tâm lý e ngại, thiếu tự tin khi được phân công hướng dẫn học
5


sinh thực hiện đề tài; lại là trường mới thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn
chưa đáp ứng đủ cho hoạt động NCKHKT; một số phụ huynh có tâm lý e sợ khơng
muốn cho con em mình tham gia hoạt động NCKHKT vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả

học tập nên thiếu sự ủng hộ và động viên khuyến khích; chế độ chính sách của nhà
nước lại chưa đủ sức thu hút giáo viên, học sinh tham gia NCKHKT;… Đó là những
khó khăn của lãnh đạo nhà trường trong quá trình chỉ đạo, tổ chức, triển khai hoạt
động NCKHKT của học sinh. Đây chính là lý do cơ bản để tôi chọn “Một số giải
pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu
khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy” làm đề tài
SKKN.
II) Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động
NCKHKT của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy:
Từ thực trạng hoạt động NCKHKT của học sinh trường THPT Nguyễn Trường
Thúy và kết quả đã đạt được của nhà trường ở lĩnh vực này mấy năm qua, chúng tôi
thấy, để nâng cao hiệu quả NCKHKT của học sinh, cán bộ quản lý cần thực hiện tốt
các giải pháp cơ bản sau:
1) Đẩy mạnh công tác tuyền truyền nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của
hoạt động NCKHKT ở nhà trường phở thơng tới tồn thể cán bộ, giáo viên, học
sinh và phụ huynh nhà trường:
Sở dĩ học sinh bỡ ngỡ khi tham gia NCKHKT, cán bộ, giáo viên thiếu tự tin khi
được phân công, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án, phụ huynh chưa thực sự đồng
thuận, chưa tích cực động viên, khuyến khích con em mình tham gia hoạt động này,
trước hết là do họ chưa hiểu hết mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT dành cho
học sinh. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, lãnh đạo trường THPT
Nguyễn Trường Thúy đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về
mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT tới toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh
và phụ huynh trường.
1.1. Về hình thức tuyên truyền:
Tuy nhiên, vì đây là hoạt động mới, để cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh
nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT, nhà trường cần đa
dạng hóa các hình thức tun truyền, sao cho những vấn đề cơ bản, nhất là mục đích,
ý nghĩa của hoạt động NCKHKT thấm sâu vào mọi thành viên trong Hội đồng giáo
dục nhà trường, được mọi người đồng tình, ủng hộ, tích cực hưởng ứng, tham gia.

Để đạt được mục tiêu ấy, ngay từ đầu năm học, sau khi nhận được các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ và của Sở về việc tổ chức Hội thi NCKHKT dành cho học
sinh trung học, lãnh đạo nhà trường đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng cách
phối hợp các hình thức cơ bản sau:
+ Tun truyền thơng qua các buổi họp Hội đồng, họp cha mẹ học sinh, các tiết
sinh hoạt đầu tuần của Ban giám hiệu nhà trường.
+ Tuyên truyền thông qua các tiết sinh hoạt lớp cuối tuần của giáo viên chủ
nhiệm.
+ Tuyên truyền qua hệ thống phát thanh của Ban chấp hành Đoàn trường.
+ Tuyên truyền qua hệ thống Bản tin của nhà trường.
+ Đặc biệt, năm học 2013 – 2014, khi lần đầu tiên tham gia dự thi NCKHKT
cấp tỉnh, trường THPT Nguyễn Trường Thúy còn tổ chức cho hơn 50 cán bộ giáo
6


viên, học sinh và đại diện cha mẹ học sinh tham quan các gian trưng bày, dự học sinh
thuyết trình về kết quả dự án và trả lời các câu hỏi của Ban giám khảo cuộc thi. Qua
đó, cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh hiểu sâu hơn về hoạt động NCKHKT ở
nhà trường, tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHKT của nhà
trường trong những năm tiếp theo.
1.2. Về nội dung tuyên truyền:
a) Bản chất của nghiên cứu khoa học (NCKH) và hoạt động NCKHKT ở nhà
trường phở thơng:
Như đã nói ở trên, những kiến thức sơ đẳng nhất về NCKH học sinh cũng chưa
hề biết đến; cả giáo viên, học sinh và phụ huynh đều có tâm lý e ngại, lo lắng, hoang
mang khi bản thân, hoặc con em mình tham gia NCKH. Bởi vậy, trước hết lãnh đạo
nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền để giáo viên, học sinh và phụ huynh
hiểu rõ bản chất của NCKH và hoạt động NCKH ở nhà trường phổ thơng. Có như vậy
giáo viên và học sinh mới chủ động, tự tin khi tham gia hướng dẫn và NCKH; phụ
huynh mới đồng thuận, khuyến khích, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con

em mình tham gia hoạt động này.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về NCKH. Nhưng theo nghĩa chung nhất,
NCKH là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những
phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác và có mục đích
những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm
mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương pháp. Bản chất của NCKH là
hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri
thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới. Mục đích của NCKH khơng chỉ nhằm
vào việc nhận thức thế giới mà cịn cải tạo thế giới vì cuộc sống của con người…Tùy
thuộc vào mục đích nghiên cứu, mà NCKH phân chia thành các loại hình khác nhau,
như: Nghiên cứu cơ bản (nhằm tìm tịi, sáng tạo ra những tri thức mới, những giá trị
mới cho nhân loại); Nghiên cứu ứng dụng (nhằm vận dụng những tri thức cơ bản để
tạo ra những quy trình cơng nghệ mới, những ngun lý mới trong quản lý kinh tế - xã
hội); Nghiên cứu triển khai (nhằm tìm khả năng áp dụng đại trà các nghiên cứu ứng
dụng vào thực tế sản xuất và đời sống xã hội); Nghiên cứu dự báo (nhằm phát hiện
những triển vọng, những khả năng, xu hướng mới của sự phát triển của khoa học và
thực tiễn).
Hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông vừa mang bản chất chung của
NCKH, vừa có nét đặc sắc riêng. Mục tiêu cơ bản của hoạt động NCKHKT ở nhà
trường phổ thơng khơng có tham vọng tìm tịi, sáng tạo ra những tri thức mới, những
giá trị mới cho nhân loại. Đấy là nhiệm vụ của các nhà khoa học chuyên sâu.
NCKHKT ở nhà trường phổ thơng chủ yếu nhằm tạo sân chơi bổ ích, giúp học sinh áp
dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống theo quan niệm “học đi đôi với hành”.
Đồng thời, qua hoạt động này, tạo cơ hội cho các em tiếp cận, làm quen với phương
pháp, kỹ năng NCKHKT, phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng
thú trong học tập, sinh hoạt của học sinh. Từ đó, nâng cao phẩm chất, năng lực học
sinh, phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có thiên hướng NCKHKT để đào tạo
nhân tài cho đất nước.
Như vậy, hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông không đến mức “quá
tải” như quan niệm của một số cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh mà đấy là sự

