Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại huyện đan phượng thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------..

NGUYỄN TRẦN QUYẾT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN ĐAN PHƢỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢU NGỌC TRỊNH

Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại
huyện Đan phượng,Thành Phố Hà Nội”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất
cả các thầy cô giáo: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học
Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong q trình học
tập và thực hiện luận văn này
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng với cán bộ của các Sở Kế
hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT), Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH), Ban quản lý
dự án Thành phố, UBND huyện các huyện: Đan phượng, Phúc Thọ, Hoài
Đức, Thị xã Sơn tây, UBND Thị Trấn Phùng, đã hỗ trợ, trao đổi ý kiến, trả lời
phỏng vấn, thu thập dữ liệu và giúp tôi hồn thành nghiên cứu .
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hưỡng dẫn PGS.TS.
Lưu Ngọc Trịnh, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến
thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, các đồng nghiệp
và bạn bè đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, khuyến khích tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày

tháng 9 năm 2012

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn .......................................3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về khu cơng nghiệp ................................................................... 5
1.1.2. Vai trị của khu cơng nghiệp ........................................................................ 6

1.1.3. Đặc điểm của khu cơng nghiệp................................................................... 7
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN ................................. 8
1.1.5. Cơ sở để xây dựng khu công nghiệp ....................................................... 10
1.1.6. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ ........................................................ 11
1.1.7. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trường .............. 13
1.1.8. Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp đến hộ nông dân.. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................19
1.2.1. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam ........................... 19
1.2.2 Kinh nghiệm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ trong quá trình
phát triển khu cơng nghiệp của một số địa phương ở Việt Nam......................... 24
1.2.3 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan................................................... 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 30
2.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................30
2.1.1.Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................. 30
2.1.2. Thu thập số liệu............................................................................................. 30
2.2. Phân tích số liệu .....................................................................................................30
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................................33
2.4. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp ..........................................................33
2.4.1. Nội dung phương pháp................................................................................ 33
2.4.2. Ưu, nhược điểm ............................................................................................ 33
2.5. Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề ...............................................................34
2.5.1 Nội dung phương pháp ................................................................................. 34
2.5.2 Ưu, nhược điểm ............................................................................................. 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 35
3.1. Đặc điểm của huyện Đan Phượng .......................................................................35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Đan Phượng ................................. 38
3.2. Khái quát về quá trình phát triển khu công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại huyện Đan Phượng........................................................................................44
3.2.1. Khái quát về quá trình phát triển KCN ở huyện Đan Phượng .......... 44
3.2.2 Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn ở huyện
Đan Phượng trong những năm qua............................................................................. 46
3.3. Thực trạng kinh tế nơng hộ dưới tác động của q trình phát triển KCN........49
3.3.1. Thực trạng chung.......................................................................................... 49
3.3.2. Một số đặc điểm của nông hộ bị thu hồi đất của quá trình phát triển
KCN.................................................................................................................................... 51
3.3.3. Thực trạng kinh tế nơng hộ khi đã bị thu hồi đất ................................. 55
3.3.4. Vai trò của của chính quyền và các tổ chức xã hội tác động đến
nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu cơng nghiệp .................... 66
3.3.5. Các ứng xử của hộ và các vấn đề khó khăn ........................................... 68
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP......................................................................... 73
4.1. Giải pháp chung .....................................................................................................73
4.2. Giải pháp cho từng nhóm hộ ................................................................................76
4.2.1. Đối với nhóm 1 ............................................................................................. 76
4.2.2. Đối với nhóm 2 ............................................................................................. 77
4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Các chữ viết tắt

