Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.08 KB, 115 trang )

Lời nói đầu
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và
đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất
lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho ngời lao
động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động đợc coi
là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhng sử dụng lao động
sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra
trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng
những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả
năng của ngời lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một điều hết sức quan trọng,
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp đó. Mặt khác biết đợc đặc điểm cđa lao ®éng
trong doanh nghiƯp sÏ gióp cho doanh nghiƯp tiết kiệm đợc chi
phí, thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng
cao tiền lơng, cải thiện đời sống cho công nhân, giúp cho doanh
nghiệp có bớc tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t Thanh Niên Hà Nội
là đơn vị sản xuất có trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, mẫu mÃ,
công nghệ luôn luôn thay đổi theo yêu cầu của khách hàng.
Các mặt quản lý trong những năm gần đây đà có nhiều tiến bộ
nhng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu qu¶

Líp K36 A6 - Khoa QTDN

1




sử dụng lao động ở Công ty luôn luôn là vấn đề đợc quan tâm
và cần đợc nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp nh thế nào
hữu hiệu nhất?
Thấy đợc ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp thơng mại nên trong thời gian thực
tập tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN em thấy: Mặc dù công ty
cũng đà có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhng
không phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trờng, chính
vì vậy em đà chọn đề tài :
Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động ở công ty Sản xuất xuất nhập khẩu đầu t thanh
niên Hà Nội làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận
văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp thơng mại
Chơng II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty sx-xnkđt thanh niên Hà Nội
Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tại công ty SX-XNKĐT thanh niên HN
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh
viên trớc khi tốt nghiệp ra trờng. Thông qua quá trình đó sinh
viên đợc tiếp xúc với kiến thức đà học, vận dụng kiến thức đó
một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tế. Mặt khác, qua thời gian
thực tập sinh viên có điều kiện rèn luyện tác phong làm việc sau
này.
Qua thời gian thực tập, em đà có đợc một thời gian thực tế
quý báu, đợc tiếp xúc với một môi trờng làm việc năng động. Em


Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

2


xin trân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị trong công ty Sản
xuất Xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà nội đà giúp đỡ em rất
nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Công ty.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS- TS Phạm Công
Đoàn, ngời đà trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của em
không tránh khỏi có những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo
giúp em sửa chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung
luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ¬n!

Líp K36 A6 - Khoa QTDN

3


Chơng I
lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp thơng mại
I. Lao động thơng mại
1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh
nghiệp thơng mại
XÃ hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động
lao động là hoạt độngcó mục đích,có ý thức của con ngời

nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình.Nhng họ không thể trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu
mình đòi hỏi.Vì thế mà trong xà hội xuất hiện sự phân công
lao động xà hội để phục vụ cho các đối tợng khác chứ không phải
chỉ phục vụ cho riêng mình.
Lao động trong các doanh nghiệp thơng mại là bộ phận
lao động xà hội cần thiết đợc phân công thực hiện quá trình lu
thông hàng hoá.Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua
bán ,vận chuyển , đóng gói,chọn lọc.bảo quản và quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động của họ
là nhằm đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng.
Lao động thơng mại nói chung và lao động trong các
doanh nghiệp thơng mại nói riêng tồn tại nh một tất yếu khách
quan cùng với sự tồn tại của sản xuất , lu thông hàng hoá và thơng
mại ,đó là do sự phân công lao động xà hội quyết định.Nguồn
lao động của các doanh nghiệp thơng mại cũng đợc tiếp nhận từ
thị trờng lao động nh các doanh nghiệp khác.Song doanh nghiệp
thơng mại có chức năng lu thông hàng hoá nên lao động trong các
doanh nghiệp thơng mại có những đặc thù riêng của nã:
Líp K36 A6 - Khoa QTDN