7


đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, góp phần quan trọng vào việc “đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo”. Bằng những kiến thức, kỹ năng cơ bản đã
được trang bị, dưới sự gợi dẫn của giáo viên, học sinh hồn tồn có thể tham gia và
thực hiện có hiệu quả hoạt động NCKHKT. Điều cốt yếu là các em phải hình thành
được ý tưởng khoa học có tính khả thi, có niềm đam mê nghiên cứu và chủ động, tự
tin, tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện dự án.
b) Mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT dành cho học sinh:
Bên cạnh việc tuyên truyền về bản chất của NCKH và hoạt động NCKHKT ở
nhà trường phổ thông, lãnh đạo nhà trường còn phải tuyên truyền để cán bộ, giáo viên,
học sinh và phụ huynh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động này.
Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa
XI khẳng định “…Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”. Đưa hoạt động
NCKHKT vào các trường phổ thơng, góp phần quan trọng vào việc “đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo”, hướng tới các mục đích, ý nghĩa cơ bản sau:
- NCKHKT ở trường phổ thơng trước hết nhằm khuyến khích học sinh nghiên
cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết
những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Qua đó, giúp học sinh bước đầu làm quen với hoạt
động NCKHKT và hiểu ra rằng, NCKHKT không phải là “lãnh địa” riêng của sinh
viên, học viên ở các trường Đại học, Cao đẳng, các viện, học viện, mà chính là
phương châm “học đi đơi với hành”, nhằm “ phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện… phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”. Từ đó, khơi dậy,
nhóm lên niềm u thích, đam mê tìm tịi, sáng tạo, cuốn hút học sinh tích cực hưởng
ứng, tham gia hoạt động NCKHKT.
- Đồng thời, NCKHKT ở trường phổ thông cịn góp phần đổi mới hình thức tổ
chức hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; thúc đẩy
giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; phát triển năng lực
và phẩm chất của học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường
trung học. Bởi lâu nay hoạt động dạy học chủ yếu diễn ra trong không gian lớp học,
việc kiểm tra, đánh giá chỉ tập trung vào kết quả học tập của học sinh bằng hình thức
cho điểm. NCKHKT tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng
tạo ngoài không gian lớp học và giúp các em được dịp bộc lộ phẩm chất, năng lực bản
thân. Việc kiểm tra, đánh giá học sinh cũng khơng chỉ bó hẹp bằng hình thức cho điểm
trên lớp. Vì thế giáo viên cần phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, đáp ứng hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá mới này,
cũng như mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng toàn diện của
học sinh.
8


- Bên cạnh đó, NCKHKT cịn tạo cơ hội để giáo viên tham gia hướng dẫn học
sinh NCKHKT; học sinh có cơ hội giới thiệu kết quả NCKHKT của mình. Nhờ vậy, tư
duy khoa học, kiến thức chuyên sâu của giáo viên và học sinh được nâng lên rõ rệt,
tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Cũng nhờ vậy, các kỹ năng thuyết
trình, phản biện, tự học, tự nghiên cứu của học sinh ngày một nâng cao.
- Khơng những thế, những sản phẩm NCKHKT có chất lượng tham gia Hội thi
cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế được Hội đồng giám khảo đánh giá cao còn tạo cơ hội
cho học sinh trong xét đỗ Tốt nghiệp và tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng (theo
chế độ ưu tiên, khuyến khích giống với thi học sinh giỏi các mơn văn hóa). Đây chinh
là động lực, là mục tiêu phấn đấu của học sinh tham gia NCKHKT.

- Đặc biệt, NCKHKT còn là dịp để giáo viên và học sinh tăng cường trao đổi,
giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các nhà trường, các địa phương và tạo cơ hội để hội
nhập quốc tế. Bởi trong quá trình thực hiện đề tài, học sinh cần thực hiện các hoạt
động trải nghiệm, nhất là khi các dự án được lựa chọn tham gia Hội thi cấp tỉnh, cấp
quốc gia, quốc tế, giáo viên và học sinh có cơ hội giao lưu văn hóa, giáo dục làm giàu
thêm vốn văn hóa và nâng cao kỹ năng sống, giá trị sống cho bản thân.
Như vậy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của hoạt động
NCKHKT ở nhà trường khơng chỉ góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội về mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của hoạt động này, mà còn khơi dậy, nhóm lên niềm u thích, đam mê
NCKHKT trong nhà trường. Hiểu rõ bản chất hoạt động NCKHKT và mục đích, ý
nghĩa của hoạt động này, học sinh sẽ tích cực, chủ động, sáng tạo hơn khi tham gia
NCKHKT, giáo viên sẽ tự tin hơn khi được phân công hướng dẫn học sinh thực hiện
dự án.
2) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động NCKHKT của học sinh phù
hợp với điều kiện thực tế của đơn vi:
2.1. Xây dựng kế hoạch:
Trong công tác quản lý, chỉ đạo, bất cứ một hoạt động lớn nào của nhà trường
người cán bộ quản lý cũng cần phải xây dựng kế hoạch. Bởi xây dựng kế hoạch và
quản lý bằng kế hoạch là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý, cũng như hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Vì thế, cùng với
việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, học
sinh lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, chú trọng tới việc xây dựng kế hoạch tổ
chức, triển khai hoạt động NCKHKT cho học sinh.
Cũng như mọi bản kế hoạch khác, khi xây dựng kế hoạch cho hoạt động
NCKHKT, lãnh đạo nhà trường cần căn cứ vào các văn bản, hướng dẫn chỉ đạo của
Bộ GDĐT và của Sở GD&ĐT Nam Định về việc tổ chức Hội thi NCKHKT dành cho
học sinh trung học hằng năm, nhất là Thông tư tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày
02/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi nghiên cứu
khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học và điều kiện thực tế của đơn vị,

đặc điểm của địa phương để xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động
NCKHKT của học sinh ở đơn vị mình cho phù hợp.
Chẳng hạn, năm học 2015-2016, trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã xây
dựng kế hoạch tổ chức, triển khai hoạt động NCKH-KT cho học sinh như sau:
9


SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường THPT Nguyễn Trường Thúy

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Xuân Trường, ngày 09 tháng 9 năm 2015

Số: 05/KH - NTT
V/v tổ chức, triển khai cuộc thi NCKH-KT
cho học sinh trung học năm học 2015-2016

KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CUỘC NGHIÊN CỨU THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY NĂM HỌC 2015 - 2016

- Căn cứ Thông tư số: 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia
học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông;
- Căn cứ Công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH ngày 24/6/2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh
trung học năm học 2015-2016

- Căn cứ công văn số 954/ SGDĐT-GDTrH ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Nam Định hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức
Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2015-2016
Trường THPT Nguyễn Trường Thúy xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi
NCKHKT cấp trường năm học 2015 – 2016 dành cho tất cả học sinh các khối lớp như
sau:
* MỤC ĐÍCH:
- Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ
thuật, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống;
- Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, đổi mới
hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực học sinh, nâng
cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ
chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học, kĩ thuật của
học sinh trung học;
- Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu, sáng tạo khoa
học, kĩ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa
phương và hội nhập quốc tế.
* NỘI DUNG :
- Thời gian tổ chức thi:
+ Cấp trường: HS đăng kí dự án hay ý tưởng của dự án (chậm nhất là ngày
30/9/2015); nhà trường tổ chức thi khoảng từ ngày 1/12/2015 đến ngày 05/12/2015
+ Cấp Tỉnh: Tổ chức thi ngày 12/12/2015 đến ngày 13/12/2015
+ Cấp bộ: Tổ chức thi trong tháng 3/2016 Tại thành phố Hải Phịng
- Đối tượng dự thi:
+ Tồn thể học sinh từ lớp 10 đến 12 trong nhà trường. Học sinh có thể tham gia
dự thi dưới hình thức cá nhân hay đồng đội (mỗi đội không quá 02 học sinh).
+ Học sinh các lớp khác nhau có thể tham gia một đề tài.
- Lĩnh vực dự thi:
10



Bao gồm 20 lĩnh vực sau: Khoa học động vật; Khoa học xã hội và hành vi; Hoá
sinh; Y sinh và khoa học sức khoẻ; Sinh học tế bào và phân tử; Hố học; Sinh học trên
máy tính và sinh - tin; Khoa học trái đất và môi trường; Hệ thống nhúng; Năng lượng:
hóa học; ; Năng lượng: Vật lí; Kĩ thuật cơ khí; Kĩ thuật mơi trường; Khoa học vật liệu;
Tốn học; Vi sinh; Vật lí và thiên văn; ; Khoa học thực vật; Rô bốt và máy thông
minh; Phần mềm hệ thống .
- Nội dung dự thi:
+ Nội dung cuộc thi là kết quả nghiên cứu của các dự án/ đề tài khoa học, kĩ
thuật thuộc 20 lĩnh vực trên.
+ Dự án có thể của 01 học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc tối đa không quá 2
học sinh (gọi là dự án tập thể)
+ Đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; khơng gian lận, sao chép
trái phép, giả mạo, sử dụng hay trình bày nội dung, kết quả nghiên cứu của người khác
như là của mình.
- Người hướng dẫn: Mỗi dự án dự thi do 01 người hướng dẫn nghiên cứu do thủ
trưởng đơn vị ra quyết định cử. Một người hướng dẫn không quá 02 dự án NCKH của
học sinh trong cùng thời gian,
- Đăng kí dự thi:
Học sinh gứi đăng kí tên đề tài hay ý tưởng sáng tạo về trường trước ngày
30/9/2015 để nhà trường phân công giáo viên hướng dẫn (Học sinh lưu ý cần phải
gửi đăng kí sớm để nhà trường phê duyệt trước khi thí nghiệm nghiên cứu).
Hồ sơ đăng kí dự thi cấp trường gửi về trường trước ngày 25/11/2015 bao gồm:
+ Phiếu học sinh (Phiếu 1A);
+ Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);
+ Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ (Phiếu 1);
+ Kế hoạch nghiên cứu (theo mẫu hướng dẫn kèm theo Phiếu 1A);
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu;
+ Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có);

+ Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu có);
+ Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);
+ Phiếu dự án tiếp tục (nếu có);
+ Phiếu tham gia của con người (nếu có);
+ Phiếu cho phép thơng tin (nếu có);
+ Phiếu nghiên cứu động vật có xương sống (nếu có);
+ Phiếu đánh giá rủi ro chất nguy hiểm (nếu có);
+ Phiếu sử dụng mơ người và động vật (nếu có).
Hồ sơ đăng kí dự thi cấp tỉnh gửi về Sở GD&ĐT Nam Định trước ngày
07/12/2015 (Giống như cấp trường)
Các mẫu phiếu nói trên có thể tải trên mạng http//truonghocketnoi.edu.vn
- Giải thưởng cấp trường:
+ Lựa chọn 06 dự án có chất lượng nhất để trao giải (01 giải Nhất, 01 giải Nhì,
01 giải Ba; 03 giải Khuyến khíc).
+ Trong các dự án đạt giải ở Hội thi cấp trường lựa chọn từ 01 đến 02 dự án tốt
nhất tham gia thi cấp tỉnh vào ngày 12/12/2015.
+ Chế độ khen khưởng (theo quy chế hiện hành).
11


* KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:
Thời gian

Công việc
- Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và qui
chế cuộc thi tới cán bộ, giáo viên và học sinh;
- Xây dựng kế hoạch cuộc thi;
- Phát động , hướng dẫn học sinh đăng kí tham gia
Tháng 9/2015
cuộc thi;

- Nhận tên đề tài đăng kí của học sinh;
- Tiếp tục nhận tên đề tài đăng kí của học sinh;
Tháng 9/2015 - Phân loại đề tài theo các lĩnh vực nghiên cứu;
đến tháng
- Phê duyệt dự án;
10/10/2015 - Phân công giáo viên hướng dẫn;
- Học sinh có thể bắt đầu thực hiện đề tài
Từ 10/10/2015
đến 30/11/2015

Tháng 12/2015

Từ 01/2016 đến
3/2016

Người thực hiện
- Ban Giám hiệu
- BCH Đồn TN
- GVCN
- GV bộ mơn
- Ban Giám hiệu
- GV hướng dẫn
- Tác giả

- Ban Giám hiệu
- GV hướng dẫn
- Học sinh tiếp tục hoàn thiện đề tài;
- BCH Đoàn TN
- Gửi hồ sơ về trường trước ngày 25/11/2015
- GVCN

- Tác giả
- Thành lập ban tổ chức cuộc thi cấp trường;
- Ban Giám hiệu
- Tổ chức cuộc thi cấp trường;
- GV hướng dẫn
- Chọn dự án thi cấp tỉnh; hồn thiện hồ sơ nhóm - BCH Đồn TN
nghiên cứu nộp Sở GD&ĐT Nam Định trước ngày - GVCN
07/12/2015;
- Tác giả
- Tác giả
- Hoàn thiện hồ sơ gửi về bộ (nếu có)
- Người bảo trợ (nếu
- Tham gia cuộc thi cấp Quốc gia tổ chức tại thành có)
phố Hải Phòng (nếu được lựa chọn).
- GV hướng dẫn

* TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
+ Cần phối hợp chặt chẽ giữa Ban Giám hiệu, giáo viên hướng dẫn, Ban chấp
hành (BCH) Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, phụ huynh học
sinh và các nhà khoa học (nếu có) trong việc hướng dẫn, động viên học sinh lựa chọn
và nghiên cứu các đề tài.
+ Nhà trường phát động phong trào tham gia hội thi đến học sinh toàn trường;
tuyên truyền giới thiệu về cuộc thi (Mục đích, ý nghĩa, nội dung, thể lệ, …);
- BCH Đoàn trường thực hiện việc tuyên truyền rộng rãi cho toàn thể học sinh
trong các buổi chào cờ đầu tuần; qua bảng tin, qua chương trình phát thanh hàng tuần
và khuyến khích đơng đảo học sinh tham gia; đồng thời phối hợp tốt với Ban tổ chức
cuộc thi trong suốt quá trình hội thi diễn ra hoạt động NCKHKT;
- BCH Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn giúp đỡ, hướng
dẫn học sinh hình thành ý tưởng khoa học và nghiên cứu đề tài.
Trên đây là kế hoạch tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học năm

học 2015-2016. Tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học và tham dự hội thi các cấp
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường năm học 2015-2016 và những
năm học tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường
12


đề nghị các thầy cô giáo và tập thể liên quan triển khai, thực hiện tốt kế hoạch này
Trong quá trình triển khai, nếu có gì vướng mắc xin liên hệ số điện thoại :
03508870006 để hướng dẫn, trao đổi, phối hợp giải quyết.
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)

Nơi nhận:
- BGH;
+ Niêm yết tại phòng HĐSP trường;
- Bảng tin và chương trình phát thanh của học sinh;
- Website;
- Lưu VT.

Xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai hoạt động NCKH-KT cho học sinh vừa
đảm bảo cho hoạt động này diễn ra đúng tiến trình theo quy định, vừa là cơ sở để lãnh
đạo nhà trường kiểm tra, đôn đốc, nâng cao hiệu quả NCKH-KT.
2.2. Những điểm cần lưu ý khi t ổ chức triển khai hoạt động NCKHKT của học
sinh:
Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, khi tổ chức triển khai hoạt động NCKHKT
cho học sinh, lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, chỉ đạo sát sao các nhiệm vụ cơ bản
sau:
2.2.1. Phát động phong trào tham gia cuộc thi NCKHKT cấp trường, cấp tỉnh trong
từng năm học tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường:
Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ

giáo viên và học sinh, nhà trường cần phát động phong trào tham gia cuộc thi
NCKHKT để động viên, khuyến khích, khơi dậy, nhóm lên niềm yêu thích, đam mê
NCKH KT trong Hội đồng Sư phạm nhà trường.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, trước hết lãnh đạo nhà trường tổ chức
phát động cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên nhà trường tích cực ủng hộ, nhiệt tình
tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT, coi đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi
người trong công cuộc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.
Đồng thời, lãnh đạo nhà trường giao cho Ban chấp hành Đồn TNCS Hồ Chí
Minh phát động tồn thể đồn viên, thanh niên trường tích cực tham gia cuộc thi
NCKHKT cấp trường, cấp tỉnh và cấp quốc gia. Trong đó, dưới sự chỉ đạo của đội ngũ
cán bộ lớp, cán bộ Đồn và vai trị tham mưu tư vấn của giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn, mỗi tập thể lớp ít nhất có một dự án đăng ký dự thi cấp trường để lựa
chọn tham gia Hội thi cấp tỉnh.
Đặc biệt, để thúc đẩy hoạt động này, lãnh đạo nhà trường cần xác định rõ với
Hội đồng Sư phạm nhà trường: Việc tham gia nghiên cứu và hướng dẫn học sinh
NCKHKT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cũng là một trong những tiêu chí
để đánh giá, xếp loại thi đua đối với cán bô, giáo viên, học sinh và các tập thể lớp. Có
như vậy mới cuốn hút được đông đảo cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tích
cực hưởng ứng, tham gia NCKHKT. Nó khơng chỉ khiến hoạt động NCKHKT thực sự
trở thành một hình thức tổ chức dạy học mới cần trải nghiệm, mà còn nâng cao hiệu
quả của hoạt động này, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng và nâng
cao phẩm chất, năng lực, nhất là năng lực NCKHKT của cán bộ, giáo viên và học
sinh.
13


