Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.99 KB, 29 trang )

ỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô, mà trong đó
NHTW thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát khối lượng tiền
cung ứng nhằm đạt các mục tiêu về giá cả và việc làm. Chính sách tiền tệ suy cho
cùng là hướng đến mục tiêu đã định ra của một nền kinh tế. Vì vậy, để hiểu rõ tại
sao khi NHTW điều tiết mức cung tiền tệ nó thực sự điều tiết kinh tế vĩ mô.
2. Cơ sở của chính sách tiền tệ:
Cơ sở khoa học về mối liên hệ sản lượng, thu nhập và sản lượng cung ứng
đã được nhà kinh tế học Milton Friedman rút ra từ thực tiễn khảo sát hơn 80 năm
của kinh tế Hoa Kỳ. Milton đã khẳng định: “Sự thay đổi cung ứng tiền có tác động
mạnh mẽ đến sản lượng, thu nhập và giá cả trong khoảng thời gian dài hàng năm.
Và nó đã tác động nhanh chóng đến lãi suất, tổng cầu (AD) và sản lượng trong thời
gian ngắn 1 năm trở lại”.
Qua đồ thị a, ta thấy đường cung (AS) của NHTW là MSo tương ứng với
nhu cầu tiền là đường MDo. Tại điểm cân bằng Eo của thị trường tiền tệ, ta có mức
cung tiền là Mo, ứng với lãi suất là i
o.
Mức lãi suất i
o,
ta có được mức đầu tư I
o
,
tổng cầu ADo trên các đồ thị sau:
i i
MS
1
MS
0
i


1
i
1
MD
o
I
0
I
0
0 M
1
M
0
M 0 I
1
I
0
I
AD P AS
AD
1
AD
0
P
1
E
1
E
0
AD

1
P
0
AD
0
0 Y
0
Y
1
Y 0 Y
0
Y
1
Y
b1 b2
Chẳng hạn, để hạn chế lạm phát, NHTW quyết định hạn chế mức cung tiền.
Đường MSo sẽ dịch chuyển sang trái đến MS
1
. Trong khi đó MD
0
hầu như không
thay đổi trong thời gian ngắn. Điều đó dẫn đến tình trạng cung tiền nhỏ hơn cầu
tiền, tiền tệ khan hiếm, lãi suất tăng và hệ quả tất yếu của lãi suất tăng sẽ là đầu tư
giảm do chi phí cho việc đầu tư quá cao. Hơn thế nữa, đầu tư lại là một thành phần
của tổng cầu.
AD = C + I + G + Nx
Do đó AD giảm, kéo theo sản lượng giảm, sản xuất có chiều hướng bị thu
hẹp lại, thất nghiệp tăng, giá cả giảm xuống, nền kinh tế rơi vào tình trạng suy
thoái.
Ngược lại, khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho người

tiêu dùng và nhà sản xuất có nhiều tiền hoặc không mấy khó khăn tốn kém để có
tiền. Điều này sẽ kích thích họ tiêu dùng cho đầu tư. Sự gia tăng tiêu dùng và đầu
tư làm cho sản xuất liên tục được mở rộng. Như vậy, việc cung ứng tiền là một sức
mạnh đầy quyền lực của NHTW. Điều tiết mức cung tiền đó có nghĩa là NHTW đã
bắt đầu điều tiết nền kinh tế bằng cách tạo ra sự biến động về tiền tệ mở rộng hay
thu hẹp các nhà quản lý có thể tác động gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế và
hướng dẫn nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Đó chính là bản chất của chính sách tiền
tệ.
3. Hệ thống điều tiết vĩ mô của NHTW
Các NHTW của mỗi quốc gia trên thế giới đều hoạt động với một mục tiêu
giống nhau trong việc điều tiết kinh tế và mức cung tiền tệ. Hệ thống mối quan hệ
giữa các mục tiêu và công cụ để thực hiện mục tiêu đó sẽ được cụ thể hoá bằng sơ
đồ dưới đây
Cộng cụ điều
tiết NHTW
Mục tiêu hoạt
động:
Mục tiêu
trung gian:
Mục tiêu cuối
cùng:
- Nghiệp vụ
thị trường
mở
- Chính sách
tái chiết
khấu
- Dự trữ bắt
buộc
- Tổng

