Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư tại tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 103 trang )

.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐỨC KIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐỨC KIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Mạnh

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Tiến Mạnh.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một
cơng trình khoa học nào khác, các thơng tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Tôi
xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2012


Học viên

Nguyễn Đức Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi
trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Mạnh đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV
(BIC), các đơn vị cung cấp thông tin đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tơi hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2012


Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .........................................................................................vii
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii
Danh mục các hình ..................................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ TẠI DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ................................................................................. 5
1.1. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ................................ 5
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ........................................... 5

1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ............................ 6
1.1.3. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ............................. 8
1.1.3.1. Vai trò hoạt động đầu tư tại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ................ 8
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ....................... 10
1.1.3.3. Các nguyên tắc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. ............... 13
1.1.3.4. Các hình thức đầu tư tại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ .................... 15
1.2. Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ................................ 21
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư của DNBHPNT .................................................... 21
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của DNBHPNT ................................... 22
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư ............................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu .............................................. 22
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản .................................................... 22
1.2.2.4. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính ................................................ 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của DNBHPNT ............................. 23
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 23
1.3.1.1. Quy mô vốn đầu tư ....................................................................................... 23
1.3.1.2. Quan điểm đầu tư ......................................................................................... 23
1.3.1.3. Trình độ cán bộ thực hiện đầu tư ................................................................. 24
1.3.1.4. Tổ chức hoạt động đầu tư ............................................................................. 24
1.3.1.5. Quản trị rủi ro ............................................................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 25
1.3.2.1. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm ............................................... 26
1.3.2.2. Sự phát triển thị trường chứng khoán .......................................................... 27

1.3.2.3. Môi trường pháp lý ...................................................................................... 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.2. Các phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp luận ............................................................................................ 29
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 29
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ...................................................... 29
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp: ............................................................................ 29
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 30
2.2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê ..................................................................... 30
2.2.4.2. Phương pháp so sánh.................................................................................... 30
2.2.4.3. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................ 30
2.2.4.4. Phương pháp đồ thị ...................................................................................... 30
2.2.4.5. Phương pháp SWOT .................................................................................... 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu: ...................................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO
HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ....................... 32
3.1. Khái quát về Tổng công ty bảo hiểm BIDV ...................................................... 32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ................. 32
3.1.2. Mơ hình tổ chức hoạt động tại Tổng cơng ty Bảo hiểm BIDV ....................... 34
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ................ 36
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV ............................ 40

3.2.1. Hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ...................................... 40
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ........... 41
3.2.1.2. Quy định đầu tư tài chính tại Tổng cơng ty Bảo hiểm BIDV ...................... 42
3.2.1.3. Vốn đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV ............................................ 44
3.2.1.4. Cơ cấu danh mục đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV ....................... 47
3.2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ....................... 54
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tư của Tổng công ty bảo hiểm
BIDV giai đoạn 2007 - 2011 ..................................................................................... 65
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 65
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 68
3.3.2.1. Hạn chế ......................................................................................................... 68
3.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 69
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................................. 73
4.1. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV .................... 73
4.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ......................... 73
4.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ................. 75
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ... 78
4.2.1. Tăng nguồn vốn đầu tư ................................................................................... 78
4.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm gốc để tạo quỹ dự phòng nghiệp
vụ lớn ......................................................................................................................... 78
4.2.1.2. Trích lập dự phịng nghiệp vụ ở mức an tồn, thơng lệ ............................... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi


4.2.1.3. Quản lý hiệu quả và tối ưu hóa dịng tiền .................................................... 82
4.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ ......................... 83
4.2.2.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức hoạt động đầu tư .................................................... 83
4.2.2.2. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ ................................................................. 84
4.2.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tư ......................................................................... 84
4.2.4. Hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu tư ............................................................ 85
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 87
4.3.1. Kiến nghị với BIDV ........................................................................................ 87
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................................. 87
4.3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nghành bảo hiểm ....................................... 87
4.3.2.2. Nhà nước cần tạo điều kiện để thúc đẩy thị trường tài chính phát triển nhằm
tạo thuận lợi hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư của các DNBHPNT
nói riêng..................................................................................................................... 88
4.3.3.3. Tiếp tục hồn thiện mơi trường pháp lý, cơ chế, chính sách khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm......... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIC

: Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam


BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DNBHPNT

: Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ

TTBQ

: Tăng trưởng bình quân

DPNV

: Dự phịng nghiệp vụ

UTĐT

: Ủy thác đầu tư

CTCP

: Cơng ty cổ phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Doanh nghiệp bảo hiểm tại thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2011 ....26
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIC (2007 – 2011) ..............................36
Bảng 3.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nhóm sản phẩm ..................................38
Bảng 3.3: Chi phí hoạt động kinh doanh tại BIC (2007 – 2011) ..............................39
Bảng 3.4: Nguồn vốn đầu tư tại BIC (2007 – 2011) .................................................45
Bảng 3.5: Tình hình quỹ DPNV tại BIC (2007 - 2011) ............................................46
Bảng 3.6: Danh mục đầu tư tài chính tại BIC theo đối tượng đầu tư (2008-2011) ..50
Bảng 3.7: Danh mục đầu tư tài chính tại BIC theo thời hạn đầu tư (2007-2011) .....51
Bảng 3.8: Chi tiết danh mục đầu tư tài chính tại BIC theo thời hạn đầu tư (2007 - 2011)...53
Bảng 3.9: Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư của các DNBHPNT (2007 - 2011) .....54
Bảng 3.10: Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư tại BIC (2007 - 2011) ................55
Bảng 3.11: Hiệu suất sử dụng vốn tại BIC (2007 - 2011) ........................................56
Bảng 3.12: Cơ cấu doanh thu hoạt động đầu tư tại BIC (2007 – 2011) ...................57
Bảng 3.13: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo từng danh mục đầu tư ......................58
Bảng 3.14: Lợi nhuận của các DNBHPNT và BIC (2007 – 2011) ...........................60
Bảng 3.15: Tỷ suất lợi nhuận tại các DNBHPNT và BIC (2007 - 2011) .................61
Bảng 3.16: Hiệu quả đầu tư của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (2007 - 2011) ..............63
Bảng 3.17: Hiệu quả đầu tư của Tổng CTCP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (2007 - 2011) .. 63
Bảng 3.18: Hiệu quả đầu tư của Tổng CTCP Bảo Minh (2007 – 2011)...................64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hệ thống chi nhánh, đại lý và các văn phịng đại diện .............................33
Hình 3.2. Q trình phát triển của BIC .....................................................................34
Hình 3.3. Mơ hình tổ chức của BIC ..........................................................................35
Hình 3.4. Biểu đồ tăng trưởng phí bảo hiểm tại BIC (2007 – 2011) ........................37
Hình 3.5. Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm gốc các nhóm sản phẩm (2007 - 2011) ............38
Hình 3.6. Chi phí hoạt động kinh doanh tại BIC (2007 – 2011) ...............................40
Hình 3.7. Lợi nhuận hoạt động đầu tư & Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ..............60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường
Bảo hiểm Phi nhân thọ nói riêng đã có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của
thị trường tài chính thơng qua hoạt động đầu tư vốn và các quỹ nhàn rỗi được hình
thành trong q trình kinh doanh. Tính đến hết năm 2011, tồn thị trường bảo hiểm
Việt Nam đã có 52 doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó có 29 doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm 2011 đạt 17.052 tỷ
đồng (tăng 24% so với năm 2010), tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ đạt 28%/năm giai đoạn 2007 - 2011. Cơ cấu tỷ trong doanh thu
dịch vụ bảo hiểm trong GDP cũng tăng nhanh từ 1,42% năm 2007 lên 2,3% năm
2011. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã huy động đầu tư trở lại nền kinh
tế 19.084 tỷ đồng vào năm 2011 so với 5.143 tỷ đồng năm 2007.
Tuy đạt tốc độ tăng trưởng cao, nhưng hiệu quả của các doanh nghiệp bảo