BQ

: Bình qn

BQDT

: Bình qn diện tích

CC

: Cơ cấu

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CT-TW


: Chỉ thị Trung Ương

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

GDP

: Tổng thu nhập quốc dân

KCN

: Khu cơng nghiệp



: Lao động

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

NN

: Nơng nghiệp


NNDV

: Nông nghiệp dịch vụ

PRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia
của người dân

QĐ-TTg

: Quyết định thủ tướng

SL

: Số lượng

SS

: So sánh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TN

: Thuần nơng


TNBQ

: Thu nhập bình qn

TW5

: Trung Ương 5

VLTX

: Việc làm thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích đất thu hồi và số lao động bị mất việc làm ...................... 17
Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện qua các năm .............................. 36
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Đan phượng .......................... 39
Bảng 3.3: Thực trạng về nhân khẩu, lao động của huyện ................................ 41
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về giáo dục, văn hóa và y tế của huyện .................. 43
Bảng 3.5: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp giai đoạn 20062010 ................................................................................................ 44
Bảng 3.6: Góc chuyển dịch và tỷ trọng cơ cấu kinh tế huyện Đan
phượng............................................................................................ 46
Bảng số 3.7: Một số chỉ tiêu chung của nông hộ trên địa bàn huyện .............. 50
Bảng số 3.8.a: Một số đặc điểm của nông hộ .................................................. 53

Bảng 3.8.b: Một số đặc điểm của nông hộ ....................................................... 54
Bảng 3.10: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ ................ 60
Bảng 3.11: Sự thay đổi việc làm của người nông dân bị thu hồi đất ............... 62
Bảng 3.12: Tỷ lệ thời gian làm việc của các thành viên trong hộ trước
và sau khi bị thu hồi đất ................................................................. 63
Bảng 3.13. Đánh giá của nơng hộ về ảnh hưởng của q trình phát triển
KCN ............................................................................................... 64
Bảng 3.14 Đánh giá của nông hộ về mức độ mua bán hàng hóa ..................... 65
Bảng 3.15. Phân tích SWOT khi nơng hộ chịu ảnh hưởng của q trình
phát triển KCN ............................................................................... 66
Bảng 3.16. Thực trạng hỗ trợ giải quyết ổn định đời sống từ các cấp
chính quyền và doanh nghiệp......................................................... 67
Bảng 3.17. Những khó khăn của hộ trong q trình phát triển KCN .............. 69
Bảng 3.18. Mơ hình logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư cho các hoạt động kinh tế.................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững ................................ 19
Biểu đồ 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đan phượng ................... 48
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hộ sử dụng tiền đền bù vào các mục đích khác nhau ......... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii
DANH MỤC HỘP THOẠI
Hộp số 3.1: Cơ hội việc làm............................................................................. 51
Hộp số 3.2: Sử dụng tiền đền bù ...................................................................... 56
Hộp số 3.3: Thay đổi việc làm ......................................................................... 63
Hộp số 3.4: Lý do không làm việc trong nhà máy thu hồi đất ......................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là q trình tất yếu của các quốc gia. Tất
cả các quốc gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một
điều kiện để quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã
hội và là tiền đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn
hạn cũng như dài hạn. Việt nam là một nước nơng nghiệp, có nền văn minh
lúa nước hàng ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại
xâm và nội xâm với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm
cho kinh tế nước ta kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo
và kém phát triển trên thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế
đất nước sau chiến tranh thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực

hiện việc phát triển cơng nghiệp mà khởi đầu của nó là xây dựng các khu
cơng nghiệp.
Do lợi ích phát triển của cơng nghiệp là rất lớn, nên trong lịch sử phát
triển của nhân loại từ trước đến nay, chưa có một quốc gia phát triển nào mà
không trải qua giai đoạn CNH-HĐH, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nông
nghiệp lên công nghiệp và hiện đại hóa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ.
Để phát triển công nghiệp, một trong những điều kiện quan trọng nhất là
phải chuyển đổi một phần diện tích đất nơng nghiệp sang cơng nghiệp để
có mặt bằng xây dựng. Việc phát triển các KCN sẽ tạo điều kiện tạo ra giá
trị sản xuất lớn hơn và làm cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt
lượng và chất.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì q trình này cịn để lại
những vấn đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho
một bộ phận người lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải
quyết các vấn đề thuần phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội…Khơng
nằm ngồi sự phát triển chung của cả nước, huyện Đan phượng - Thành Phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
Hà Nội trong những năm gần đây quá trình xây dựng KCN cũng diễn ra hết
sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi đây là điểm cho sự phát triển của
quá trình phát triển KCN trên địa bàn Thành Phố Hà Nội. Vấn đề phát triển
kinh tế cho đối tượng hộ nông dân bị thu hồi đất cho xây dựng KCN ln
được các cấp chính quyền địa phương quan tâm sâu sắc, chính vì vậy chúng
tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong q trình phát triển khu cơng nghiệp tại
huyện Đan phượng, Thành Phố Hà Nội”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất để phát triển
KCN tại huyện Đan Phượng - Thành Phố Hà Nội nhằm đề xuất các giải pháp
phát triển kinh tế của họ.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông
hộ trong q trình phát triển các khu cơng nghiệp.
- Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nơng hộ bị thu hồi đất để xây
dựng khu cơng nghiệp
- Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nơng hộ dưới tác động
của quá trình phát triển KCN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế của hộ nông dân bị thu
hồi đất cho phát triển KCN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong phát triển kinh tế
hộ nông dân trên địa bàn huyện Đan Phượng dưới ảnh hưởng của quá trình
phát triển các khu cơng nghiệp, trong đó tập trung vào các hộ nơng dân bị thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế
của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi thời gian
Vấn đề trên được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2012.

Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2008-6/2012.
Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2010-2011
 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bàn huyện Đan
Phượng, nghiên cứu điểm tại ThÞ TrÊn Phïng nơi có diện tích đất xây dựng
khu cơng nghiệp lớn nhất trong tồn huyện.
 Phạm vi nội dung
Thực trạng của kinh tế nông hộ sau khi bị thu hồi đất để xây dựng các
KCN và các giải pháp để ổn định và phát triển bộ phận kinh tế này.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thơng tin thực tiễn về kinh tế hộ,
về tác động của quá trình phát triển KCN đến đời sống hộ nông dân và các
giải pháp phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng của
các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Các ứng xử của hộ nông dân, cách sử
dụng tiền đền bù của các nhóm hộ. Giúp địa phương nhận dạng được các vấn
đề hiện đang nảy sinh trong các hộ nông dân bị ảnh hưởng của quá trình phát
triển KCN.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho hộ
nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham

khảo gồm có 4 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Các giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về khu cơng nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung chuyên
môn hóa theo lãnh thổ có xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên thế giới
và ở nước ta là cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp
kỹ thuật cao và khu chế xuất. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo hướng
tập trung chun mơn hóa đó có nét đặc trưng tổng quát chung là mật độ tập
trung khá cao một số doanh nghiệp và các hoạt động phục vụ trên một khu
vực có khơng gian giới hạn. Song, giữa chúng có những nét đặc thù riêng về
quy mơ và ranh giới địa lý, về tính chất sản xuất của các doanh nghiệp, về tổ
chức quản lý.
+ Theo Nghị định số 192/CP ngày 25.12.1994 của Chính phủ, các KCN
được định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, khơng có dân cư, được
thành lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ
trợ sản xuất.