2.2.2. Tổ chức hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên và học sinh các
quy đinh, hướng dẫn về cuộc thi và những kiến thức cơ bản về NCKHKT
a) Các quy đinh, hướng dẫn về cuộc thi:
Hằng năm Bộ GDĐT đều có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và nêu những quy

định chung về cuộc thi NCKHKT dành cho học sinh chủ yếu dựa trên Thông tư số
38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012. Trên cơ sở đó, các Sở GD&ĐT có các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo về các trường THPT, các phịng GD&ĐT trong tồn tỉnh tổ chức,
triển khai cuộc thi NCKHKT theo từng năm học. Ở đó, bên cạnh việc nêu rõ mục
đích, ý nghĩa cuộc thi NCKHKT, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo đều nêu rõ: Đối
tượng dự thi; nội dung thi; thời gian và cách thức tổ chức cuộc thi ở các cấp; hồ sơ
đăng kí dự thi; tiêu chí đánh giá dự án dự thi...
Tuy nhiên, điều cốt yếu lãnh đạo nhà trường cần tập trung tổ chức cho cán bộ,
giáo viên và học sinh thảo luận về hai vấn đề trọng tâm cơ bản trong Thơng tư
38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012 của Bộ GDĐT. Đó là nội dung thi và tiêu chí
đánh giá dự án dự thi.
* Nội dung thi : Là kết quả nghiên cứu của các dự án khoa học hoặc dự án kỹ
thuật thuộc 20 lĩnh vực quy định trong quy chế của cuộc thi. Cụ thể là:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Lĩnh vực


Lĩnh vực chuyên sâu
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen
Khoa học động
và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa;
vật

Khoa học xã hộiĐiều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí xã hội và xã
và hành vi
hội học;…
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu
Hóa Sinh
trúc;…
Y Sinh và khoaChẩn đốn; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu; Dịch tễ học;
học Sức khỏe
Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;…
Sinh học tế bào
và phân tử
Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh;…
Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa mơi trường; Hóa vơ cơ; Hóa
Hóa học
vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…
Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mơ hình trên máy tính;
Sinh học trên máy
Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy tính;
tính và Sinh -Tin
Gen;…
Khoa học Trái đấtKhí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái; Địa
và Môi trường
chất; Nước;…
Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia

Hệ thống nhúng
cơng tín hiệu;…
Năng lượng: HóaNhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển nhiên liệu tế bào
học
và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;…
Năng lượng: VậtNăng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng mặt trời;

Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…
Kĩ thuật hàng khơng và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính;
Kĩ thuật cơ khí Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kĩ thuật gia công cơng
nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;…
Kĩ thuật mơiXử lí mơi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát

14


trường
14
15
16
17

18
19
20

ơ nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí nguồn nước;…
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và
Khoa học vật liệu
tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano;Pơ-li-me;…

Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Tơ
Tốn học
pơ; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;…
Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường;
Vi Sinh
Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…
Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang học;
Vật lí và ThiênLý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ
văn
và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de;
Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;…
Nơng nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và
Khoa học Thực
sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí thực vật; Sinh lí thực vật;
vật
Hệ thống và tiến hóa;…
Rơ bốt và máyMáy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rơ bốt động lực;…
thơng minh
Phần mềm hệThuật tốn; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành; Ngơn ngữ
thống
lập trình;…

Trên cơ sở các lĩnh vực nghiên cứu được quy định trong quy chế cuộc thi, cán
bộ, giáo viên và học sinh trao đổi, thảo luận, lựa chọn lĩnh vực cũng như đề tài nghiên
cứu phù hợp với năng lực, sở trường của mình. Có như vậy, các em mới hiểu thấu đáo
về vấn đề mình nghiên cứu, tạo tiền đề để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHKT.
* Tiêu chí đánh giá dự án dự thi cuộc thi NCKHKT:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012 và để
đáp ứng yêu cầu cuộc thi NCKHKT cấp tỉnh, cấp quốc gia, các dự án dự thi được
đánh giá căn cứ theo các tiêu chí sau:

- Có hồ sơ dự án dự thi nộp đúng hạn, đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 4,
điểm 2 Điều 5 Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012 của Bộ GDĐT.
- Cách đánh giá, cho điểm dự án khoa học (theo thang điểm 100):
+ Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm;
+ Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
+ Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm;
+ Tính sáng tạo: 20 điểm;
+ Trình bày (gian trưng bày và trả lời phỏng vấn): 35 điểm.
- Cách đánh giá, cho điểm dự án kỹ thuật (theo thang điểm 100):
+ Vấn đề nghiên cứu: 10 điểm;
+ Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
+ Tiến hành nghiên cứu (xây dựng và thử nghiệm): 20 điểm;
+ Tính sáng tạo: 20 điểm;
+ Trình bày (gian trưng bày và trả lời phỏng vấn): 35 điểm.
Tổ chức nghiên cứu, trao đổi, thảo luận về tiêu chí đánh giá dự án dự thi
NCKHKT sẽ giúp học sinh tham gia NCKHKT và cán bộ, giáo viên tham gia hướng
dẫn từng bước định hướng và định hình được các bước tiến hành NCKHKT, cũng như
bố cục, những vấn đề trọng tâm cơ bản cần trình bày của một báo cáo NCKHKT.
Đồng thời qua đó, cán bộ, giáo viên và học sinh cịn định hướng các kỹ năng cơ bản
15


cần rèn luyện khi tham gia NCKHKT, như: kỹ năng đặt vấn đề (nêu câu hỏi, vấn đề
nghiên cứu) sao cho thể hiện được tính cấp thiết của đề tài; kỹ năng xây dựng kế
hoạch và lựa chọn phương pháp nghiên cứu sao cho đảm bảo tính khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tiễn, cũng như đối tượng nghiên cứu, đem lại hiệu quả cao; kỹ năng thu
thập, phân tích, sử dụng dữ liệu, hay xây dựng và thử nghiệm đảm bảo tăng thêm sức
thuyết phục cho những kết luận khoa học; kỹ năng trình bày và trả lời phỏng vấn sao
cho rõ ràng, mạch lạc, có sức cuốn hút và thuyết phục…
b) Những kiến thức cơ bản về NCKHKT:

Nắm chắc các quy định, hướng dẫn về cuộc thi, nhất là nội dung thi và tiêu chí
đánh giá các dự án, dự thi NCKHKT đã giúp cán bộ, giáo viên và học sinh hiểu tương
đối rõ nét về hoạt động NCKHKT. Nhưng để nâng cao hiệu quả của hoạt động rất mới
mẻ này đối với học sinh, lãnh đạo nhà trường cần tập huấn cho học sinh và củng cố
cho cán bộ, giáo viên tham gia hướng dẫn những kiến thức cơ bản về NCKHKT.
- Trước hết, lãnh đạo nhà trường cần giúp cán bộ, giáo viên, nhất là các em học
sinh hiểu rõ một số khái niệm liên quan trực tiếp tới hoạt động NCKHKT mà các em
phải thực hiện trong báo cáo dự án. Nó bao gồm một số khái niệm cơ bản sau:
+ Khoa học là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể hiểu, khoa học là quá trình
nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới, … về tự nhiên và
xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, có thể thay thế dần những
cái cũ, khơng cịn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể khơng có cảm giác
được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
+ Nghiên cứu khoa học (NCKH) là gì? Điều kiện để tham gia NCKH?
NCKH là hoạt động tìm kiếm thơng tin thơng qua xem xét, phỏng vấn, điều tra,
hoặc thử nghiệm để nghiên cứu, phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế
giới tự nhiên và xã hội, hoặc để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới
cao hơn, giá trị hơn. Bởi vậy, muốn làm NCKH, bắt buộc phải có kiến thức vững vàng
về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương
pháp.
+ Để tài nghiên cứu khoa học là gì?
Đề tài NCKH là một hoặc nhiều vấn đề khoa học có chứa nhiều điều chưa biết
(hoặc biết chưa đầy đủ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể biết được nhằm
giải đáp các vấn đề đặt ra trong khoa học hoặc trong thực tiễn. Đề tài NCKH thể hiện
qua tên các đề án, dự án khoa học, thường nêu rõ đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên
cứu.
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là gì?
Đối tượng nghiên cứu là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm
rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là giới hạn khảo sát đối tượng

nghiên cứu trong trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và lĩnh vực
nghiên cứu.
+ Mục đích và mục tiêu nghiên cứu là gì?
Mục đích nghiên cứu là cái đích cấn hướng tới trong việc nghiên cứu mà người
nghiên cứu mong muốn hồn thành. Nó trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc
“phục vụ cho điều gì?” và mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.
16