hiểm đạt thấp, hầu hết hoạt động kinh doanh chính của các doanh nghiệp bảo hiểm
không hiệu quả, lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động đầu tư tài chính. Nguyên nhân chủ
yếu do các Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đang phải cạnh tranh rất gay gắt.
Hình thức cạnh tranh chủ yếu bằng cách hạ phí, mở rộng các điều kiện bảo hiểm,
làm cho rủi ro tăng cao, chi phí bồi thường bảo hiểm lớn…
Tại Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIC, trong
giai đoạn 2007 - 2011, doanh thu và tổng tài sản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân lần
lượt là 84% và 68%. Doanh thu tăng dẫn đến số vốn nhàn rỗi mà Tổng công ty bảo hiểm
tạm thời sở hữu cũng ngày một tăng. Đây chính là nguồn vốn quan trọng để Tổng cơng
ty bảo hiểm có thể sử dụng đầu tư trở lại nền kinh tế để sinh lợi.
Trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô đang dần ổn định, cơ sở pháp lý cho hoạt
động đầu tư đối với doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng hoàn thiện, thị trường chứng
khoán và thị trường bất động sản đang ngày càng sôi động như hiện nay, cơ hội đầu
tư vốn để tăng lợi nhuận cho BIC là rất lớn. Nếu hoạt động đầu tư càng được chú
trọng, lợi nhuận mang lại càng nhiều thì BIC càng có điều kiện để giảm phí, tăng
cường cơng nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng tham gia bảo
hiểm. Qua đó, uy tín, hình ảnh và khả năng cạnh tranh của BIC càng được nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Mặc dù sau 05 năm hoạt động, hoạt động đầu tư vẫn là hoạt động chính mang
lại lợi nhuận cho BIC, tuy nhiên, trong cơ cấu danh mục đầu tư của BIC vẫn đang
tập trung chủ yếu vào đầu tư tiền gửi, cơ cấu danh mục đầu tư chưa linh hoạt với sự
thay đổi của thị trường nên so với các Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ
(DNBHPNT) khác trên thị trường, hiệu quả đầu tư tại BIC là chưa cao, chưa đáp
ứng được những kỳ vọng của cổ đông và Hội đồng quản trị. Qua học tập nghiên cứu

lý luận kết hợp với những trải nghiệm từ thực tiễn, tôi đã lựa chọn vấn đề “Nâng
cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng hoạt động quản lý các nguồn
vốn phục vụ công tác đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam BIDV trong giai đoạn 2007-2011. Trong đó, tập trung phân tích
những mặt được, chưa được và những nguyên nhân chủ yếu để từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động đầu tư ở Tổng công ty trong giai
đoạn phát triển tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thơng qua nội dung của ba chương trọng tâm chính, đề tài thực hiện cũng
nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư tại các Cơng ty
bảo hiểm phi nhân thọ. Trong đó, chú trọng đến những yếu tố đánh giá hiệu quả đầu tư
và những nguyên nhân tác động đến hiệu quả đầu tư tại những loại hình cơng ty này;
- Thơng qua nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư tại Tổng công ty bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, luận văn sẽ phản ánh được thực
trạng hiệu quả đầu tư ở Tổng công ty và chỉ ra được những nguyên nhân thành
công, thất bại và định hướng giải quyết;
- Trên cơ sở phân tích nguồn lực hiện có, kết hợp với những điều kiện chính
sách kinh tế vĩ mô, của ngành và những điều kiện tác động khách quan của thị
trường bảo hiểm Việt Nam, luận văn sẽ đưa ra những định hướng và giải pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Tổng công ty trong giai đoạn phát
triển tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Nội dung chính luận văn nghiên cứu
tính hiệu quả trong hoạt động đầu tư của Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài luận văn thực hiện nghiên cứu tính hiệu quả
trong hoạt động đầu tư của Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu hiệu quả đầu tư tại các định chế, tổ chức tài chính đã được
nhiều nhà nghiên cứu, các tác giả đề tài luận văn, luận án đề cập nghiên cứu và đã
mang lại những giá trị tham khảo nhất định trong hệ thống tài liệu khoa học của
Việt Nam nói chung và lĩnh vực đầu tư tài chính nói riêng. Trong phạm vi mà tác
giả tiếp cận được, các cơng trình chủ yếu đề cập đến khía cạnh nghiệp vụ của hoạt
động đầu tư tài chính. Đối với việc nghiên cứu hoạt động đầu tư tài chính ở BIC,
đặc biệt là tiếp cận dưới cách nhìn của lý luận khoa học về quản lý hoạt động đầu tư
ở BIC thì chưa từng có, vì vậy, luận văn thực hiện nhằm đem lại một số giá trị đóng
góp chính như sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư của Công ty bảo hiểm
phi nhân thọ;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày theo 4
chương chính, bao gồm:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về đầu tư tại Doanh nghiệp bảo hiểm phi

