Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế cầu treo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 171 trang )

.

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN BÁU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN BÁU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ
2. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Báu Hà


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi
1.2. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
1.3. Đánh giá tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận án
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU


2.1. Tổng quan về khu kinh tế cửa khẩu
2.2. Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
2.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu,
bài học cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

8
8
12
20
22
22
33
63
79
79

3.1. Tổng quan về Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo
88
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
111
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
122
ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
4.1. Bối cảnh mới trong và ngồi nước có ảnh hưởng đến sự phát triển

của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
122
4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
134
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
134
4.4. Một số kiến nghị
148
KẾT LUẬN
150
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

152
153
161


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển châu Á

ASEAN


: Asscociation of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á

BOT

: Build Operate Transfer - Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BQL

: Ban quản lý

BQLCK

: Ban quản lý cửa khẩu

BT

: Build Transfe - Xây dựng - Chuyển giao

BTO

: Build Transfer Operate - Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

CBTA

: Cross Border Transport Agreement - Hiệp định vận tải qua
biên giới

EWEC


: East-West Economic Corridor - Hành lang kinh tế Đông - Tây

FDI

: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

: Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại tự do

GMS

: Greater Mekong Subregion - Tiểu vùng sông Mekong mở rộng

GMS-

: Hiệp định Tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua

CBTA

lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng

JICA

: Japan International Cooperaition Agancy - Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản

KCN

: Khu công nghiệp


KCX

: Khu chế xuất

KHTKTBG : Khu hợp tác kinh tế biên giới
KKT

: Khu kinh tế

KKTCK

: Khu kinh tế cửa khẩu

KKT-TM

: Khu kinh tế thương mại

KKTXBG

: Khu kinh tế xuyên biên giới


KTM

: Khu thương mại

KT-XH

: Kinh tế xã hội


NAFTA

: North - South Economic Corridor - Hiệp định mậu dịch tự
do Bắc Mỹ

ODA

: Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức

PPP

: Public Private Partner - Đối tác công tư

QLNN

: Quản lý Nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

USD

: United States Dollar - Đô la Mỹ

XNC

: Xuất, nhập cảnh


XNK

: Xuất, nhập khẩu

WB

: World Bank - Ngân hàng thế giới

WTO

: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1:

Đánh giá đất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo

Bảng 3.2:

81

Cơ cấu bố trí nhân sự quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trước và sau khi hợp
nhất hai Ban quản lý

Bảng 3.3:


Số liệu xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015

Bảng 3.4:

86
102

Các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2010-2015

103

Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu và thu ngân sách của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015
Hình 3.1:

Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo

Hình 3.2:

99

82

Quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo

90


Sơ đồ 2.1:

Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu

59

Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

87


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu kinh tế cửa khẩu thường được xác định là một không gian kinh tế
nhất định có đ c tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và
phát triển dựa trên nhiều chính sách đ c thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa
lợi thế sẵn có, tạo mơi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh
tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây
dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước
có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đ c
biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia.
Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách
phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh, đến nay cả nước đã có 26 KKTCK được thành lập ở 21 tỉnh có biên
giới đất liền. Q trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm

qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có
KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước
ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh
sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng
tiềm lực kinh tế quốc phịng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh
quốc phòng.
Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nằm
trên trục Quốc lộ 8, một trong những trục giao thông quan trọng đối với quốc
phòng, an ninh và hoạt động kinh tế đối ngoại với Lào và các nước láng
giềng. Trước năm 1998, khu vực cửa khẩu Cầu Treo là vùng núi hoang vu,
dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội đ c biệt khó khăn. Từ năm
1998 khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được Chính phủ cho phép áp dụng
thí điểm một số chính sách ưu đãi về đầu tư và thương mại nên bước đầu đã


2
kích thích được phát triển kinh tế, thương mại, cơ sở hạ tầng được cải thiện;
tuy nhiên các kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn. Đến năm 2007,
KKTCK quốc tế Cầu Treo được chính thức thành lập với nhiều chính sách ưu
đãi hơn về đầu tư, thương mại, thuế, đất đai, tín dụng... Nhờ những động lực
có được từ các chính sách ưu đãi của Chính phủ và sự tăng cường phối hợp
quản lý nhà nước (QLNN) đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, KKTCK này
đã đạt được những kết quả khá quan trọng, những năm gần đây kim ngạch
xuất, nhập khẩu (XNK) đạt bình quân khoảng 200 triệu USD/năm; xuất, nhập
cảnh (XNC) trên 600.000 người/năm; thu ngân sách khoảng 200 tỷ đồng/năm;
nhiều dự án cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, bước đầu đã tạo ra diện mạo
đô thị miền núi tương đối khang trang; đã thu hút được một lượng lớn người
dân từ miền xuôi lên định cư và làm ăn (từ khoảng 1,3 vạn người (năm 1998)
đến nay đã tăng lên khoảng 03 vạn người), thu nhập và đời sống của nhân dân