4


* Cịng nh c¸c doanh nghiƯp kh¸c cđa nỊn kinh tế quốc
dân, quá trình lao động trong các doanh nghiệp thơng mại là
quá trình kết hợp giữa sức lao động của ngời lao động với công
cụ lao động để tác động vào đối tợng lao động song đối tợng
lao động của các doanh nghiệp thơng mại là sản phẩm đà hoàn
chỉnh,mục đích lao động của nhân viên thơng mại không phải

là tác động vào sản vật tự nhiên để biến nó thành sản phẩm phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng mà là tác động vào vật phẩm tiêu dùng
để đa nó đến ngời tiêu dùng nhằm thoả mÃn nhu cầu cá nhân
của họ, để cho sản phẩm thực sự trở thành sản phẩm nghĩa là
đợc đem đi tiêu dùng , thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
nó.Bởi vậy lao động thơng mại vừa mang tính chất lao ®éng
s¶n xuÊt võa mang tÝnh chÊt lao ®éng phi s¶n xuất. Đây chính
là đặc điểm cơ bản nhất của lao động thơng mại
Theo quan điểm của C.Mác thì lao động trong thơng
mại bao gồm hai bộ phận
+ Bộ phận thứ nhất là lao động tiếp tục quá trình sản xuất
trong lu thông , bao gồm những hoạt động lao động gắn liền với
gía trị sử dụng của hàng hoá,biến mặt hàng của sản xuất thành
mặt hàng kinh doanh của thơng mại cũng tức là mặt hàng của
tiêu dùng.Đó là bộ phận lao động vận chuyển , bảo quản , phân
loại , chia nhá,chän läc chØnh lý hµng hãa.Bé phËn lao động này
tuy không làm tăng giá trị sử dụng nhng nó sáng tạo ra gía trị mới
, sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí của bộ phận lao
động này đợc bù đắp bằng chính thu nhập quốc dân mới đợc
sáng tạo ra.
+ Bộ phận lao động thứ hai của thơng mại mang tính chất
lu thông thuần tuý. Bộ phận này chỉ liên quan đến gía trị và

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

5


nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.Đó là những hoạt động mua
bán hàng hoá , thu tiền, kiểm ngân,kế toán và các hoạt động

quản lý khác. Bộ phận lao động này không sáng tạo ra gía trị ,
không sáng tạo ra thu nhập quốc dân.Những hao phí lao động
của bộ phận này đợc bù đắp bằng thu nhập thuần t cđa x· héi.
VỊ mỈt lý thut chóng ta dƠ nhận thấy hai bộ phận lao động
này, nhng trong thực tế khó có thể tách bạch đợc rõ ràng nếu xét
trong từng hành vi lao động cụ thể .Ví dụ hành vi bán hàng của
nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.Nếu chỉ xét bán hàng
để thu tiền về thì đó là lao động lu thông thuần tuý ,song
trong hành vi đa hàng cho khách hàng có chứa đựng việc
chuyển hàng từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng ,mặt
khác để có hàng hoá bán nhân viên phải bảo quản bao gói hàng
hoá. Hơn nữa khi ta đề cập đến đặc điểm này không nhằm
mục đích để tách bạch hai bộ phận lao động ,mà điều quan
trọng hơn là để thấy đợc bản chất của lao động thơng mại và
sự khác biệt của nó so với lao động trong các nghành sản xuất vật
chất và các nghành dịch vụ khác.
* Lao động thơng mại là loại hình lao động phức tạp , đòi
hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp. Lao động thơng mại là chiếc
cầu nối liền giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng. Một mặt họ đại
diện cho ngời tiêu dùng để tác động vào sản xuất ,làm cho sản
phẩm đơc sản xuất ra ngày càng phù hợp với tiêu dùng, mặt khác
họ đại diện cho sản xuất để hớng dẫn tiêu dùng làm cho tiêu dùng
phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định
của đất nớc .Để giải quyết các mối quan hệ này đòi hỏi nhân
viên thơng mại vừa phải có trình độ khoa học kỹ thuật nhất
định,hiểu biết quy trình công nghệ ,tính năng tác dụng cđa