Mục tiêu nghiên cứu là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng
mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đặt ra trong nghiên cứu. Nó trả lời
câu hỏi “làm cái gì?” và là điều mà kết quả phải đạt được.
- Bên cạnh việc giúp học sinh hiểu rõ một số khái niệm liên quan trực tiếp tới
hoạt động NCKHKT mà các em phải thực hiện trong báo cáo dự án, lãnh đạo nhà
trường cần giúp học sinh nắm chắc các bước cơ bản trong thực hiện NCKHKT. Nó
bao gồm 06 bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Quan sát sự vật, hiện tượng
Đây là bước khởi đầu quan trọng người nghiên cứu cần quan sát, theo dõi một
cách khách quan sự vật, hiện tượng, qui luật của sự vận động, mối quan hệ của chúng
với thế giới xung quanh và dựa vào kiến thức, kinh nghiệm hay các nghiên cứu có
trước để khám phá, tìm ra kiến thức mới… Qua đó, giúp cho ý tưởng phát sinh, là cơ
sở hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu.
+ Bước 2: Phát hiện và đặt vấn đề nghiên cứu
Đây là bước sau khi quan sát sự vật, hiện tượng, người nghiên cứu phát hiện
vấn đề và tìm kiếm câu hỏi cần được giải đáp trong q trình nghiên cứu.
Có nhiều phương pháp phát hiện vấn đề, như: phân tích theo cấu trúc logic của
các tài liệu thu thập được; nhận dạng những bất đồng trong tranh luận tại các hội nghị
thảo luận; nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường; phát hiện những vướng mắc
trong hoạt động thực tế; …
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước

những mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức hiện có với các yêu cầu phát triển tri
thức đó ở trình độ cao hơn.
+ Bước 3: Đặt giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, do người
nghiên cứu đưa ra, là hướng nghiên cứu sẽ thực hiện các quan sát hoặc điều tra thực
nghiệm để chứng minh hay bác bỏ đối tượng nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu phải
được xây dựng trên cơ sở quan sát, khơng được trái với lý thuyết và có thể kiểm
chứng được…
+ Bước 4: Xây dựng luận chứng
Xây dựng luận chứng là sau khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu, người nghiên
cứu phải thu thập các thông tin để chứng minh hay bác bỏ giả thuyết. Nội dung cơ bản
của xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử lý thông tin, lên phương
án chọn mẫu khảo sát; dự kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp quan sát hoặc
thực nghiệm…Thu thập thông tin bao gồm các phương pháp chủ yếu, như: nghiên cứu
tài liệu hoặc đối thoại trực tiếp; quan sát trên đối tượng khảo sát; thực nghiệm trực tiếp
trên đối tượng khảo sát hoặc trên những vật mô phỏng…
Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích
Xử lý, phân tích thơng tin là xử lý, phân tích kết quả thu thập thơng tin từ cơng
việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc thực nghiệm tồn tại dưới hai
dạng: Định tính và định lượng (các số liệu). Các sự kiện và số liệu cần được xử lý để
xây dựng các luận cứ, làm bộc lộ các quy luật, phục vụ việc chứng minh hoặc bác bỏ
các giả thuyết. Qua đó, người nghiên cứu cần đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra
những sai lệch đã mắc phải trong quan sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh
hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
17


Bước 6: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị
Tổng hợp kết quả là đưa ra bức tranh khái quát về kết quả nghiên cứu.
Kết luận là đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của kết quả nghiên cứu.

Khuyến nghị là khả năng áp dụng kết quả và định hướng tiếp tục nghiên cứu
hoặc chấm dứt sự nghiên cứu.
- Đặc biệt, lãnh đạo nhà trường cần tập huấn cho các em học sinh, nắm chắc
cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học. Bởi đây là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng mà học sinh cần phải thực hiện khi báo cáo kết quả nghiên cứu của mình.
Cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn thơng thường gồm
4 phần chính sau:
* Phần mở đầu:
Cần trình bày các vấn đề cơ bản sau:
+ Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài (lịch sử
nghiên cứu vấn đề)
+ Mục đích, đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
+ Phương pháp nghiên cứu đề tài (nêu các phương pháp được lựa chọn phù hợp
với đề tài nghiên cứu)
+ Những đóng góp mới của dự án.
+ Bố cục chính của dự án.
* Phần nội dung và kết quả nghiên cứu:
Gồm những nội dung chính sau:
+ Thực trạng về đối tượng nghiên cứu
+ Kết quả nghiên cứu phi thực nghiệm, thực nghiệm
+ Phân tích, đánh giá kết quả phi thực nghiệm, thực nghiệm
* Phần kết luận:
Trình bày các vấn đề sau:
+ Khái quát kết quả nghiên cứu
+ Đề xuất, kiến nghị các giải pháp về đối tượng
+ Định hướng nghiên cứu tiếp theo
* Phần thư mục tham khảo, phụ lục
+ Thư mục tham khảo: Các tài liệu, thông tin đã sử dụng trong đề tài.
+ Phụ lục: Tư liệu, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ minh họa (nếu có).

Rõ ràng, tổ chức tốt các cuộc hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên
và học sinh các quy định, hướng dẫn về cuộc thi và những kiến thức cơ bản về
NCKHKT chẳng những giúp hội đồng sư phạm nhà trường hiểu sâu hơn về hoạt động
mới mẻ này, mà cịn góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học của cán bộ, giáo viên và học sinh. Nó khiến người tham gia nghiên cứu và người
hướng dẫn NCKHKT chủ động, tự tin, tạo tiền đề để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động này.
2.2.3 Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên
tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT:
Mặc dù trong quy chế thi NCKHKT, Bộ GDĐT cho phép các dự án có thể do
các nhà khoa học, các chuyên gia hướng dẫn, tư vấn cho học sinh, nhưng nếu làm như
vậy, nhà trường sẽ không phát huy được nội lực, cũng không tạo cơ hội để cán bộ,
18


giáo viên nâng cao năng lực NCKH – tiền đề của việc tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Hơn nữa,
kinh phí đầu tư cho các dự án NCKHKT do các nhà khoa học, các chuyên gia hướng
dẫn, tư vấn sẽ tốn kém hơn rất nhiều lần so với việc cán bộ, giáo viên nhà trường trực
tiếp hướng dẫn học sinh, trong khi nguồn kinh phí dành cho hoạt động này rất eo hẹp.
Vì thế, khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên tham
gia hướng dẫn học sinh NCKHKT khơng chỉ tiết kiệm được kinh phí, mà quan trọng
hơn cịn góp phần đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đáp ứng
yêu cầu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.
Để đạt được mục tiêu trên, lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo các tổ - nhóm
chun mơn phải đưa nội dung hướng dẫn học sinh NCKHKT vào các buổi sinh hoạt
chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt ấy, các tổ - nhóm chun mơn phải giao nhiệm
vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề có tính thời sự, những vấn đề nảy
sinh từ thực tiễn trong các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh.