nhân thọ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chương 4: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng Công ty
Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ
TẠI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (DNBHPNT) là doanh nghiệp được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và các
quy định khác của pháp luật có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích

sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhuận rủi ro của bên mua bảo hiểm,
trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện bảo
hiểm xảy ra.
Thực chất hoạt động kinh doanh của DNBHPNT là sự chấp nhận rủi ro mà
bên tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ, đồng thời chấp nhận trả tiền bảo hiểm
hoặc bồi thường cho bên tham gia khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đổi lại
DNBHPNT sẽ thu được phí bảo hiểm để hình thành quỹ dự trữ, bồi thường, trang
trải các khoản chi khác có liên quan và có lãi.
DNBHPNT cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị
trường, muốn thực hiện được các mục tiêu đề ra và kinh doanh có hiệu quả địi hỏi
phải tổ chức bộ máy hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thường xuyên phải
xử lý các mối quan hệ phát sinh, vận dụng các công nghệ và phương pháp điều hành
doanh nghiệp để tăng tính cạnh tranh và thích ứng được trong mọi điều kiện thay
đổi. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh của nghành nên hoạt động kinh doanh của
DNBHPNT có những quy tắc riêng, bởi vì nó có những đặc điểm khơng giống
những nghành sản xuất kinh doanh khác. Những đặc điểm nổi bật là:
Thứ nhất, sản phẩm bảo hiểm là những sản phẩm vơ hình, dễ bắt chước, chất
lượng và mẫu mã sản phẩm khác hàng chưa thể biết được khi lựa chọn. Việc xác
định giá cả sản phẩm thường phải tiến hành theo chu trình ngược, vì khoản chi lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

nhất cho một sản phẩm bảo hiểm thường là chi bồi thường; nhưng khoản chi này lại
chưa thể xác định chính xác khi định phí bảo hiểm.
Thứ hai, ln phải có dự phịng nghiệp vụ bảo hiểm. DNBHPNT phải trích lập

dự phịng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm của từng nghiệp vụ đối với phần trách nhiệm
giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: Dự phịng phí chưa được hưởng, dự
phòng bồi thường, dự phòng bồi thường cho các giao động lớn. Các dự phòng
nghiệp vụ này là nguồn vốn để đầu tư sinh lời đối với DNBHPNT.
Thứ ba, Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có vốn pháp định lớn,
không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng có khả năng tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
Với vai trò ổn định đời sống, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, doanh
nghiệp vì vậy vốn pháp định đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là rất lớn. Việc
quy định vốn điều lệ lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm là do đặc thù kinh
doanh bảo hiểm - kinh doanh rủi ro.
Thứ tư, phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế có
liên quan
Vấn đề an tồn tài chính cho hàng triệu người ln phải được đặt lên hàng
đầu, cho nên việc kiểm tra và giám sát của Nhà nước trong hoạt động này là rất chặt
chẽ. Các DNBHPNT phải tuân thủ quy định của luật kinh doanh bảo hiểm, các quy
định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc tham gia.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật quy định. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc;
- Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
- Đề phòng hạn chế tổn thất;
- Giám định tổn thất;
- Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn; và
- Quản lý quỹ và đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