Líp K36 A6 - Khoa QTDN

6



hàng, vừa phải có trình độ giác ngộ chính trị xà hội phải có kiến
thức cuộc sống, hiểu biết tâm lý ngời tiêu dùng,phải biết thiết
lập các mối quan hệ xà hội và có khả năng chi phối đợc các mối
quan hệ này.
* Tỷ lệ lao động nữ cao trong doanh nghiệp thơng mại
.Xuất phát từ tính chất và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thơng mại ,nhất là tính chất xà hội của các hoạt
động này ,lao động thơng mại rất phù hợp với sở trờng của phụ
nữ.
* Lao động thơng mại mang tính chất thời vụ rất cao.Tính
chất thời vụ này không những thể hiện giữa các mùa trong năm
mà còn thể hiện rõ giữa các ngày trong tháng,thậm chí giữa các
giờ lao động trong ngày. Đặc điểm này ảnh hởng đến số lợng và
cơ cấu lao động ,đến vấn đề tuyển dụng và sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp ,vấn đề bố trí thời gian bán hàng,ca kíp
làm việc trong doanh nghiệp .Để sử dụng lao động tốt ,các doanh
nghiệp phải kết hợp hài hoà giữa lao động thờng xuyên và lao
động tạm thời,giữa lao động tuyển dụng suốt đời với lao động
hợp đồng ,giữa lao động trong danh sách với lao động công
nhật,giữa số lợng lao động và thời gian lao động của ngời lao
động trong từng ngày , từng mùa vụ.Trong doanh nghiệp thơng
mại cùng một lúc có 3 loại lao động :
+ Một là: lao động trong biên chế : đây là bộ phận lao động
cứng ,cơ yếu của doanh nghiệp ,là những ngời lao động có
trình độ chuyên môn cao và đợc đào tạo một cách có hệ
thống.Đội ngũ này sẽ nắm những khâu chủ chốt của kinh doanh
và qu¶n lý doanh nghiƯp .


Líp K36 A6 - Khoa QTDN

7


+ Hai là: một số lớn lao động của doanh nghiƯp cã thĨ tiÕp
nhËn lµm viƯc trong mét sè thêi gian nhất định.Những ngời này
phần đông là nữ giới vì một số lý do nào đó mà không thể làm
trọn thời gian nh những ngời bình thờng khác.Họ thờng đợc
doanh nghiệp gọi đi làm vào những mùa vụ có nhu cầu lao động
cao, hoặc có thể thay phiên nhau làm việc một số ngày trong
tuần ,một số giờ trong ngày .Đây là bộ phận lao động mềm có
tính co giÃn thể hiện tính linh hoạt của doanh nghiệp trong quá
trình quản lý kinh doanh.
+ Ba là: lao động công nhật :số lao động này không nằm
trong danh sách lao động của doanh nghiệp mà đợc doanh
nghiệp tuyển dụng theo nhu cầu lao động từng ngày một.
Đơng nhiên khi tính toán chỉ tiêu lao động bình quân phải tính
một lao động bình quân là một ngời làm đủ số ngày công theo
chế độ theo phơng pháp quy đổi.
2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thơng mại
Muốn có các thông tin về số lợng lao động và cơ cấu lao
động chính xác, phải tiến hành phân loại lao động .Việc phân
loại lao động trong các doanh nghiệp thơng mại nhằm mục đích
phục vụ cho nhu cầu quản lý , tính toán chi phí sản xuất kinh
doanh, theo dõi các nhu cầu về sinh hoạt kinh doanh,về trả lơng
và kích thích lao động. Chúng ta có thể phân loại lao động
theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
a.Phân loại theo vai trò và tác động của lao động đến quá
trình kinh doanh ,ta có thể chia lao động trong doanh nghiệp

thơng mại ra làm hai loại:
_ Lao động trực tiếp kinh doanh thơng mại: gồm có nhân
viên mua hàng ,nhân viên bán hàng ,nhân viên kho, vận

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

8


chuyển ,nhân viên thu hoá, bao gói ,chọn lọc ,chỉnh lý hàng hoá.
Trong khi nền kinh tế thị trờng bộ phận này còn bao gồm cả các
nhân viên tiếp thị, nhân viên quản trị kinh doanh.Bộ phận lao
động này chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp thơng mại
và giữ vị trí chủ chốt trong việc thực hiện các chức năng nhiệm
vụ và các mục tiêu đà xác định của doanh nghiệp .
- Bộ phận thứ hai là lao động gián tiếp kinh doanh thơng mại:
Bao gồm các nhân viên hành chính, nhân viên kinh tế, kế toán,
thống kê, nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp .
b.Phân theo nghiệp vụ chuyên môn của ngời lao động
- Nhân viên bán hàng
- Nhân viên mua hàng
- Nhân viên nghiệp vụ kho
- Nhân viên vận chuyển
- Nhân viên tiếp thị
- Nhân viên kế toán
- v. .v
Mục đích của phơng pháp phân loại này là để tính toán,
sắp xếp, và bố trí lao động trong từng nghiệp vụ chuyên môn,
xác định cơ cấu lao động hợp lý từ đó có phơng pháp trả lơng
và kích thích lao động đối với từng loại lao động của doanh

nghiệp .
c. Phân loại theo trình độ chuyên môn: Thông thờng nhân
viên trực tiếp kinh doanh thơng mại có 7 bậc
- Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, cha qua
đào tạo ở một trờng lớp nào.
- Bậc 3 và bậc 4 bao gồm những nhân viên đà qua một quá
trình đào tạo.