Mỗi đề tài dự án có thể phân cơng từ 01 đến 02 cán bộ, giáo viên hướng dẫn.
Cán bộ, giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT có trách nhiệm hướng dẫn,
tư vấn, giúp đỡ học sinh trong suốt thời gian thực hiện dự án. Căn cứ vào điều kiện
thực tế của đơn vị, hiệu trưởng nhà trường có thể xem xét, giải quyết tính giảm số tiết
dạy so với quy định cho giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học trong thời
gian hướng dẫn, trên cơ sở vận dụng điểm c, điểm d, khoản 2, Điều 11 Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 về quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ
thơng để có thời gian cho việc nghiên cứu, hướng dẫn học sinh, đi thực tế, thực hành,
xây dựng báo cáo, chuẩn bị và tham dự cuộc thi... Đối với giáo viên có nhiều đóng
góp tích cực và có học sinh đạt thành tích cao trong các cuộc thi được đề nghị cấp có
thẩm quyền xem xét khen thưởng và hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định hiện
hành.
Tuy nhiên, do trình độ, năng lực giáo viên không đồng đều nên không phải ai
cũng có thể tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT được. Bởi vậy, lãnh đạo nhà
trường cần xây dựng lực lượng cốt cán, thành lập tổ - nhóm giáo viên phụ trách, tư
vấn, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh NCKHKT theo các lĩnh vực. Trong đó, những cán bộ,
giáo viên có năng lực và kinh nghiệm NCKHKT, cán bộ giáo viên đã hướng dẫn học
sinh NCKHKT, các cán bộ, giáo viên đã thực hiện đề tài NCKH Sư phạm ứng dụng,
hay viết sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp tỉnh là lực lượng nòng cốt. Lực lượng này
vừa trực tiếp tham gia hướng dẫn, tư vấn học sinh, vừa được lựa chọn là thành viên
Ban giám khảo cuộc thi NCKHKT cấp trường, đồng thời cũng là lực lượng góp phần
phát triển hoạt động NCKHKT ở các tổ - nhóm chun mơn.
Đặc biệt, trong 03 năm học vừa qua, 02 đồng chí trong Ban giám hiệu trường
THPT Nguyễn Trường Thúy đã trực tiếp tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT. Đấy
không chỉ thể hiện tính tiền phong, gương mẫu, đi đầu trong hoạt động mới mẻ này,
mà còn là cách tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động NCKHKT của nhà trường. (Nhờ vậy mà cả 03 năm tham dự cuộc thi cấp
tỉnh trường đều đoạt giải, trong đó năm học 2014-2015, trường có 01 dự án đạt giải
Nhất cấp tỉnh và giải Ba cấp quốc gia).
19



2.2.4. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức, triển khai có hiệu quả cuộc
thi NCKHKT cấp trường:
Đây là vấn đề trọng tâm, cơ bản nhất góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động NCKHKT ở nhà trường. Bởi “mọi lý thuyết chỉ là màu xám”. Công tác
tuyên truyền, hay các nội dung tập huấn trên kia chỉ là những vấn đề thiên về màu sắc
lý luận. Trước hoạt động thực tiễn mới mẻ này, lãnh đạo nhà trường phải tích cực
nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên; tăng cường công tác quản
lý, chỉ đạo; tiền phong, gương mẫu, đi đầu trong việc hướng dẫn, tư vấn, kiểm tra, đôn
đốc cán bộ, giáo viên và học sinh triển khai có hiệu quả cuộc thi NCKHKT cấp
trường, tạo tiền đề để lựa chọn các dự án có thể tham gia dự thi ở các cấp cao hơn.
Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn về cuộc thi NCKHKT cấp tỉnh, cấp quốc
gia và kế hoạch của nhà trường đã xây dựng, lãnh đạo nhà trường triển khai tổ chức
cuộc thi NCKHKT cấp trường cho học sinh vào khoảng cuối tháng 11, đầu tháng 12
hằng năm để lựa chọn các dự án chuẩn bị cho Hội thi cấp tỉnh, thường được tổ chức
vào trung tuần tháng 12.
Khi chỉ đạo triển khai, tổ chức cuộc thi NCKHKT cấp trường, lãnh đạo nhà
trường cần đặc biệt quan tâm, chú ý tới các công đoạn cơ bản sau:
a) Thi ý tưởng sáng tạo:
Như đã nói ở trên, NCKHKT dành cho học sinh vừa có nét giống so với hoạt
động nghiên cứu khoa học nói chung, vừa có nét đặc thù riêng. NCKHKT ở nhà
trường phổ thơng khơng có tham vọng tìm tịi, sáng tạo ra những tri thức mới, những
giá trị mới cho nhân loại. Đấy là nhiệm vụ của các nhà khoa học chuyên sâu.
NCKHKT ở nhà trường phổ thông chủ yếu nhằm tạo sân chơi bổ ích, giúp học sinh áp
dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống theo quan niệm “học đi đôi với hành”.
Bởi vậy, điều cốt yếu là các em phải hình thành được ý tưởng sáng tạo ban đầu dựa
trên nền tảng kiến thức, kỹ năng cơ bản kết hợp với những quan sát, chiêm nghiệm
thực tiễn, gắn với 20 lĩnh vực khoa học được quy định trong quy chế cuộc thi.
Để thực hiện có hiệu quả cơng đoạn quan trọng này, trước hết, lãnh đạo nhà

trường cần phát động cuộc thi ý tưởng sáng tạo khoa học thuộc 20 lĩnh vực của Cuộc
thi cấp quốc gia được quy định trong Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày
25/11/2012 của Bộ GDĐT tới tất cả cán bộ, giáo viên và học sinh trong đơn vị để học
sinh tích cực tham gia đăng ký dự thi. Đồng thời, trong quá trình tổ chức triển khai
phát động cuộc thi ý tưởng sáng tạo cấp trường, lãnh đạo nhà trường cần chú ý gắn kết
với các cuộc thi dành cho học sinh THPT như: Thi vận dụng kiến thức liên mơn để
giải quyết các tình huống thực tiễn; thi hùng biện Tiếng Anh; thi thí nghiệm thực
hành; thi sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu niên và nhi đồng;…và các phong trào thi đua
khác trong nhà trường. Bởi các cuộc thi này vừa có mục tiêu chung: Phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, vừa bổ trợ cho nhau để phát triển phẩm
chất, năng lực người học.
Tuy nhiên, lãnh đạo nhà trường cần đặc biệt lưu ý với học sinh, những ý tưởng
sáng tạo ban đầu của các em phải xuất từ thực tiễn cuộc sống, gắn với với 20 lĩnh vực
được quy định của cuộc thi và có tính khả thi cao. Không nên lựa chọn những “phát
minh”, “sáng chế”, hay những ý tưởng sáng tạo qúa lớn lao, như: “Chinh phục sao
Hỏa”, “Các phương pháp cải tạo đất phèn”..., bởi những ý tưởng khoa học này quá
sức đối với học sinh và thiếu tính khả thi. Thực tế cho thấy, nhiều dự án đạt giải cấp
20


tỉnh, cấp quốc gia xuất phát từ những ý tưởng sáng tạo rất giản dị, gần gũi với thực
tiễn cuộc sống, như: “Lọc nước bằng than hoạt tính”, “Mũ bảo hiểm thơng minh”,
“Xích đu xanh”...
Trên cơ sở những ý tưởng sáng tạo ban đầu học sinh đăng ký dự thi, Hiệu trưởng
nhà trường ra Quyết định thành lập Ban giám khảo, chọn cử những cán bộ, giáo viên
có năng lực NCKH, am hiểu về những lĩnh vực học sinh đăng ký dự thi tham gia
chấm ý tưởng sáng tạo ban đầu của học sinh. Từ đó, Ban giám khảo lựa chọn những ý
tưởng tiêu biểu, khả thi đề xuất với lãnh đạo nhà trường phát triển thành các đề tài, dự
án NCKHKT của học sinh. Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định phê duyệt dự án, tập
trung đầu tư, hỗ trợ cho học sinh về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị, phân công người