ngày càng được nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững; sự giao lưu,
hợp tác tồn diện về văn hóa, kinh tế với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan
được tăng cường. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở thành một trong
09 KKTCK trọng điểm của cả nước, hiện đang được Chính phủ lựa chọn để
ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN).
Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK quốc tế
Cầu Treo vẫn chưa chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng
được kỳ vọng như những mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước đối với
KKTCK này còn nhiều m t hạn chế như: Tổ chức bộ máy QLNN đối với
KKTCK nhiều bất cập, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên
ngành tại KKTCK chưa thực sự thống nhất và hiệu quả, nhất là sau khi sáp
nhập ban quản lý (BQL) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào ban quản
lý khu kinh tế (KKT) tỉnh; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm
được khắc phục; Việc điều hành, quản lý các hoạt động XNK, XNC, đầu tư


3
xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết
quả chưa cao,... Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK này vẫn cịn ở trình
độ thấp, lạc hậu và nơi đây vẫn là khu vực miền núi đ c biệt khó khăn; tăng
trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK những năm gần đây liên tục sụt
giảm, thu nhập và đời sống của người lao động cịn g p nhiều khó khăn.
M t khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp
định Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam địi
hỏi phải hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách
kinh tế, thương mại biên giới; Sự mở rộng các hoạt động của Tiểu vùng sông
Mê-kông ảnh hưởng quan trọng đến phát triển của KKTCK; Yêu cầu đ t ra từ
nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn mới và quan điểm,

mục tiêu quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII cũng đã đ t ra mục tiêu xây dựng
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 trở thành trung tâm thương mại,
dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ giao thương với các nước trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây;... Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội thuận
lợi nhưng cũng đ t ra khơng ít khó khăn, thách thức trong QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ tầng
KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính
sách ưu đãi đ c biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK (vốn là địa bàn đ c
biệt khó khăn) một cách có hiệu quả nhưng khơng trái các cam kết với Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do (FTA); Các
vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết; Sự cạnh tranh của các
KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được Chính phủ ưu tiên đầu tư;...
Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách thức nêu trên đã
đ t ra những yêu cầu mới trước QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong
thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý nhà
nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo" để làm luận án Tiến sĩ.


4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
QLNN đối với KKTCK, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối
với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng
trống nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối

với KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chun ngành quản lý
kinh tế.
- Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK trong nước (Khu KTTM đ c biệt Lao Bảo và KKTCK Cha Lo) để rút ra bài học kinh nghiệm cho
KKTCK quốc tế Cầu Treo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động quản lý nhà nước
(cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. Chủ thể quản lý là
chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Luận án khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng


5
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các giải pháp
chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở

u n và phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có tiếp thu và kế thừa các phương pháp

luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành quản lý kinh tế.
Phương pháp tiếp cận chủ yếu của luận án là từ góc độ hoạt động quản
lý nhà nước của các cơ quan cấp tỉnh đối với KKTCK, đ t trong khung khổ
chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét.
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nghiên cứu sinh sử dụng
phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, kết hợp với phân tích, tổng hợp,...
nhằm hệ thống hóa, có bổ sung phát triển các vấn đề về cơ sở lý luận QLNN
đối với KKTCK. Để có thêm các thơng tin, tư liệu nhằm đánh giá thực trạng
về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, Nghiên cứu sinh đã khảo sát các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng cụ thể
trong các chương như sau:
Chương 1, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp hệ thống hóa, phân tích để đánh giá về quan điểm của các học
giả trong nước cũng như trên thế giới về QLNN đối với KKT nói chung và
KKTCK nói riêng. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu cũng như
các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về QLNN đối với
KKTCK. Các tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập và hệ
thống hóa theo các mảng vấn đề chính như nhóm các cơng trình nghiên cứu
về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu, về hợp tác kinh tế biên giới, về
KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hay những cơng trình
nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận
logic để hệ thống hóa và luận giải, bổ sung, phát triển những vấn đề cốt lõi về