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

9


- Bậc 5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh
nghiệp, có trình độ kinh doanh cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thơng mại cũng đợc chia
thành: nhân viên, chuyên viên,chuyên viên chính, chuyên viên cao
cấp.
Tóm lại, việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp thơng mại có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tuyển chọn,bố
trí sắp xếp lao động một cách khoa học,nhằm phát huy đầy đủ
mọi khả năng lao động của ngời lao động ,phối kết hợp lao động
giữa các cá nhân trong quá trình lao động nhằm không ngừng
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động,
tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho ngời lao ®éng.

Líp K36 A6 - Khoa QTDN

10



3.Các phơng pháp quản lý lao động thờng đợc áp dụng
trong các doanh nghiệp thơng mại .
Phơng pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động
có hớng đến ngời lao động và tập thể ngời lao động nhằm đảm
bảo phối hợp hoạt độngcủa họ trong quá trình thực hiện những
nhiệm vụ đà đề ra.
Trong quá trình quản lý lao động, doanh nghiệp có thể sử
dụng nhiều phơng pháp quản lý lao động khác nhau.Căn cứ vào
nội dung và đặc điểm của các phơng pháp có thể phân chia
thành các nhóm phơng pháp:
3.1Phơng pháp kinh tế
Các phơng pháp kinh tế tác động vào đối tợng quản lý
thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tợng bị quản trị tự lựa chọn
phơng án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động
của nó.Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động
lực thúc đẩy con ngời lao động tích cực. Động lực đó càng lớn
nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại
khách quan trong doanh nghiệp.Mặt mạnh của phơng pháp này
chính là tác động vào lợi ích kinh tế của đối tợng quản trị (là cá
nhân hoặc tập thể ngời lao động ) xuất phát từ đó mà họ lựa
chọn phơng án hoạt động ,bảo đảm lợi ích chung cũng đợc thực
hiện.Đặc điểm của phơng pháp này là tác động lên đối tợng
quản trị không bằng cỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là
nêu mục tiêu nhiệm vụ đạt đợc, đa ra những điều kiện khuyến
khích về kinh tế, những phơng thức vật chất có thĨ huy ®éng
®Ĩ thùc hiƯn nhiƯm vơ. Víi mét biƯn pháp kinh tế đúng đắn,
các lợi ích đợc thực hiện thoả đáng thì tập thể con ngời trong
doanh nghiệp sẽ hăng hái làm việc và nhiệm vụ chung sẽ đợc gi¶i

Líp K36 A6 - Khoa QTDN


11


quyết nhanh chóng,có hiệu quả.Đây là phơng pháp quản trị tốt
nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.2 Phơng pháp hành chính
Phơng pháp hành chính là các phơng pháp tác động dựa
vào mối quan hệ tổ chức hệ thống quản lý và kỹ thuật của
doanh nghiệp. Các phơng pháp hành chính trong quản trị kinh
doanh chính là các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên
tập thể ngời lao động dới quyền bằng các quyết định dứt khoát,
mang tính bắt buộc đòi hỏi ngời lao động phải chấp hành
nghiêm ngặt nếu vi phạm sẽ bị xử lý thích đáng kịp thời.
Vai trò của các phơng pháp hành chính trong quản trị kinh
doanh rất to lớn nó xác định trật tự kỷ cơng làm việc trong
doanh nghiệp, là khâu nối các phơng pháp quản trị khác lại với
nhau và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất
nhanh chóng.
Các phơng pháp hành chính tác động vào các đối tợng quản
trị theo hai hớng.
-

Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh

hành động của các đối tợng quản trị.
-

Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành


quyết định.
Vì vậy các phơng pháp hành chính này là hết sức cần thiết
trong những trờng hợp hệ thống quản trị rơi vào tình huống khó
khăn, phức tạp.
Tóm lại phơng pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có
phơng pháp này thì không thể quản trị doanh nghiệp có hiệu
quả.
3.3 Phơng pháp tâm lý x· héi