+ Như vậy, khu công nghiệp là một khu vực sản xuất công nghiệp tập
trung trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Một khu cơng nghiệp có thể gồm
các cụm cơng nghiệp hoặc nhiều cụm công nghiệp
+ Cụm công nghiệp được phân bổ trên phạm vi lãnh thổ không lớn.
Các cơ sở thuộc cụm cơng nghiệp có thể là đơn vị cùng ngành hoặc khác
ngành nhưng có mối liên hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng chung một kết
cấu hạ tầng.
+ Khu công nghiệp kỹ thuật cao tập trung những doanh nghiệp công
nghiệp thuộc những ngành sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao
và những cơ sở nghiên cứu khoa học, cơng nghệ nhờ đó quan hệ giữa
nghiên cứu và ứng dụng triển khai tổ chức có hiệu quả, loại hình khu cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
nghiệp này cũng được coi là hạt nhân cho sự phát triển khoa học và công
nghệ của đất nước.
1.1.2. Vai trị của khu cơng nghiệp
Trong thời kỳ CNH-HĐH, việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp là
cần thiết và được nhà nước khuyến khích.
Từ năm 1994, các KCN được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận
lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho đầu tư nước ngoài và đặc biệt khuyến khích các
doanh nghiệp nhỏ và vừa gia nhập các khu vực cơng nghiệp. Lợi ích của việc
sản xuất tập trung tại các cụm CN so với phát triển công nghiệp tản mạn là
đảm bảo tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi
trường, mặt khác, cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
Các KCN, KCX được hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ sở
sản xuất trong khu dân cư sinh sống vừa không thuận lợi cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa gây ô nhiễm môi trường xung
quanh khu dân cư làm ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư trong
vùng, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Trên góc độ hiệu quả kinh tế thì khu cơng nghiệp trở thành động lực của
vùng kinh tế. Khơng có khu cơng nghiệp thì khơng có vùng kinh tế trọng
điểm theo ý nghĩa kinh tế thị trường. Sự tách rời khu công nghiệp với vùng
kinh tế theo địa phương là không phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị
trường, là sai lầm về thể chế quản lý Nhà nước. Trong khi ở nước ta hơn 60%
diện tích đất trong khu cơng nghiệp cịn bỏ hoang thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại khơng có mặt bằng đủ cho sản xuất kinh doanh. Báo chí cho biết ngay
ở các địa phương giá đất rẻ mà tiền thuê đất trong khu công nghiệp đã chiếm
30% tổng vốn của doanh nghiệp, do hoạt động của đơn vị chuyên trách xây
dựng cơ sở hạ tầng kém hiệu quả, chi phí cao. Đó là một trong những nguyên
nhân khiến nhiều doanh nghiệp lảng tránh khu công nghiệp.
Khu công nghiệp là nơi kết hợp sức cạnh tranh của doanh nghiệp với sức
cạnh tranh kinh tế vĩ mô. Ngày nay, vị thế của doanh nghiệp và của cả nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
kinh tế cũng như của đất nước đều được quyết định bởi sức cạnh tranh trên thị
trường. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tiến hành CNH-HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường thế giới đã phát triển cao thì thách thức lớn
nhất trước mắt và lâu dài là vấn đề sức cạnh tranh. Thách thức ấy ngày càng
trở nên lớn hơn theo tiến trình hội nhập, nhất là ở giai đoạn kinh tế tri thức và
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay. Để giải bài tốn sức cạnh
tranh trong q trình hội nhập chỉ có con đường kết hợp nâng cao sức cạnh
tranh của kinh tế vĩ mô đồng thời với nâng cao sức cạnh tranh của doanh

nghiệp. Khu công nghiệp là mơ hình kết hợp như thế một cách có hiệu quả.
Chính ở các khu cơng nghiệp chứ khơng phải ở đâu khác, lợi thế so sánh của
đất nước có thể trực tiếp chuyển thành lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín
chính trị của Nhà nước.
Khu cơng nghiệp cịn là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho q trình hiện đại hóa đất nước. Chính việc các lao động trong
nước được thu hút vào làm việc trong các KCN sẽ có được năng lực và tác
phong làm việc chun nghiệp, thậm chí có cả các cấp quản lý bậc cao cũng
được hình thành từ đây. Tuy vậy, số lượng lao động trực tiếp và quản lý trong
các khu công nghiệp chưa đạt được chất lượng và cơ cấu phù hợp. Thực tế
này, một mặt do các KCN chưa tạo được các điều kiện cần thiết cho người lao
động chỗ ăn ở đi lại và nhất là tiền lương cịn q thấp (mức thu nhập bình
qn của người lao động ở đây khoảng 2-2,5 triệu đồng/tháng, kéo dài trong
nhiều năm và tính cả tiền tăng ca). Mặt khác, cơng tác đào tạo của nước ta cịn
kém về tay nghề và cơ cấu chưa phù hợp với KCN.
1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp.
Khu công nghiệp thể hiện những đặc trưng chung nhất của tổ chức sản
xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ. Khu công nghiệp là khái niệm phổ biến
nhất ở nhiều nước. Trên góc độ khác nhau của sự phân bố, khu công nghiệp
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
+ Xét về quy mô: Do điều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao động, vị trí
địa lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên có những khu cơng nghiệp phát triển gắn
với những thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh đó có