6
cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản
lý kinh tế. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu khảo cứu kinh
nghiệm QLNN đối với một số KKTCK khác trong nước để rút ra bài học kinh

nghiệm cho QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Nhiệm vụ chủ yếu của
chương này là xác định được khung phân tích của đề tài, vì vậy việc hệ thống
hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Dựa trên việc phân tích đánh giá so sánh các nhân tố tác động ảnh hưởng đến
QLNN đối với KKTCK, luận án đã tiến hành tổng hợp, suy luận logic để định
hình khung khổ lý thuyết.
Chương 3, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập
số liệu (thông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ của Ban quản
lý và các lực lượng chức năng tham gia quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo;
thu thập một số tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý tại KKTCK quốc tế
Cầu Treo; thời gian khảo sát là giai đoạn 2012-2015, có cập nhật bổ sung
thêm một số thơng tin đến năm 2016), trên cơ sở đó phân tích tổng hợp, thống
kê mô tả, so sánh đối chiếu, suy luận logic nhằm đánh giá về QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các thông tin được xử lý s
được thể hiện thông qua các bảng, biểu, đồ thị và hình v . Trong chương này
của luận án, nguồn thông tin chủ yếu lấy từ: (i) Thông tin khoa học trong các
cơng trình nghiên cứu về QLNN đối với KKT và KKTCK trong và ngồi
nước; (ii) Thơng tin và số liệu thống kê của các cơ quan nghiên cứu, cơ quan
quản lý cấp Trung ương, cấp tỉnh Hà Tĩnh, đ c biệt là của Ban quản lý và các
lực lượng chức năng tại KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Chương 4, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, xây dựng khung
logic để xác định các quan điểm về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo
và đề xuất các định hướng, các giải pháp QLNN đối với KKTCK này đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Dựa trên các hạn chế được phát hiện ở
chương 3, luận án tiến hành xây dựng cây mục tiêu theo khung logic để từ đó
xác định hệ mục tiêu tầm nhìn và giải pháp khắc phục.


7
5. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của u n án

Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN (cấp
tỉnh) đối với KKTCK dưới góc nhìn của chun ngành quản lý kinh tế.
Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một
số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận dụng
vào QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo một cách có hiệu quả.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây
dựng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực tế
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Bốn là, luận án đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của u n án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.


8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGỒI

Biên giới đất liền luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mỗi quốc
gia, vì vậy các hoạt động ở khu vực này bao gồm cả các hoạt động về kinh tế,
thương mại và an ninh… cũng đ c biệt được chú trọng. Do đó, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo, báo cáo… về đề tài phát triển kinh tế
cửa khẩu ở ngoài nước, dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu
Toward a New Frontier, Improving the U.S. - Canadian Border [67]

(Hướng đến một biên giới mới, cải thiện khu vực cửa khẩu Mỹ-Canada,
Sands, Christopher, Viện Brookings). Bài viết của Tiến sĩ Christopher Sands
(là một thành viên cao cấp tại Viện Hudson, chuyên về mối quan hệ Mỹ Canada và hội nhập kinh tế khu vực Bắc Mỹ) đề cập đến Hiệp định mậu dịch
tự do Bắc Mĩ năm 1994 (NAFTA) đã từng trở thành nền tảng cho sự thống
nhất về kinh tế và chính trị giữa ba quốc gia từ việc phát triển thương mại
giữa hai bên biên giới Mỹ - Canada và Mỹ - Mexico, những tác động quan
trọng của việc phát triển thương mại đối với các cộng đồng xung quanh khu
vực biên giới. Christopher Sands đã phân tích thực trạng quản lý biên giới của
Mỹ và Canada, chỉ ra các bất cập, hạn chế và nguyên nhân trên ba m t: Khu
vực biên giới; Hoạt động của con người ở khu vực biên giới; và thẩm quyền
quản lý, sự chồng chéo giữa pháp lý liên Bang và địa phương liên quan đến
cải cách chính sách biên giới.
Từ đó, tác giả đã đề xuất các cải cách để các bên liên quan ở cả hai
nước hoạch định chính sách, xây dựng một mơ hình quản lý mới để khu vực
biên giới của Mỹ và Canada hoạt động có hiệu quả và an tồn hơn như: Kiểm
tra và phân cấp quản lý biên giới ở mức độ lớn hơn, phân bổ nguồn lực một
cách linh hoạt hơn, thiết lập các điều kiện thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu đa
dạng của các hoạt động ở khu vực biên giới mà không phạm đến quyền lợi an


9
ninh quốc gia... Các chính sách này được thực thi s tạo nên sự đồng thuận
biên giới mới của bao gồm các bên liên quan ở cả hai bên biên giới, hướng tới
giải quyết nhanh chóng hầu hết các mối quan tâm về biên giới của các bên
liên quan nhằm tăng sức cạnh tranh của cả hai quốc gia.
The Cross Border Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam
(Các nền kinh tế biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) [68].
Đây là nghiên cứu trong khuôn khổ dự án mạng lưới phát triển (DAN) được
điều phối bởi Viện Phát triển nguồn Campuchia (CDRI) do Quỹ Rockefeller tài
trợ, với sự đóng góp của các viện nghiên cứu phát triển hàng đầu tại

Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam, nhóm tác giả gồm: KAS Murshid và
Sokphally (Trung Tâm nghiên cứu cao cấp - Viện Phát triển nguồn Campuchia,
Phnom Penh); Leeber Leebouapao, bà Phonesaly Souksavath, bà Phetsamone
Sone, ông Souphith Darachanthara và ông Vanthana Norintha (Trung tâm
Thống kê Quốc gia - Viện nghiên cứu kinh tế (Neri), Viêng Chăn); Worawan
Chandoevwit, Yongyuth Chalamwong và Srawooth Paitoonpong (Viện Tài
nguyên Phát triển Thái Lan - TDRI); Nguyễn Thị Kim Dung (Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế (CIEM), Hà Nội); Cù Chi Lợi (Viện Kinh tế, Hà Nội).
Nghiên cứu này đã giới thiệu một cách tổng quát kinh tế biên giới các
nước Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (CLTV), các chính sách và các
thỏa thuận thương mại biên giới, các biện pháp tạo thuận lợi và chi phí giao dịch
cho hàng hóa, phương tiện và người qua cửa khẩu các nước CLTV, cấu trúc và
hoạt động thương mại cũng như các tác động đối với phúc lợi của hộ gia đình,
đ c biệt là những người sống dọc theo khu vực biên giới các nước này.
Cả bốn quốc gia đều xác định phát triển kinh tế biên giới là rất quan
trọng. Thái Lan với tầm nhìn lớn về phát triển kinh tế biên giới và tham vọng
biến mình thành một trung tâm kinh tế khu vực. Việt Nam coi phát triển kinh tế
qua biên giới như một chiến lược quan trọng, đã thành lập và ban hành các chính
sách phát triển các khu kinh tế cửa khẩu dọc biên giới của mình. Campuchia và
Lào nhận thức được vị trí chiến lược của họ giữa hai quốc gia lớn hơn là Việt
Nam và Thái Lan, mong muốn mở rộng tiếp cận thị trường trong khu vực. Mỗi
quốc gia đã thiết lập các cơ hội mới để biên giới trở nên cởi mở hơn.


10
Tuy nhiên, cả bốn nước này đều đang hội nhập khu vực và tồn cầu
hóa, đồng thời cũng nhận thức rất rõ về sự cần thiết để xây dựng một cách
hiệu quả nền kinh tế thị trường cạnh tranh trên cơ sở lợi thế so sánh của quốc
gia mình. Thương mại qua biên giới ngày càng được xem như là một phương
tiện để thúc đẩy hội nhập khu vực và là một cách để chuẩn bị cho nhiều chính

sách kinh doanh tự do hơn, cởi mở hơn, ví dụ như là thành viên của ASEAN,
AFTA, APEC và WTO. Kinh nghiệm cho thấy đến nay một số nước (như
Việt Nam) đã coi trọng phát triển kinh tế cửa khẩu và và đã đạt được nhiều
thành công đáng kể.
Regional Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General
Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR (Tác động kinh tế của cơ sở
hạ tầng xun biên giới: Mơ hình cân bằng với Thái Lan và Lào) [71]. Trong
bài viết này, các tác giả đã sử dụng mơ hình cân bằng để nghiên cứu tác động
về kinh tế của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới giữa Lào
và Thái Lan đối với sự phát triển của thương mại. Các tác giả đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của mạng lưới đường cao tốc trong việc thúc đẩy dịng hàng
hóa lưu thơng cũng như thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước Tiểu vùng sông
Mê-kông mở rộng (GMS). Phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu có
thể làm giảm thời gian trung chuyển hàng hóa và giảm các phát sinh chi phí tại
cửa khẩu.
Bài viết tập trung phân tích các lợi ích kinh tế từ cây cầu quốc tế thứ hai
(cầu Hữu Nghị II) bắc qua dòng sông Mê-kông giữa tỉnh Mukdahan của Thái
Lan và tỉnh Savannakhet ở Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào. Từ đó, các tác
giả đã chỉ ra rằng: cơ sở vật chất tại các cửa khẩu (hạ tầng cửa khẩu) không
chỉ giảm chi phí vận chuyển mà cịn tiết kiệm thời gian qua sơng, giảm nhiều
chi phí cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho phát triển du lịch
không chỉ giữa Thái Lan và Lào mà còn cả đối với giữa Thái Lan và Việt
Nam (quá cảnh qua Lào). Ngoài ra, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cửa
khẩu đúng đắn s tạo điều kiện để thu hút các ngành công nghiệp vào khu vực
cửa khẩu, tạo công ăn việc làm, gia tăng các sản phẩm cũng như thu nhập cho
người dân ở khu vực cửa khẩu, góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói…