hướng dẫn... cho các đề tài, dự án NCKHKT được lựa chọn.
b) Giúp học sinh xây dựng đề cương sơ lược:
Từ các đề tài, dự án đã được phê duyệt, cán bộ, giáo viên được phân công,
hướng dẫn học sinh NCKHKT giúp các em xây dựng đề cương sơ lược để từng bước
hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo ban đầu của học sinh.
Khi xây dựng đề cương sơ lược cho mỗi dự án, cán bộ, giáo viên cần hướng dẫn
học sinh bám sát cấu trúc của một đề tài NCKH đã trình bày ở mục 2.2.2. b trang 20
để đảm bảo tính quy phạm của một văn bản khoa học. Đồng thời, các em cần đặc biệt
quan tâm tới cách đánh giá, cho điểm dự án khoa học ở mục 2.2.2. a trang 17 để xác
định đâu là những vấn đề trọng tâm, cơ bản cần làm nổi bật (câu hỏi nghiên cứu; kế
hoạch và phương pháp nghiên cứu; cách thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu; tính
sáng tạo).
Đề cương sơ lược của một dự án khoa học vừa bước đầu hiện thực hóa ý tưởng
sáng tạo ban đầu của học sinh vừa là “khung” của một báo cáo khoa học, có tính định
hình, định hướng cho người tham gia nghiên cứu xây dựng những luận điểm khoa
học. Từ đó, người nghiên cứu thu thập thơng tin, phân tích và sử dụng dữ liệu làm nổi
bật những luận điểm khoa học ấy. Vì vậy, xây dựng đề cương sơ lược có vị trí khá
quan trọng trong NCKH. Ở đó, bên cạnh việc nắm chắc cấu trúc của một đề tài
NCKH, người nghiên cứu phải xây dựng được một hệ thống luận điểm khoa học
lơgíc, chặt chẽ với những dẫn chứng xác đáng, cụ thể, sinh động, được phân tích một
cách sâu sắc, thấu đáo giàu sức thuyết phục. Điều ấy quả là vấn đề khó đối với học
sinh, rất cần sự tư vấn, giúp đỡ của cán bộ, giáo viên hướng dẫn.
Tuy nhiên, đây là đề tài NCKHKT của học sinh, nên các em phải là người chủ
động chọn ý tưởng sáng tạo, chủ động xây dựng đề cương sơ lược. Cán bộ, giáo viên
chỉ là người tư vấn, giúp đỡ, hoặc nêu câu hỏi phản biện, tuyệt nhiên không làm hộ,
làm thay học sinh.
Chẳng hạn, trước những luận điểm khoa học mà học sinh nêu ra trong các đề
cương sơ lược, cán bộ giáo viên hướng dẫn có thể nêu các câu hỏi sau: Vì sao em lại
chọn luận điểm này? Luận điểm này bao gồm những khía cạnh cơ bản nào? Chúng
được thể hiện qua những dữ liệu (dẫn chứng) cơ bản nào? Cách sắp xếp các luận điểm

ấy đã hợp lý chưa? Có cần bổ sung, điều chỉnh thêm không?...
Trên cơ sở cùng trao đổi thảo luận cán bộ, giáo viên hướng dẫn và học sinh
NCKHKT đi đến thống nhất đề cương sơ lược, tiến hành các bước tiếp theo của dự án.
c) Tổ chức, hướng dẫn học sinh thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ liệu:
21


Từ đề cương sơ lược đã thống nhất với cán bộ, giáo viên hướng dẫn, học sinh
tham gia NCKHKT cần tiến hành thu thập thơng tin, phân tích và sử dụng dữ liệu
để cụ thể hóa những luận điểm khoa học đã được nêu ra ở đề cương sơ lược.
Những thông tin, dữ liệu cần thu thập hết sức phong phú, đa dạng học sinh có
thể truy cập từ nhiều nguồn khác nhau, như: Sách báo, các tài liệu tham khảo, mạng
Internet, thực tiễn cuộc sống… Tùy thuộc vào từng đề tài, lĩnh vực cụ thể, học sinh có
thể lựa chọn các nguồn tư liệu khác nhau, bằng các hình thức khác nhau, như: Ghi
chép, sao chụp, phỏng vấn, điều tra xã hội học… Nhưng điều cốt yếu, những thông
tin, dữ liệu ấy phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính chính xác cao và là cơ sở để
người nghiên cứu phân tích, chứng minh, hay bác bỏ một luận điểm khoa học được
nêu ra ở dự án. Bởi vậy, thu thập thơng tin, phân tích dữ liệu là khâu tốn kém nhiều
thời gian, công sức, tiền của nhất. Nó địi hỏi cán bộ, giáo viên hướng dẫn và học sinh
phải xây dựng kế hoạch cụ thể, đề xuất với hiệu trưởng phê duyệt và được lãnh đạo
nhà trường tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ về kinh phí, tổ chức, hướng dẫn học sinh
thu thập thơng tin, dữ liệu.
Chẳng hạn, năm học 2014- 2015, khi nhóm học sinh và cán bộ, giáo viên
hướng dẫn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử
lớp 12 THPT” đề xuất cho học sinh tham quan một số di tích lịch sử là những địa chỉ
đỏ trên quê hương Nam Định nhằm làm nổi bật hiệu quả của phương pháp học tập lịch
sử qua di sản, trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã tổ chức cho cán bộ, giáo viên và
học sinh tham quan các di tích lịch sử - cách mạng huyện Xuân Trường và trên địa bàn
tỉnh Nam Định. Qua đó, học sinh chẳng những thu thập được những thông tin, dữ liệu
quan trọng minh chứng cho luận điểm khoa học của mình, mà cịn giúp các em được

trải nghiệm, hiểu biết sâu sắc hơn về những địa chỉ đỏ trên chính q hương, đất nước
mình, khơi dậy trong lịng các em niềm tự hào, kiêu hãnh về lịch sử dân tộc.
Như vậy, thu thập thơng tin, phân tích và sử dụng dữ liệu vừa là khâu lựa chọn
chất liệu để từng bước hoàn thành đề cương sơ lược của dự án, vừa rèn luyện cho học
sinh kỹ năng thu thập phân tích và xử lý thơng tin, dữ liệu – những kỹ năng quan
trọng của NCKHKT góp phần tăng thêm tính thuyết phục của dự án, cũng là những kỹ
năng quan trọng học sinh cần sử dụng trong cuộc sống sau này.
d) Hướng dẫn học sinh viết báo cáo NCKHKT:
Nếu ý tưởng sáng tạo và đề cương sơ lược là khâu định hướng ban đầu hết sức
quan trọng; thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ liệu là chất liệu cần thiết thì
viết báo cáo NCKH là khâu “thi cơng” và hồn thiện sản phẩm có ý nghĩa quyết định
tới sự thành cơng dự án. Ở đó, giáo viên cần học sinh huy động vốn kiến thức tổng
hợp trên nhiều phương diện khác nhau và trình bày sao cho tõ ràng, chính xác, lơgic ,
chặt chẽ, đáp ứng đúng yêu cầu của một văn bản khoa học.
Để đạt được những yêu cầu ấy, bên cạnh việc nắm chắc cấu trúc của một dự án
NCKHKT cũng cũng như đề cương sơ lược đã thống nhất, học sinh phải bộc lộ rõ tư
duy khoa học trong việc lựa chọn, sắp xếp các luận điểm, luận cứ, khai thác, sử dụng,
phân tích các dữ liệu và rút ra những kết luận mang tính khái quát khoa học.
Tuy nhiên, điều cốt yếu là học sinh cần tự trình bày, giáo viên hướng dẫn chỉ là
người tham gia, góp ý, giúp học sinh chỉnh sửa báo cáo trên cơ sở tơn trọng chính
kiến của các em, tuyệt đối không làm thay, viết thay học sinh. Hơn nữa, cách trình bày
của các em đảm bảo tính khoa học, nhưng khơng mang tính hàn lâm, kinh viện thể
22


hiện đúng những suy nghĩ, tìm tịi của một người lần đầu tiên làm quen với NCKHKT,
gắn những vấn đề các em đang nghiên cứu với thực tiễn sinh động của cuộc sống.
e) Rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho học sinh:
Bên cạnh việc hoàn thiện báo cáo NCKHKT, thuyết trình, giới thiệu tóm tắt nội
dung dự án cũng là một thử thách lớn lao đối với học sinh. Bởi thực tế cho thấy,