khu cơng nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn
với các thị trấn, huyện vài vạn dân.
+ Xét về vị trí địa lý: Khu cơng nghiệp được phân bố trong một tỉnh, một
vùng, trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng.
+ Xét về trình độ phát triển: Nếu xét trong mỗi thời điểm nhất định nào
đó có thể thấy khu công nghiệp đã được xây dựng tương đối hồn chỉnh, có
khu cơng nghiệp cần đầu tư xây dựng bổ xung, có khu cơng nghiệp đang xây
dựng. Trong tiến trình phát triển, việc phân loại khu cơng nghiệp theo cách
này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Về mặt pháp lý:
+ Đầu tư vào KCN bao gồm các thành phần kinh tế Việt Nam và các nhà
đầu tư nước ngoài. Những bộ phận tham gia trong khu công nghiệp sẽ phải
hoạt động theo luật tương ứng, người nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp nhà nước theo luật doanh nghiệp nhà nước,…
+ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp có thể gồm nhiều đối
tượng tham gia: công ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, xí
nghiệp liên doanh với nước ngồi, cơng ty 100% vốn nước ngoài. Vấn đề
tổ chức điều hành hoạt động của khu công nghiệp là ban quản lý các khu
công nghiệp.
Mục tiêu phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam là tranh thủ tiếp nhận
công nghệ kỹ thuật cao, tiên tiến của thế giới, giải quyết việc làm cho người
lao động trên cơ sở đảm bảo thu nhập tương xứng với mức hao phí lao động
trong tương quan với giá cả sức lao động của thị trường thế giới.
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN
Thực chất của việc thu hồi một phần diện tích đất để chuyển sang phát
triển công nghiệp là phân bố lại nguồn lực đất đai của xã hội theo hướng hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9
quả. Do là nguồn lực tự nhiên, nên diện tích đất sử dụng cho sản xuất và đời
sống của một quốc gia có tính cố định. Nhưng nhu cầu về đất lại ngày một
tăng, nên tình trạng khan hiếm về đất là không thể tránh khỏi. Khan hiếm
nguồn đất càng trở thành vấn đề lớn đối với nước ta khi bình quân đất tự
nhiên vào loại thấp so với nhiều nước trên thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người
cịn đất nơng nghiệp chỉ có 0,1 ha/người.
Muốn tăng thêm phần diện tích đất cho phát triển cơng nghiệp thì phải
giảm nguồn đất sử dụng vào các mục đích khác, về mặt kinh tế tức là không
thể hy sinh sản xuất một lượng hàng hóa ở các ngành khác để đánh đổi lấy sự
tăng trưởng cao hơn của ngành sản xuất công nghiệp. Đó chính là lựa chọn
mà xã hội phải đặt ra. Một nền kinh tế có hiệu quả tức là khơng bị lãng phí, là
cách thức phân bổ nguồn lực sao cho đạt được kết quả tối ưu. Thế nhưng một
trong những điều kiện quan trọng nhất để xây dựng KCN là phải chuyển đổi
đất từ sản xuất nông nghiệp sang. Đối với những nước đất đai được thừa nhận
là của dân, việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các chủ sở hữu thuộc các
ngành kinh tế chủ yếu được thực hiện thông qua quan hệ mua bán do cơ chế
thị trường và quan hệ cung-cầu điều tiết, nhà nước chỉ hỗ trợ việc chuyển đổi
đạt được mục tiêu nhà nước đã lựa chọn.
Đối với nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nên nhà nước có quyền giao đất cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng và có quyền thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử
dụng. Về thực chất, đất nơng nghiệp là đất Nhà nước giao cho nông dân nhằm
đưa vào phát triển sản xuất nông nghiệp. Theo pháp luật, người nông dân
khơng chỉ có quyền có đất sản xuất, mà cịn có các quyền trong sử dụng đất,
được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất khi được Nhà nước
giao. Việc Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất nơng nghiệp chuyển sang
phát triển cơng nghiệp và xây dựng các kết cấu hạ tầng khác trong giai đoạn
đẩy mạnh CNH-HĐH là cần thiết và đây là lẽ đương nhiên của người đại diện