11
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về hợp tác kinh tế biên giới

Cross Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border
Economic Zones Between the PRC and Viet Nam (Lộ trình khu kinh tế xuyên
biên giới - phát triển các khu kinh tế xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt
Nam) [69], là báo cáo kỹ thuật trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật của
Ngân hàng Phát triển châu Á về "Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa
Trung Quốc và Việt Nam". Dự án này nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chiến
lược và kế hoạch hành động về Hành lang kinh tế Bắc - Nam bằng cách phát
triển các KKT xuyên biên giới tại Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng
Đăng, dọc theo biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam. Báo cáo này đã
nghiên cứu hiện trạng và phân tích các xu hướng phát triển thương mại song
phương cũng như thương mại biên mậu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Hiện
trạng phát triển KT-XH và các đ c điểm của khu vực hai bên các c p cửa khẩu
Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng. Đồng thời phác thảo về mơ
hình KKT xuyên biên giới, các khái niệm và luận giải lý do tại sao nên phát
triển các KKT xuyên biên giới, coi đây là một cách hữu hiệu để thu hút đầu tư
nhất là từ khu vực kinh tế tư nhân vào khu vực biên giới vốn đang cịn rất khó
khăn, đ c biệt các KKT xuyên biên giới s góp phần quan trọng vào việc đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi các hành lang giao thông thành hành lang về dịch
vụ hậu cần và hành lang kinh tế. Từ đó đề xuất việc thành lập hai KKT xuyên
biên giới Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng cũng như các giải
pháp và lộ trình để hình thành và phát triển hai KKT xuyên biên giới này.
Institutional Development and Capacity Building - developing crossborder economic zones between the PRC and Viet Nam (Phát triển thể chế và
tăng cường năng lực - Dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung
quốc và Việt Nam) [70]. Đây là báo cáo của chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật trong
khuôn khổ dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và
Việt Nam do Ngân hàng Phát triển châu Á tài trợ. Chủ trì là Robert L. Wallack,
chuyên gia tư vấn quốc tế, Hoa Kì; Người hỗ trợ là Wei Zhaohui, chuyên gia tư
vấn Trung Quốc và Nguyễn Anh Thu, chuyên gia tư vấn của Việt Nam. Tác giả
đã nghiên cứu các kinh nghiệm về hợp tác kinh tế cửa khẩu ở châu Âu, Bắc Mĩ



12
và châu Á, thực trạng quản lý Khu kinh tế của Trung Quốc và Việt Nam, và
đưa ra một khung thể chế sơ bộ của KKT xuyên biên giới.
Bằng nghiên cứu của mình, tác giả cho rằng việc xây dựng KKT xun
biên giới đóng vai trị quan trọng để thu hút đầu tư và cải thiện cán cân
thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam dọc theo hai hành lang kinh tế Bắc
- Nam và tiểu vùng sông Mekông mở rộng. Các vấn đề nổi bật nhất của bản
báo cáo này là:
- Kinh nghiệm của quốc tế cho phát triển KKT xuyên biên giới.
- Đề xuất các thể chế cho các KKT xuyên biên giới trong giai đoạn đầu
tiên, trong đó lấy việc xây dựng các cảng cạn là trọng tâm của thể chế. Việc
phát triển các KKT xuyên biên giới cần hình thành hai loại thể chế: thể chế
chiến lược, và thể chế vận hành.
- Mối quan hệ thương mại Việt - Trung có tiềm năng tiếp tục tăng
trưởng, nhưng cần được hai bên cùng lập kế hoạch tại cửa khẩu để cân bằng
thương mại tại khu vực cửa khẩu và cân bằng sự phát triển đô thị.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC

Năm 2011 đánh dấu 20 năm hình thành và phát triển các KCN, KCX và
KKT ở nước ta, trong đó có KKTCK. Để tiếp tục phát huy có hiệu quả vai trị
của khu vực này vào q trình phát triển của đất nước, Chính phủ đã chỉ đạo
tổng kết, đánh giá đầy đủ và tồn diện q trình xây dựng và phát triển KCN,
KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng
phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới. Vì vậy, thời gian gần đây chủ
đề về KKT, KKTCK thu hút được khá nhiều chuyên gia, học giả tham gia
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số cơng trình tiêu biểu như:
1.2.1. Những nghiên cứu về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế
Đề tài Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Cù Chi

Lợi [30]. Theo tác giả, Khu kinh tế tự do là một khái niệm có nội hàm rộng
chỉ một khu vực địa lý có áp dụng những chính sách đ c biệt nhằm thu hút
đầu tư và khuyến khích xuất khẩu bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp, đ c khu kinh tế,... Dù cho tên gọi và chức năng của