Cụ thể như sau:
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
Kinh doanh bảo hiểm gốc là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lời. Ở đây, doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo
hiểm trên cơ sở người mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm cho người bảo hiểm (doanh
nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho những tổn thất thuộc
phạm vi bảo hiểm cho người thụ hưởng.
Kinh doanh bảo hiểm gốc phải đảm bảo ngun tắc có tính chất quy luật là “số
đơng bù số ít”. Theo quy luật đó, doanh nghiệp phải thu hút nhiều người tham gia
vào một nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể.
- Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của kinh doanh bảo hiểm chuyển một
phần (hoặc toàn bộ) rủi ro đã nhấp nhận cho doanh nghiệp bảo hiểm khác; ngược
lại, nhận bảo hiểm một phần hay toàn bộ rủi ro mà doanh nghiệp khác đã chấp nhận.
Thông qua hoạt động chuyển tái và nhận tái, doanh nghiệp bảo hiểm vừa ổn
định kinh doanh vừa thu lợi nhận vừa phát triển kinh tế với các nước…
- Đề phòng hạn chế tổn thất
Doanh nghiệp bảo hiểm khơng chỉ có trách nhiệm bồi thường tổn thất thuộc
phạm vi bảo hiểm do rủi ro tai nạn bất ngờ gây ra nhằm giúp người được bảo hiểm
ổn định kinh tế, khôi phục sản xuất và đời sống mà còn tiến hành các biện pháp đề
phòng rủi ro và tổn thất trước và sau khi tai nạn xảy ra. Thơng qua phân tích ngun
nhân của những rủi ro tai nạn bất ngờ, doanh nghiệp bảo hiểm rút ra được những
biện pháp cần thiết để cùng khách hàng thực hiện nhằm đề phòng tổn thất xảy ra.
- Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong chu trình hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.

Sau khi nhận được thông báo của người được bảo hiểm về tai nạn rủi ro xảy
ra, giấy yêu cầu giám định và các giấy tờ khác có liên quan, doanh nghiệp bảo hiểm
phải cử giám định viên đến hiện trường cùng các thành viên liên quan để xác định
tính chất, nguyên nhận, mức độ thiệt hại. Điều quan trọng của cơng tác giám định là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

xác định nguyên nhân rủi ro có thuộc phạm vi bảo hiểm không, tổn thất thực tế là
bảo nhiêu…để làm căn cứ bồi thường.
- Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường yêu cầu người thứ ba
bồi hồn
Doanh nghiệp bảo hiểm khơng chỉ phải giám định tổn thất thuộc phạm vi bảo
hiểm của mình mà cịn có thể làm đại lý giám định tổn thất cho doanh nghiệp khác.
Căn cứ biên bản giám định, đối chiếu với hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp
xem xét giải quyết bồi thường theo các nguyên tắc quy định. Giải quyết bồi thường
phải nhanh chóng, kịp thời đúng thủ tục nhằm giúp người bị hại nhanh chóng khắc
phục hậu quả của rủi ro tai nạn bất ngờ.
- Quản lý quỹ và đầu tư
Một trong các mục đích kinh doanh bảo hiểm là lợi nhuận, do đó quản lý quỹ
bảo hiểm và đầu tư vốn (tức nguồn quỹ bảo hiểm thu được do người tham gia bảo
hiểm đóng phí) là hết sức quan trọng. Quản lý quỹ tức quản lý thu chi đúng chế độ.
Thu phải thu đúng, thu đủ, triệt để khai thác các nguồn thu; chi đúng chế độ, kịp
thời, tiết kiệm nhất là chi bồi thường, chi quản lý…Nguồn quỹ thu được chưa chi
đến phải đem đầu tư sinh lời. Là hoạt định kinh doanh doanh nghiệp bảo hiểm tìm
thị trường đầu tư vừa sinh lời cao, vừa đảm bảo không mất vốn.
1.1.3. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