Líp K36 A6 - Khoa QTDN

12


Phơng pháp tâm lý xà hội là hớng những quyết định đến
các mục tiêu phù hợp với trình độ nhận thức tâm lý tình cảm của
con ngời. Sử dụng phơng pháp này, đòi hỏi ngời lÃnh đạo phải đi
sâu tìm hiểu để nắm đợc tâm lý nguyện vọng và sở trờng
của ngời lao động. Trên cơ sở sắp xếp bố trí , sử dụng họ đảm
bảo phát huy hết tài năng sáng tạo của họ, trong nhiều trờng hợp
ngời lao động còn làm việc hăng say hơn cả động viên kinh tế.
3.4 Phơng pháp giáo dục
Phơng pháp giáo dục là phơng pháp sử dụng hình thức liên
kết cá nhân tập thể theo những tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra
trên cơ sở phân tích và động viên tính tự giác, khả năng hợp tác
của từng cá nhân.
Có hai hình thức cơ bản động viên ngời lao động đó là:
động viên vật chất và động viên tinh thần (khen thởng, bằng
khen, giấy khen)
Phơng pháp giáo dục không chỉ đơn thuần là giáo dục

chính trị t tởng chung mà còn bao gồm cả giáo dục quan niệm
nghề nghiệp phong cách lao động, đặc biệt là quan điểm đổi
mới cả cách nghĩ, cách làm.. theo phơng thức sản xuất kinh
doanh mới, sản xuất gắn liền với thị trờng, chấp nhận cạnh tranh
lành mạnh tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp thơng mại
Lao động là yếu tố không thể thiếu quyết định đến
thành công trong kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.Dù
là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thơng mại, nếu thiếu
đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể
thực hiện đợc

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

13


Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp
thơng mại.Lao động tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp
cũng nh cho toàn xà hội. Nếu nh không có lao động thì quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thự hiện đợc. Dù
cho có các nguồn lực khác nh đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật
chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sẽ không đợc sử dụng và khai
thác có mục đích nếu nh không có lao động. Một doanh nghiệp
mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao.. sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh.
Ngày nay, với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật cùng
với sự bùng nổ của công nghệ thông tin(mạng máy tính ..)thì lao
động thơng mại có xu hớng giảm đi.Các doanh nghiệp đòi hỏi

ngày càng khắt khe hơn trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực trình độ.. của ngời lao động.
II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thơng mại
1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là mối tơng quan so sánh giữa kết quả đạt đợc
theo mục tiêu đà đợc xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc
mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp thơng mại phải có các
mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là
các mục tiêu xà hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ
doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục
tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xÃ
hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xà hội là đại lợng phản ánh mức độ thực hiện các
mục tiêu xà hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hởng của các

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

14


kết quả đạt đợc của doanh nghiệp đến xà hội và môi trờng. Hiệu
quả xà hội của doanh nghiệp thơng mại thờng đợc biểu hiện qua
mức độ thoả mÃn nhu cầu vật và tinh thần của xà hội, giải quyết
việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi
trờng sinh thái.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phơng diện kinh
tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc với chi phí đà bỏ ra để
đạt đợc lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện

yêu cầu cđa quy lt tiÕt kiƯm thêi gian, nã biĨu hiƯn trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục
tiêu đà xác định. Nói quyết định động lực phát triển của lực lợng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xà hội và
nâng cao đời sống của loài ngời qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế
và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ - CF
Trong đó:

(1)

HQ là hiệu quả đạt đợc trong một thời kỳ

nhất định
KQ là kết quả đạt đợc trong thời kỳ đó
CF là chi phí đà bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để
thấy đợc mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
+ Nhợc điểm: Có một số nhợc điểm cơ bản nh sau:

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

15


Không cho phép đánh giá chất lợng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ,
giữa các doanh nghiệp với nhau.
Không phản ánh đợc năng lực tiềm tàng để nâng cao
hiệu quả.
Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt đợc với
chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Đây là chi phí tơng đối.
KQ
HQ =
(2)
CF
+ Ưu điểm: Khắc phục nhợc điểm của công thức (1) và cho
phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
+ Nhợc điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải
có quan ®iĨm thèng nhÊt khi lùa chän hƯ thèng chØ tiªu đo lờng
và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những u nhợc điểm nên trong
khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là của
doanh nghiệp thơng mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phơng
pháp đánh giá nêu trên.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội có mối quan hệ hữu cơ
với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nh khi đánh giá hiệu quả
của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách
đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả
xà hội, ngợc lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu
quả xà hội.
2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động trong doanh nghiệp thơng mại
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN


16


2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Con ngời là một trong những yếu tố khách quan không thể
thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dới góc ®é kinh
tÕ, quan niƯm vỊ con ngêi g¾n liỊn víi lao động(lao động là
hoạt động giữa con ngời với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu
để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá
trình sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động
của con ngời, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con ngời. Sử dụng
lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra
sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào
để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thờng trực của
những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao
động là sự so sánh kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra một số lao
động ít hơn để đạt đợc kết quả lao động nhiều hơn.
CacMac chỉ rõ bất kỳ một phơng thức sản xuất liên hiệp
nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp
sản xuất. Mác viết: Lao động có hiệu quả nó cần có một phơng
thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai
trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con
ngời, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt đợc mục tiêu
đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đà vạch ra bản chất của
hiệu quả sử dụng lao động lµ tiÕt kiƯm vµ mäi sù tiÕt kiƯm suy
cho cïng là tiết kiệm thời gian và hơn thế nữa tiết kiệm thời

gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian
cho toàn xà hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

17


quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu
quả trên, chúng ta luôn đứng trớc sự lựa chọn các phơng án, các
tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt
đợc các phơng án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phÝ nhá
nhÊt vỊ lao ®éng.
Theo quan ®iĨm cđa F.W.Taylor thì con ngời là một công
cụ lao động.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con ngời đa
số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm đợc chứ
không phải là công việc mà họ làm, ít ngời muốn và làm đợc
những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì
thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh
giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải
giám sát và kiểm tra chặt chẽ những ngời giúp việc, phải phân
chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ
dàng học đợc.
- Con ngời có thể chịu đựng đợc công việc rất nặng nhọc,
vất vả khi họ đợc trả lơng cao hơn và có thể tuân theo mức sản
xuất ấn định.Kết quả nh ta đà biết , nhờ có phơng pháp khoa
học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng
suất lao động đà tăng lên, nhng sự bóc lột công nhân cũng đồng
thời với chế độ tên gọi là chế độ vắt kiệt mồ hôi.Ông cũng ủng
hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ

sẵn sàng lµm viƯc nh mäi ngêi cã kû lt.
- Theo quan ®iĨm cđa Nayo cho r»ng “con ngêi mn ®ỵc c
xư nh những con ngời
Theo ông về bản chất con ngời là một thành viên trong tập
thể, vị trí và thành tùu cđa tËp thĨ cã ý nghÜa v« cïng quan
träng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta hành động tình

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

18


cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng,
muốn tham gia vào công việc chung và đợc nhìn nhận nh một
con ngời.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con ngời làm
việc cần thấy đợc nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính
vì vậy,ngời sử dụng lao động phải làm sao để ngời lao động
luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra
bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của
họ.
Theo quan điểm con ngời là tiềm năng cần đợc khai thác
và làm cho phát triển cho rằng: Bản chất con ngời là không phải
không muốn làm việc.Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu,
họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải động
viên khuyến khích con ngời đem hết sức của họ vào công việc
chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi
cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên
ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động nh sau:
+ Theo nghÜa hĐp : hiƯu qu¶ sư dơng lao động là kết qủa
mang lại từ các mô hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao

động.Kết quả lao động đạt đợc là

doanh thu lợi nhuận mà

doanh nghiệp có thể đạt đợc từ kinh doanh và việc tổ chức,
quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh
nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe,
đảm bảo an toàn cho ngời lao động, là mức độ chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

19


thuật ở mỗi ngời lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng
cho ngời lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì ngời quản lý
phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp
mình, từ đó có những biện pháp chính sách đối với ngời lao
động thì mới nâng cao đợc năng suất lao ®éng, viƯc sư dơng
lao ®éng thùc sù cã hiƯu quả.
2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp thơng mại
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thơng mại
đợc đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ
tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh doanh của

doanh nghiƯp trong tõng thêi kú. Bëi vËy khi ph©n tÝch và đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của
doanh nghiệp và của ngời lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi
theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và
quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhng chìn chung tất cả các mục
tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng lao
động tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong thế ổn định và phát
triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt đợc càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao
động tốt vì nếu việc trả lơng cũng nh các đÃi ngộ khác cha
thoả đáng thì sử dụng lao động cha mang lại hiệu quả tốt. Vì
vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