13
khu có khác nhau, khu kinh tế tự do ln là một công cụ kinh tế quan trọng
được nhiều nước sử dụng nhằm tạo ra động lực phát triển cho một khu vực
hay toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã sử dụng
công cụ kinh tế này một cách mạnh m với nhiều KCX, KTK, KKTCK được
hình thành, và hàng loạt KCN được xây dựng.
Tiến trình hội nhập kinh tế tồn cầu đang xóa bỏ những khoảng trống
áp dụng chính sách và vì vậy tương lai của các KKT đang dần bị thu hẹp.
Các công cụ thuế quan và phi thuế quan khơng cịn nhiều tác dụng, các chính
sách ưu đãi tạo dựng các "thiên đường doanh nghiệp" cũng trở thành khá phổ
thông, các KKT đang "lan tràn" khắp các nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, nhiều
câu hỏi đ t ra cho chiến lược xây dựng KKT tự do của Việt Nam rằng liệu mơ
hình khu kinh tế tự do như vẫn áp dụng xưa nay cịn hữu hiệu trong bối cảnh
tồn cầu hóa hay khơng? Mơ hình KKT tự do trong bối cảnh tồn cầu hóa s
như thế nào? Và, Việt Nam có thể xây dựng KKT tự do được hay không? Đề tài
tập trung vào trả lời các câu hỏi trọng tâm trên bằng việc tổng kết các kinh
nghiệm quốc tế, thực tế phát triển của Việt Nam, và qua đó đưa ra một mơ hình
KKT tự do phù hợp với điều kiện và hồn cảnh riêng có của Việt Nam.
Đề tài Xây dựng các KKT mở và đặc KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế của Võ Đại Lược [32]. Nội dung chính của đề tài là
nghiên cứu xây dựng các KKT mở và đ c KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế là: Làm rõ tiêu chí của KKT mở, đ c KKT, KKT tự
do trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu
Á; Đánh giá thực trạng xây dựng các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT hiện nay

ở Việt Nam. Quan điểm của chính sách mở và xây dựng định hướng phát triển
các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT ở Việt Nam đến năm 2020. Một số cơ sở
lý thuyết về chính sách mở cửa các vùng ven biển và KKT tự do. Đề xuất các
thể chế cho các KKT tự do ở Việt Nam.
Cuốn Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc của Võ
Đại Lược [31]. Cuốn sách này tác giả chủ yếu giới thiệu một số khu kinh tế
của Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc, có sự nghiên cứu so sánh: Trung quốc
đã xây dựng các khu kinh tế tự do rất đa dạng từ cuối những năm 90 của thế


14
kỷ XX và đã thu được những thành tựu rất nổi bật. Hàn Quốc từ đầu năm
2000 đến nay đã xây dựng 03 khu kinh tế tự do với những cơ chế tự trị cao và
thuộc đẳng cấp quốc tế. Với thành cơng ban đầu đó, đến đầu tháng 12/2008,
Hàn Quốc đã quyết định xây dựng thêm 04 khu kinh tế tự do nữa. Đồng thời,
cuốn sách đã giới thiệu lý thuyết cạnh tranh, là cơ sở cho việc xây dựng các
khu kinh tế tự do.
Cuốn Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng - những vấn
đề đặt ra cho KKT, KKTCK ở Việt Nam [60]. Đây là cuốn kỷ yếu Hội thảo về
các KKT, KKTCK của Ủy ban Kinh tế Quốc hội năm 2011. Trong cuốn kỷ yếu
này có nhiều cơng trình nghiên cứu của các chuyên gia, học giả về các KKT,
KKTCK ở Việt Nam trong thời gian qua và các định hướng phát triển trong
thời gian tới. Một số tài liệu có thể tham khảo cho đề tài như: Phương hướng
hồn thiện chính sách pháp luật về KKT [60] của Lê Tuyển Cử; Bài học kinh
nghiệm từ đặc KKT Sán Đầu, Trung Quốc [60] của Nguyễn Đức Kiên; Thực
trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với KKTCK biên giới [60] của Hồ
Phương Chi; Phát triển KKTCK để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển KT-XH địa
phương [60] của Phạm Văn Cường,… Các bài viết, các cơng trình nghiên cứu
nêu trên đã cho cái nhìn tổng thể về các KKT và KKTCK trên cả nước, các
vướng mắc, bất cập, cả những kinh nghiệm quản lý trong và ngoài nước, đưa ra

các giải pháp để hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
KKTCK trên cả nước và cơ chế, chính sách áp dụng cho các KKTCK.
Cuốn 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư [10]. Hội nghị Tổng kết 20 năm xây dựng và phát
triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (1991-2011) diễn ra ngày 17/2/2012 tại
Hà Nội đã khái quát một cách toàn diện về hiệu quả lẫn hạn chế của gần 300
KKT, KCN, chế xuất đã và đang hoạt động trên khắp cả nước. Cuốn kỷ yếu
với 30 bài viết về KCN, KCX, KKT, trong đó đã đề cập đến các vấn đề sau:
+ Tổng kết tình hình xây dựng và phát triển các KKT ven biển,
KKTCK ở Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Một số giải pháp định hướng hồn thiện mơ hình quản lý các KKT
trong thời gian tới - Bộ Nội vụ;