1.1.3.1. Vai trò hoạt động đầu tư tại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm là hoạt động dựa theo nguyên tắc số đông bù số ít. Việc tiêu thụ sản
phẩm dựa trên quy trình: Phí bảo hiểm - tiền bán sản phẩm bảo hiểm thu trước, còn
cam kết bồi thường, trả tiền bảo hiểm - giá trị sử dụng của sản phẩm chỉ được thực
hiện sau khi mua sản phẩm một khoảng thời gian nhất định nào đó. Như vậy, từ phí
bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm có trong tay một quỹ tài chính rất lớn. Nhưng
quỹ này sẽ khơng được sử dụng để bồi thường, chi trả hết ngay, nên doanh nghiệp
bảo hiểm có thể sử dụng lượng “tiền nhàn rỗi” này để đầu tư. Chính lượng “tiền
nhàn rỗi” từ quỹ dự phịng nghiệp vụ là nguồn đầu tư có vai trị rất lớn không những
đối với doanh nghiệp bảo hiểm mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy, khi xem
xét vai trò của hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm phi nhân thọ cần được xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

xét một cách tồn diện từ phía chủ thể là doanh nghiệp và khách thể là cộng đồng
xã hội.
a. Vai trò đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Đầu tư có tầm quan trọng sống cịn đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nào. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
khơng chỉ có nhiệm vụ quản lý thu chi quỹ tài chính bảo hiểm, mà cịn phải phát
triển quỹ tài chính này. Hoạt động đầu tư cơ hiệu quả chính là phát triển quỹ tài
chính cho Doanh nghiệp bảo hiểm. Nhìn chung, hoạt động đầu tư đối với doanh
nghiệp bảo hiểm có những vai trị cơ bản sau:
- Hoạt động đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty
bảo hiểm. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư cao sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
có điều kiện giảm phí bảo hiểm, từ đó dành khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh. Đối

với thị trường bảo hiểm mới và đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam hiện
nay, cạnh tranh về phí đang là công cụ hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi nhất.
- Hoạt động đầu tư chi phối chiến lược thiết kế và bán sản phẩm của Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thông qua việc định giá các sản phẩm bảo hiểm, mở
rộng phạm vi trách nhiệm hay tăng quyền lợi cho khách hàng.
- Hoạt động đầu tư giúp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bù đắp sự
mất giá của đồng tiền, bảo toàn quỹ tài chính bảo hiểm trước rủi ro lạm phát.
- Hoạt động đầu tư đóng góp vào sự tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận của
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, từ đó giúp mở rộng quy mơ doanh nghiệp, tăng
cổ tức cho các cổ đông, tăng quỹ khen thưởng và phúc lợi cho người lao động…
- Hoạt động đầu tư cịn góp phần quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp bảo
hiểm thơng qua việc góp vốn thành lập doanh nghiệp, đầu tư vào các dự án lớn, các
dự án bất động sản…đây là một trong những chiến lược quan trọng trong việc tạo
dựng hình ảnh, mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng lĩnh vực đầu tư.
b. Vai trò đối với xã hội
Vai trò hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đối với xã hội
được thể hiện rõ nét nhất thông qua việc huy động vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Bảo hiểm thực chất là hoạt động dịch vụ tài chính và các doanh nghiệp bảo
hiểm thực chất là các tổ chức trung gian tài chính. Cùng với các trung gian tài chính
khác như ngân hàng thương mại, cơng ty chứng khoán,…, doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ sử dụng “tiền nhàn rỗi” đầu tư cho nền kinh tế được coi là một kênh
cung cấp vốn quan trọng và có một số ưu điểm so với các trung gian tài chính khác
(như huy động được những khoản tiền nhỏ từ dân chúng dưới hình thức phí bảo