chủ sở hữu đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Đây không phải là việc làm tùy tiện, mà xuất phát từ u cầu CNH-HĐH
đất nước vì lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc gia. Khơng những thế, nó cịn do
chính u cầu phát triển ngành nơng nghiệp và kinh tế nông thôn. Bởi lẽ sự
phát triển công nghiệp không chỉ tạo cơ hội việc làm mới mà nó cịn tạo nhiều
cơ hội phát triển cho các đối tượng khác nhau và đây cũng là nội hàm của
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra sức mua
của các sản phẩm được sản xuất từ nơng nghiệp. Cịn những sản phẩm được
sản xuất ra từ công nghiệp sẽ là những yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân nông thôn. Nhờ phát
triển cơng nghiệp mà người nơng dân có điều kiện tham gia thị trường tiêu thụ
sản phẩm và mua sắm hàng hóa, cung cấp các nguyên vật liệu cho CN và
lương thực, thực phẩm cho những người làm công nghiệp.
Theo tính tốn, năm 2004, 1 ha đất nơng nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3-5
lao động, làm ra giá trị khoảng 22,5 triệu đồng/năm. Nhưng, nếu chuyển 1 ha
đất ấy sang xây dựng khu cơng nghiệp có thể thu hút được 50-100 lao động và
hơn nữa (tùy quy mô doanh nghiệp) và làm ra giá trị từ 500 triệu đến hàng tỷ
đồng/năm, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cao gấp nhiều lần
làm nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp cũng đang xuất
hiện những vấn đề phức tạp, dẫn đến những gay cấn, “điểm nóng” về mặt xã
hội phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề đảm bảo điều kiện sống và làm việc của
người lao động, trước hết là cho nông dân nằm trong vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp cho CNH-HĐH .
1.1.5. Cơ sở để xây dựng khu công nghiệp

Để xây dựng khu công nghiệp hợp lý cho từng vùng, từng lãnh thổ phải
dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao thông vận tải, cung
cấp điện nước và thải nước. Xử lý mơi trường đảm bảo có hiệu quả và phát
triển bền vững lâu dài, có đủ dư địa để mở rộng và phù hợp với những tiến bộ
khoa học và công nghệ của nền văn minh công nghiệp và hậu cơng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận lợi, hoặc tốt hơn là
trực tiếp với nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly và yêu cầu bảo quản ngun
liệu, quy mơ xí nghiệp cơng nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả.
- Có nguồn lao động đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng
cho sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp.
- Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước
và ngoài.
- Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt trong việc sử
dụng đất để xây dựng khu công nghiệp.
- Chú ý kết hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng trong những
điều kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai đoạn.
Theo các chuyên gia đến từ Nhật Bản, chìa khóa cho sự thành cơng của
các khu cơng nghiệp là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý.
1.1.6. Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ
1.1.6.1. Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ.
Khi tiến hành nghiên cứu mơ hình kinh tế nơng hộ nhiều học giả trên thế
giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nơng hộ và kinh tế nơng hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án nghiên cứu và phát

triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
- Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh doanh
đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo nhiều
hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong quá trình
tồn tại và phát triển.
1.1.6.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nơng hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
+ Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hóa hồn tồn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nơng dân với thị trường.
+ Ngồi hoạt động nơng nghiệp các nơng hộ cịn tham gia vào hoạt
động phi nơng nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là
một nông hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nơng hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.
+ Nông hộ ngồi việc tham gia vào q trình tái sản xuất vật chất cịn
tham gia vào q trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành
sản xuất.

+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản khác
của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các
thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp cơng
việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo nên
việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,
mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống.
Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành sản
xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống
nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nơng hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mơ nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác có quy mơ lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa q trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong quan hệ kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau khơng chỉ trên cơ
sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực
xây dựng và phát triển kinh tế nông hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết
quả sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc
đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế
của hộ.

Kinh tế nơng hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nơng hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nơng
nghiệp có quy mơ lớn. Đặc biệt, kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã
chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nơng hộ có quy mơ nhỏ chủ yếu sử
dụng lao động gia đình gắn bó với vật ni và cây trồng là đơn vị sản xuất có
hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trị của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nó khơng những là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
đình, mà cịn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận
rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm
tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”
1.1.7. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trường
Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con người,
đặc biệt ruộng đất gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng đất, tức là giải
quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nơng nghiệp,
trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và khơng
thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là
đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con người để

có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát
huy tác động như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để trồng cấy
và chăn ni, vì vậy khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp.
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 1998, Luật đất đai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về đất đai như Chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến
cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm người lao động trong
HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật
đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp
bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi mới và
phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với quyền sử
dụng và quyền sở hữu đất cho nơng dân. Điều đó giúp cho người nông dân
yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dười luật đã gắn người nông dân với
đất đai vì thế sản xuất nơng nghiệp ngày càng phát triển.
Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị
trường thì nhiều khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các
vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít
ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa
lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một
bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có
giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh
theo hướng đảm bảo an sinh xã hội, gần đây, Chính phủ đã ban hành một số
nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông
nghiệp của nông dân như sau:
+ Thơng tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ được quyết tốn vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài ngun - Mơi trường hoặc Văn
phịng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ
bản được tóm tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu
khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất
cùng mục đích sử dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi
thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1
trong các hình thức:
- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 - 5 lần giá đất nông nghiệp đối với tồn bộ diện
tích đất nơng nghiệp bị thu hồi;
- Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu
được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được
miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao
động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến
của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
Như vậy, các nông hộ trên địa bàn huyện Đan phượng mà tác giả điều tra
để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009.
1.1.8. Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp đến hộ nông dân
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 20062010, số diện tích đất nơng nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó dùng để xây dựng các khu cơng nghiệp,
khu chế xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm cơng nghiệp vừa và nhỏ gần
35 nghìn ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Như vậy
trong giai đoạn 2006-2010, theo báo cáo của 14 tỉnh, thành phố có tốc độ
CNH nhanh, tổng diện tích đất nơng nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nơng nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai đoạn 2011-2015 tiếp tục chuyển
đổi 29.425 ha. Những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Thành phố
Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Yên, Cần
Thơ, Qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nơng nghiệp thì có 13 lao động trước
đây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc khác, trong đó có một số
người chưa tìm được việc làm mới.
Khi nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, thì việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị sẽ tăng nhanh, điều này sẽ
khiến một bộ phận không nhỏ lao động trong nơng nghiệp rơi vào tình trạng
khơng có việc làm, trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải
quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó, thất nghiệp, tăng trưởng kinh
tế và lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang
thể hiện rõ ở nước ta. Ba vấn đề này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn

diện nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×