15
+ Xây dựng và phát triển KCN, KCX và KKT - Bộ Tài chính;
+ Quản lý nhà nước đối với hoạt động công nghiệp, thương mại trong
các KCN, KCX, KKT - Bộ Cơng thương;
+ Hồn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, KCX, KKT - Bộ KH&ĐT;
+ Thực trạng phát triển và cơ chế, chính sách đối với KKT cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh - Ban quản lý KKT tỉnh Tây Ninh.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình khác nghiên cứu về KKT, KCN như:
Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và Đặc KKT, sách tham khảo của
NXB chính trị quốc gia, Viện Kinh tế học - 1994 [64]; Một số vấn đề về QLNN
đối với KCX ở Việt Nam, luận án tiễn sĩ của Nguyễn Xuân Trình [55]; Đặc khu
kinh tế trong chiến lược phát triển quốc gia, luận án tiến sĩ của Nguyễn Trường
Sơn [41]; Nghiên cứu mơ hình tổ chức quản lý nhà nước KCN, KCX ở Việt
Nam, Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang [23];
Phát triển KCN, KCX gắn với phát triển đô thị công nghiệp: Kinh nghiệm của
Châu Á và vận dụng vào Việt Nam, luận án tiến sĩ của Trần Hồng Kỳ [25]. Các

giải pháp quản lý nhà nước về thương mại tại khu thương mại tự do và khu
kinh tế cửa khẩu của nước ta của tác giả Hồng Tuyết Minh [33]; Mơi trường
KT-XH vùng cửa khẩu biên giới Việt - Trung:Quan điểm, hiện trạng và dự báo
phát triển của Vũ Như Vân [62]. Các cơng trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu
về vấn đề lý luận (khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trị và các mơ hình,
động thái hoạt động) cho đến thực trạng phát triển (kết quả đạt được, những
vấn đề phát sinh, mức độ tác động trên nhiều phương diện) của các KCN,
KCX, đ c KKT…, chỉ ra được các lợi ích của các loại hình này trong việc sản
xuất hàng hóa, tạo việc làm và kinh nghiệm quản lý, đào tạo nghề, qua đó
thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, quốc gia.
1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Cuốn Một số vấn đề về KKTCK ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập của
Nguyễn Minh Hiếu [22].

Việt Nam, kinh tế cửa khẩu là một hoạt động có

từ lâu, được hình thành trong q khứ với các nước lân bang, nhưng quy mô
và tầm ảnh hưởng to lớn của nó chỉ mới thể hiện rõ nét trong thời gian gần
đây, nhất là khi nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Một điều dễ


16
thấy là muốn phát triển kinh tế, khơi dậy các tiềm năng (nhân lực, vị trí địa lí,
tài ngun, thơng tin,…) phong phú của các tỉnh biên giới, thu hút các nguồn
lực (vốn, kĩ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản trị,…) trong và ngoài nước,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng biên giới, rút ngắn khoảng
cách phát triển của các vùng miền trong nước,… con đường hiệu quả và cần
làm lúc này là đẩy mạnh giao lưu cửa khẩu ở cả ba miền có chung đường biên
giới trên đất liền với Việt Nam là Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Những thành quả đạt được của KTCK trong thời gian vừa qua là biểu