hiểm). Là một trung gian tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm thu hút, cung ứng vốn,
góp phần đáp ứng các nhu cầu về vốn, thúc đẩy sự luân chuyển, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong nền kinh tế. Các lĩnh vực đầu tư của Doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ rất đa dạng như mua cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư bất động sản,…
Hoạt động đầu tư cịn có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển của các nghành,
các lĩnh vực trong nền kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp
phần ổn định xã hội, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, tăng tích lũy cho nền kinh tế
quốc dân.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ thì hoạt động đầu tư là không thể thiếu được bên cạnh hoạt động kinh
doanh bảo hiểm. Hoạt động đầu tư vừa có ý nghĩa huy động vốn tài trợ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, vừa giúp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tồn tại và
phát triển.
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Vốn để đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nói riêng được hình thành từ những nguồn sau:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm thu tiền phí bảo hiểm từ
khách hàng trước, sau đó mới dùng tiền này để chi trả bồi thường khi có sự kiện bảo
hiểm xảy ra. Như vậy, lẽ ra họ có thể khơng cần tiền “vốn” trước hoặc cần nhưng
rất ít để mua sắm “nguyên, vật liệu”, “nhà xưởng”…để sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, trong thực tế, pháp luật lại quy định vốn pháp định cho các doanh nghiệp bảo
hiểm phí nhânt họ là tương đối lớn. Ở Việt Nam hiện nay, luật bảo hiểm quy định
vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là 300 tỷ đồng (Theo Nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11


định số 46/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2008 quy định về chế độ tài chính đối
với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm).
Sở dĩ Nhà nước yêu cầu vốn pháp định của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ cao như vậy là nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.
Giống như các tổ chức trung gian tài chính khác, khi doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ làm ăn khơng có hiệu quả, khơng cịn đủ tiền để trả cho khách hàng, Nhà
nước sẽ lấy tiền từ vốn điều lệ của doanh nghiệp để giải quyết cho họ.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thường phải ký quỹ một phần vốn điều lệ
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (ở Việt Nam hiện nay tiền ký quỹ
bằng 2% vốn pháp định), phần cịn lại họ có thể đem đầu tư để sinh lời. Trong
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, nguồn vốn đầu tư này chiếm tỷ trọng chưa
phải là lớn nhất nhưng cũng khá quan trọng. Nó là vốn tự có của doanh nghiệp nên
khơng chịu sự kiểm sốt chặt chẽ của pháp luật, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo
hiểm đầu tư vào những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao.
b. Quỹ dự trữ bắt buộc và quỹ dự trữ tự nguyện
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng như các trung gian tài chính khác
có chức năng quan trọng lưu chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu thơng qua việc
thu phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm và đầu tư nguồn phí đó một cách có
hiệu quả. Nhưng trong q trình hoạt động kinh doanh, bản thân Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ cũng có thể gặp phải những rủi ro, ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và suy cho cùng là ảnh hưởng đến quyền lợi của người
tham gia bảo hiểm. Chính vì vậy để quản lý doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và
đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, Nhà nước yêu cầu Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập các quỹ dự trữ bắt buộc. Ở Việt Nam, luật quy
định các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng
năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trự bắt buộc bằng 10% vốn
điều lệ của Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ln phải duy trì được khả năng thanh tốn của mình. Ngồi quỹ dự trữ bắt

buộc theo yêu cầu của pháp luật, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thể tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

thành lập quỹ dự trữ tự nguyện nhằm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
được lấy từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và phải được ghi trong điều lệ hoạt
động của doanh nghiệp.
Các quỹ dự trữ bắt buộc và tự nguyện là một nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng
nhỏ, nhưng cũng góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ.
c. Các khoản lãi của những năm trƣớc chƣa sử dụng
Cuối mỗi năm tài chính, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ được phân phối cho các cổ đơng dưới hình thức cổ tức, trích lập các quỹ
như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…phần còn lại chưa sử
dụng sẽ bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
d. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Các quỹ dự phòng nghiệp vụ là một đặt thù của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ để chi trả,
bồi thường cho khách hàng khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Các quỹ dự phòng
nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
+ Dự phịng phí chưa được hưởng, được sử dụng để bồi thường cho trách
nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm
tiếp theo;
+ Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết, được sử dụng để bồi
thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại
hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;

+ Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất, được sử dụng để bồi
thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo
hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phịng phí chưa được hưởng
và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi
thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập các quỹ
dự phịng nghiệp vụ từ quỹ tài chính bảo hiểm cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và cho
phần trách nhiệm còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong năm tài chính tiếp theo, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

quỹ dự phịng nghiệp vụ thường khơng phải sử dụng để chi trả, bồi thường hết ngay.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thể lấy chính từ tiền phí thu trong
năm để chi trả, bồi thường cho phần trách nhiệm phát sinh từ những hợp đồng được
ký từ năm trước. Do vậy, sẽ có một phần quỹ dự phịng nghiệp vụ là “nhàn rỗi” có
thể đem đi đầu tư để kiếm lời. Tùy theo quy định của từng nước mà việc xác định
bao nhiêu trong số các quỹ dự phòng nghiệp vụ được coi là “nhàn rỗi” để doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được đem đi đầu tư. Tại Việt Nam, theo nghị định
của Chính phủ số 46/2008/NĐ-CP ngày 27/03/2008, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm là tổng dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm trừ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm dùng để bồi thường bảo
hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm
thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ. Khoản tiền dùng để bồi thường
bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại
các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.

Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông
qua uỷ thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam.
Trong các nguồn vốn đầu tư trên, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phịng nghiệp vụ
bảo hiểm ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ và việc đầu tư nguồn vốn này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
pháp luật.
1.1.3.3. Các nguyên tắc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nói riêng đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
a. Nguyên tắc an toàn
Nguyên tắc này được đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu tư, bảo toàn
nguồn vốn sử dụng. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm cũng giống như
bất kỳ hoạt động đầu tư nào, luôn đứng trước những rủi ro sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

- Rủi ro lãi suất: Rủi ro này xuất phát từ chỗ giá trị của các khoản đầu tư có
lãi suất cố định chịu sự biến động khi lãi suất trên thị trường thay đổi và tỷ suất
thu hồi thực (tức là lãi suất đã điều chỉnh theo lạm phát) có thể biến đổi một cách
tương tự.
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi bên vay vốn của doanh nghiệp bảo
hiểm bị phá sản hay tái cơ cấu tổ chức, khiến họ không thể trả lại tiền đầu tư theo
như cam kết.
- Rủi ro thị trường: Rủi ro này xuất phát từ sự thay đổi của thị trường thuộc
lĩnh vực mà các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư.

- Rủi ro tỷ giá: Tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ luôn thay đổi làm
cho giá trị của các khoản đầu tư không định giá bằng đồng ngoại tệ sẽ thay đổi theo.
Việc đảm bảo nguyên tắc đầu tư vốn an toàn là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, nó đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện các cam kết
với khách hàng trong các hợp đồng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nguyên tắc an toàn
của các khoản mục đầu tư được pháp luật thể chế bằng việc quy định danh mục đầu
tư với những lĩnh vực có mức độ rủi ro thấp, quy định tỷ trọng vốn đầu tư trong
từng danh mục. Ngoài ra nguyên tắc này yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm phải
đa dạng hoá danh mục đầu tư.
b. Nguyên tắc sinh lời
Hoạt động đầu tư phải đảm bảo tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận rất cần thiết để
đảm bảo cho DNBH tăng cường sức mạnh tài chính, thực hiện các chiến lược của
doanh nghiệp như: Giảm phí, mở rộng phạm vi bảo hiểm, tăng khả năng cạnh
tranh…Do đó người quản lý quỹ đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm cần phải đầu tư
vào các lĩnh vực đem lại mức lợi nhuận hợp lý, đồng thời đảm bảo ngun tắc an
tồn. Bởi vì theo ngun lý đầu tư: khi rủi ro đầu tư càng cao, tỷ suất lợi nhuận đầu
tư cũng càng cao và ngược lại.
c. Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng xuyên
Việc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo có tính thanh khoản hợp
lý. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải thanh toán tiền cho người được bảo hiểm bất
kỳ lúc nào khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Do đó, các lĩnh vực đầu tư phải phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×