20


của ngời lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp thơng mại.
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp
thì yếu tố con ngời là khó sử dụng nhất. Phải làm nh thế nào để
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn
đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh

nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao.
Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học.
Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động
không đúng chức năng của từng ngời sẽ gây ra tâm lý chán nản,
không nhiệt tình với công việc đợc giao dẫn đến hiệu quả kinh
doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm
chi phí lao động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời
gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cờng kỷ luật lao
động dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu
và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công
trên thị trờng.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều
kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của
cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay
nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của ngời lao động, thúc
đẩy ngời lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

21


Con ngời là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho
cùng cũng là để phục vụ lợi ích con ngời. Trong doanh nghiệp thơng mại hiện nay, yếu tố con ngời đóng vai trò quyết định đối
ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát
triển và sử dụng lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi

doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử
dụng con ngời. Con ngời luôn phát triển và thay đổi có t duy,
hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, phải
làm sao để nắm bắt đợc những thay đổi, t duy, ý thức của con
ngời hay nói cách khác là nắm bắt đợc nhu cầu của ngời lao
động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh
nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao
nhanh TSCĐ điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị
trờng và mở rộng thị phần tăng khả năng cạnh tranh với các đối
thủ trên thị trờng.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp thơng mại.
a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức xác định:

W=

M
NV

Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt ®ỵc trong kú

Líp K36 A6 - Khoa QTDN


22


NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ đợc xác định
bằng công thức sau:

NV1/2 + NV2 + NV3 + NV4 +

NV

NV5/2
4

=

NV1: Số nhân viên trong quý I
NV2: Số nhân viên trong quý II
NV3: Số nhân viên trong quý III
NV4: Số nhân viên trong quý IV
NV5: Số nhân viên cuối quý IV
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất
kinh doanh của một lao động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Nó đợc biểu hiện bằng doanh thu bình
quân của một lao động đạt đợc trong kỳ.
b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên.
Lợi nhuận bình quân của một ngời lao động trong doanh
nghiệp thơng mại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.Một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra

nhiều doanh thu, lợi nhuận.
Công thức xác định chỉ tiêu:
HQLN
NV

Trong đó:

LN
NV

HQLN
NV là khả năng sinh lời của một nhân viên

LN : lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: số nhân viên bình quân

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

23


Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp. khi chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng
lao động càng cao và ngợc lại.
c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng (hay mức
doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lơng).
M
HQQL



M
QL

Trong đó:
M
HQQL
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng

M: Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ
QL: Tổng quỹ lơng
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu
bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng lơng. Chỉ tiêu này phản
ánh mức doanh thu đạt đợc trên một đồng chi phí tiền lơng.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu về tỉ st chi phÝ tiỊn l¬ng nh
sau:

TØ st chi phÝ tiỊn

QL
M

x 100

lơng =
d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng (hay mức doanh số bán ra
trên một đơn vị tiền lơng)
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức:
LN
HQQL



LN
QL

Trong đó:
LN
HQQL
: là hiệu suất tiền lơng

LN: là lợi nhuận thuần trong kỳ
QL : là tổng quỹ lơng

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

24


Đây là chỉ tiêu chất lợng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một
đồng tiền lơng bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu
suất tiền lơng tăng lên khi lợi nhuận thuần tăng với nhịp độ cao
hơn nhịp độ tăng của tiền lơng.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng lao động
1. Môi trờng bên ngoài
Đó là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên
quan và có ảnh hởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển
của doanh nghiệp.Nó bao gồm:
a.Chính trị và luật pháp
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xà hội, cũng là
những nhân tố ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh

và kết quả kinh đoanh của doanh nghiệp.Hệ thống chính trị và
các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác động
trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh
doanh.Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc
gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự thay đổi lớn, làm phá vỡ
những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ
thống vận tải và chuyển hớng phục vụ tiêu dùng dân c sang phục
vụ tiêu dùng chiến tranh. Nh thế vô hình chung đà làm ảnh hởng
đến hoạt động của công ty,ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng lao
động.
b. Môi trờng tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Với sự phát triĨn cđa khoa häc, con ngêi cµng nhËn thøc ra
r»ng họ là một bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới
tự nhiên có vai trò quan trọng nh là một thân thể thứ hai của con
ngời. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện
sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trờng đà trở

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

25


×