hiện thành công của chủ trương đúng đắn trong chiến lược phát triển KT-XH,
an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nước, vừa khẳng định sức bật kinh tế ở
các địa phương vùng biên, nhưng đồng thời cũng là hậu quả của sự phát triển
chủ quan, cân nhắc chưa đầy đủ, bằng chứng là một thời gian dài chúng ta
chưa chú trọng đầu tư phát triển vùng biên giới. Do vậy, bên cạnh các khu
kinh tế cửa khẩu (KKTCK) hoạt động hiệu quả, cũng cịn khơng ít các nguồn
lực tại các cửa khẩu sử dụng chưa hợp lí nếu khơng nói là kém hiệu quả, đời
sống của người dân địa phương và bộ m t các KKTCK chưa có sự thay đổi
xứng tầm với vai trị vốn có của nó.
Cuốn Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của
nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Linh [29].
Cuốn sách đã phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa KKTCK với các
KKT khác; Các mơ hình khu kinh tế cửa khẩu như: Mơ hình khơng gian (Mơ
hình đường thẳng; Mơ hình quạt giao nhau ở cán; Mơ hình quạt giao nhau ở
rìa cánh; Mơ hình lan tỏa); Mơ hình thể chế; Mơ hình chiến lược phát triển
các KKTCK biên giới từ đối ứng sang đối trọng…
Luận án tiến sĩ Phát triển KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Đ ng Xuân Phong [39]. Nghiên cứu của
đề tài Luận án đã chỉ ra: từ khi mở cửa biên giới với Trung Quốc, các KKTCK
phía Bắc giáp với Trung Quốc đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng góp
tích cực vào q trình phát triển của cả nước nói chung cũng như các địa
phương có các KKTCK nói riêng. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK trên cả
nước nói chung và các KKTCK có chung đường biên giới với Trung Quốc nói


17
riêng còn nhiều tồn tại, yếu kém, đ c biệt là những vấn đề đ t ra trong giai
đoạn hiện nay khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát
triển KKTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Phân tích đánh giá thực

trạng phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất các quan điểm,
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển các KKTCK có
đường biên giới giáp với Trung Quốc ở nước ta.
Luận án tiến sĩ Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Lào Cai của Giàng Thị Dung [16]. Luận án đã khái quát hóa, làm rõ cơ
sở lý luận về phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo. Trong
đó, xây dựng khái niệm, nội dung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, mối quan
hệ giữa phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo qua: Tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phát triển thương mại, dịch vụ, du
lịch; Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động nghèo; Phân phối
lại nguồn thu từ khu kinh tế cửa khẩu đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế cửa khẩu; Phát triển kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu.
Tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu với xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vân Nam Trung Quốc và rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. Đồng thời, phân tích thực trạng phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu, đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra các
hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế giữa phát triển Khu kinh tế
cửa khẩu từ năm 2006 đến nay ở tỉnh Lào Cai. Đề xuất quan điểm, định
hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế cửa khẩu gắn
với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020. Tập trung vào các giải
pháp cơ bản là: Công tác quy hoạch không gian lãnh thổ Khu kinh tế cửa
khẩu; Hồn thiện các chính sách chủ yếu để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu;
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ an ninh quốc phịng.
Đề án Rà sốt, điều chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa
khẩu (KKTCK) Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Viện
chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư [63]. Đề án đã nghiên cứu việc


18

thực hiện quy hoạch phát triển các KKTCK trên phạm vi cả nước giai đoạn
2008-2012; đánh giá khái quát thực trạng hoạt động và đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng của các KKTCK kể từ khi thí điểm KKTCK đầu tiên ở Móng Cái
(năm 1996) đến năm 2012; trên cơ sở đó xác định phương hướng và những
giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KKTCK của Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Đề án Rà sốt, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số KKTCK để tập trung
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [11]. Đề án được nghiên cứu, xây dựng nhằm
mục đích rà sốt, đánh giá khái qt thực trạng hoạt động của các KKTCK,
thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước phát triển kết cấu hạ tầng các
KKTCK, trên cơ sở đó xác định các định hướng phát triển các KKTCK tới
năm 2020, định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các KKTCK cho cùng
kỳ, các nguyên tắc, tiêu chí để đánh giá, lựa chọn một số KKTCK tập trung
đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015. Đối tượng nghiên
cứu gồm 28 KKTCK được thành lập trên 21 tỉnh biên giới đất liền. Việc đánh
giá thực trạng được thực hiện từ năm 2005 đến nay và định hướng phát triển
được xác định cho đến năm 2020. Trên cơ sở kết quả rà soát hoạt động của 28
KKTCK trên phạm vi cả nước, Đề án đã đề xuất với Thủ tướng lựa chọn 8
KKTCK để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong
giai đoạn 2013-2015. Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn
bản số 2074/TTg-KTTH ngày 07/12/2012.
Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án Rà sốt, xây dựng tiêu chí lựa
chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và lựa chọn một số khu kinh tế cửa
khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2016-2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [12].
Báo cáo được xây dựng nhằm tổng kết tình hình đầu tư từ ngân sách Trung
ương đối với hệ thống cơ sở hạ tầng tại 26 KKTCK thuộc địa bàn 21 tỉnh biên
giới đất liền trên cả nước giai đoạn 2011-2015, từ đó xác định các định hướng
phát triển các KKTCK tới năm 2020; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng các

tiêu chí để lựa chọn một số KKTCK có lợi thế, hoạt động có hiệu quả và đề
xuất nguyên tắc đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.


×