khơng ít học sinh có tư duy khoa học, trình bày rất tốt báo cáo NCKHKT bằng văn
bản, nhưng kỹ năng thuyết trình lại hạn chế, ảnh hưởng không tốt tới kết quả dự thi.
Rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho học sinh, trước hết giáo viên hướng dẫn cần
rèn luyện cho các em tính tự tin trong thuyết trình. Đồng thời, giáo viên cần hướng
dẫn các em thuyết trình sao cho cơ đọng, ngắn gọn, rõ ràng, làm nổi bật nội dung
trọng tâm, cơ bản nhất của dự án. Trong đó, học sinh cần thể hiện rõ: Câu hỏi nghiên
cứu; kết quả nghiên cứu; những điểm mới và đóng góp mới của đề tài; hướng nghiên
cứu tiếp theo…
Bên cạnh đó, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng thuyết trình sao cho
hấp dẫn, cuốn hút và thuyết phục được người nghe thông qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
và cách sử dụng ngôn ngữ độc đáo của mình. Đặc biệt, giáo viên cịn cần hướng dẫn
học sinh kỹ năng trả lời các câu hỏi phản biện của ban giám khảo sao cho trúng, đúng
ý và hấp dẫn. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả NCKHKT.
2.2.5. Lựa chọn và hoàn thiện các dự án dự thi cấp tỉnh:
Từ kết quả thi NCKHKT cấp trường, lãnh đạo nhà trường phối hợp với Ban
giám khảo lựa chọn và hoàn thiện từ một đến hai dự án khả thi nhất tham gia dự thi
cấp tỉnh.
Bên cạnh việc hoàn thiện các loại hồ sơ dự án theo quy định, giáo viên hướng
dẫn cùng với học sinh NCKHKT phải lắng nghe những ý kiến tham gia, đóng góp,
những câu hỏi phản biện của Ban giám khảo cuộc thi cấp trường để bổ sung, hoàn
thiện dự án dự thi cấp tỉnh.
Trên cơ sở đó, giáo viên hướng dẫn và Ban giám khảo cấp trường cần tích cực
rèn luyện kỹ năng thuyết trình, trả lời các câu hỏi phản biện cho học sinh bằng cách
cho học sinh thuyết trình nhiều lần báo cáo tóm tắt dự án NCKHKT và trả lời các câu
hỏi xoay quanh nội dung dự án. Sau mỗi lần thuyết trình, giáo viên viên hướng dẫn và
Ban giám khảo cấp trường cần đánh giá, nhận xét một cách khách quan, trung thực,
kịp thời ghi nhận và biểu dương những nỗ lực, cố gắng của học sinh và đề xuất những
ý kiến bổ sung, đóng góp, hồn thiện dự án. Có như vậy, mới tạo tâm lý tự tin cjho các
em trước khi bước vào Hội thi NCKHKT cấp tỉnh. Đây chính là tiền đề quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả Hội thi NCKHKT cấp tỉnh.

3. Làm tốt công tác xã hội hóa và động viên, thi đua, khen thưởng hoạt động
NCKHKT ở nhà trường:
NCKHKT là một hoạt động mới tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền của,
trong khi ngân sách Nhà nước chi cho hoạt động này lại hết sức hạn chế. Bởi vậy, để
đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này, bên cạnh nguồn ngân sách Nhà
nước cấp lãnh đạo nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Để làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục cho hoạt động NCKHKT, trước hết
lãnh đạo nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền tới tồn thể cán bộ, giáo viên,
cơng nhân viên, học sinh, phụ huynh và các tổ chức, lực lượng xã hội khác để họ thấy
23


rõ mục đích, ý nghĩa và thực tiễn của hoạt động này, đồng tình, ủng hộ cả về vật chất
và tinh thần cho học sinh tham gia NCKHKT.
Trong mấy năm qua, trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã làm tương đối tốt
công tác này. Hội Cha mẹ học sinh đã thực sự vào cuộc động viên cả về vật chất và
tinh thần cho học sinh tham gia NCKHKT. Một số công ty cổ phần, như: Công ty cổ
phần Tâm Chấn, công ty cổ phần Hồng Việt... đã ủng hộ trên chục triệu đồng cho hoạt
động này.
Cùng với công tác xã hội hóa, trường THPT Nguyễn Trường Thúy cũng đã làm
tốt cơng tác động viên thi đua, khen thưởng cho hoạt động NCKHKT. Nhà trường đã
tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cho học sinh NCKH và tham gia cuộc thi
NCKHKT các cấp. Học sinh đạt giải ở các cuộc thi NCKHKT được hưởng các chế độ
khen thưởng và ưu tiên, khuyến khích theo quy định hiện hành. Giáo viên hướng dẫn
học sinh NCKHKT được tính giảm số tiết dạy trong thời gian hướng dẫn học sinh
NCKHKT (vận dụng theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 2, điều 11 thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 về quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ
thông để có thời gian cho việc nghiên cứu, hướng dẫn học sinh, đi thực tế, thực hành,
xây dựng báo cáo, chuẩn bị và tham dự Cuộc thi;...). Những giáo viên có đóng góp
tích cực và có học sinh đạt giải trong cuộc thi NCKHKT được đề nghị Hội đồng Thi

đua khen thưởng các cấp khen thưởng phù hợp và có thể được xem xét nâng lương
trước thời hạn, được ưu tiên xét đi học tập nâng cao trình độ, được xét tặng giấy khen,
bằng khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác.

24


C. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI:
Trên đây là “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT
Nguyễn Trường Thúy”. Đụng chạm tới vấn đề khá mới mẻ này, SKKN của chúng tơi
khó tránh khỏi khiếm khuyết, nhưng qua thực tế khi áp dụng những giải pháp này,
chúng tôi thấy những giải pháp ấy đã đạt được những kết quả và lợi ích cơ bản sau:
I. Hiệu quả kinh tế:
Đây là SKKN thuộc lĩnh vực giáo dục nên chủ yếu đem lại hiệu quả về mặt xã
hội, khó có thể tính được giá trị làm lợi bằng tiền.
II. Hiệu quả về mặt xã hội:
1. Về phương diện lý luận:
- NCKHKT là một hoạt động mới mẻ, có khả năng khơi dậy tính chủ động, tích
cực sáng tạo cho học sinh, góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
- Áp dụng “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT
Nguyễn Trường Thúy” đã góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo
viên, công nhân viên, phụ huynh và học sinh về hoạt động mới mẻ này. Qua đó, khơng
chỉ nâng cao hiệu quả NCKHKT, mà còn giúp các em học sinh bước đầu làm quen với
công tác NCKHKT, giúp đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tạo tiền đề quan trọng cho việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng
dạy học, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội.
2. Về phương diện thực tiễn:

- Áp dụng “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT
Nguyễn Trường Thúy” đã góp nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo hoạt động
NCKHKT của đội ngũ lãnh đạo nhà trường. Trong đó, cả hai đồng chí Phó hiệu
trưởng nhà trường vừa trực tiếp chỉ đạo, vừa trực tiếp cùng đội ngũ giáo viên tham gia
hướng dẫn học sinh NCKHKT. Nhờ vậy mà công tác quản lý, chỉ đạo sát sao hơn, thu
hút được đội ngũ cán bộ, giáo viên tích cực tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT
hơn.
- Từ chỗ chưa chủ động, tự tin khi tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT, áp
dụng “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn
Trường Thúy” đã giúp đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường tích cực, chủ động, tự tin
trong việc hướng dẫn học sinh NCKHKT. Năm học 2013-2014 mới chỉ có 05 đồng chí
giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT; năm học 2015-2016 đã có 16 đồng
chí đăng ký tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT. Hoạt động NCKHKT thực sự đã
trở thành hoạt động thường niên, có trong kế hoạch chung của nhà trường, kế hoạch tổ
– nhóm chun mơn và kế hoạch cá nhân của giáo viên và trở thành đề tài thảo luận
sôi nổi trong nhiều buổi sinh hoạt chun mơn.
- Học sinh từ chỗ thờ ơ và có phần “xa lạ” với hoạt động NCKHKT, khi “Một
số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy”
các em đã tích cực, chủ động, tự tin đăng ký tham gia NCKHKT. Năm học 201325


×