lượng dự
trữ
- Lãi suất
liên ngân
hàng
- Mức cung
tiền
- Lãi suất
- Sản lượng
- Giá cả
- Công ăn
việc làm
Hoạt động điều tiết
Mục tiêu
Trung gian
Mục tiêu
hoạt động
3.1. Công cụ của chính sách tiền tệ :
3.1a) Công cụ trực tiếp
Nếu như công cụ gián tiếp tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động của
chính sách tiền tệ thì công cụ trực tiếp tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong
lưu thông - một trong những mục tiêu trung gian của NHTW, cụ thể là công cụ hạn
mức tín dụng. Công cụ này được áp dụng ở nhiều NHTW cho đến nay như NH
Nhật bản, Pháp , Hàn quốc..
Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà các ngân hàng buộc
các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ
quy định cho từng ngân hàng định hướng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ
các đối tượng chính sách và phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự
tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể nói,
trong những trường hợp đặc biệt, công cụ trực tiếp này có giá trị hữu ích.

Thứ nhất, trong một nền kinh tế có lạm phát cao, NHTW sẽ kiểm soát các
khoản vay lớn của NHTG, hạn chế cho vay tiêu dùng, cho vay trả chậm hoặc cho
vay cầm cố. Như vậy, thông qua hạn mức tín dụng, NHTW sẽ khống chế trực tiếp
và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng.
Thứ hai, trong trường hợp nền kinh tế có thị trường tiền tệ chưa phát triển
hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động, với lãi suất hayNHTW
không có khả năng khống chế và kiểm soát lượng vốn khả dụng của hệ thống
NHTM thì hạn mức tín dụng sẽ là cứu cánh cho NHTW trong việc điều tiết mức
cung tiền.
Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế; hiệu qủa của công cụ này không cao
bởi vì nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngược lại với sự biến động của thị trường tín
dụng. Công cụ hạn mức tín dụng có thể đẩy lãi suất lên qúa cao hoặc làm giảm khả
năng cạnh tranh của NHTM. Sử dụng nguồn vốn trong trường hợp NHTW cấp vốn
theo một định hướng nào đó, không biết cho cụ thể ai vay, chỉ cho vay, ai được
vay. Do vậy không tốt đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.1.b) Công cụ gián tiếp:
Công cụ gián tiếp hầu như được sử dụng nhiều hơn công cụ hạn mức tín
dụng. Đây là nhóm các công cụ tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động của
chính sách tiền tệ. Thông qua cơ chế thị trường mà tác động này được truyền đến
các mục tiêu trung gian là mức cung tiền và lãi suất.
b1) Dự trữ bắt buộc (DTBB)
- Khái niệm: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTW buộc các NHTM giữ
không lãi ở NHTW tính theo số dư tiền gửi.
(Điều 9 luật NHNN Việt Nam , dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín
dụng gửi tại NHNN để tổng hợp chính sách tiền tệ quốc gia).
+ Cơ chế tác động: dự trữ bắt buộc tác động trực tiếp bởi tỉ lệ dự trữ bắt
buộc theo quy định của NHTW. Nếu NHTW tăng dự trữ bắt buộc, làm giảm khả
năng cho vay của NHTM, cung tiền giảm (MS↓)
Thứ hai, vì tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một thành phần của mẫu số của công thức
tạo tiền. Vì thế, sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm đi số nhân tạo

tiền và khả năng tạo ra tiền gửi của hệ thống ngân hàng.
MS = m↓.MB
Nếu cho vay với lãi suất cũ - không thu được lợi nhuận.
Nếu cho vay với lãi suất cao thì không hấp dẫn khách hàng
Do đó hạn chế cho vay, hạn chế khả năng tạo tiền cho nên MS↓
+ Nguyên nhân tác động: dự trữ bắt buộc tuân theo nguyên tắc bình quân.
Điều đó có nghĩa là mức dự trữ yêu cầu cho một thời kỳ nào đó - thời kỳ duy trì
được xác định căn cứ vào tỷ lệ % quy định trên số dư tiền gửi bình quân ngày giao
dịch trong thời kỳ trước. Thời kỳ xác định và thời kỳ duy trì có thể nối tiếp nhau có
thể trùng ở một giai đoạn nào đó hoặc trùng khớp nhau.
+ Ưu điểm: Có thể nói, điểm lợi của dự trữ bắt buộc là nó có thể tác động
đến tất cả các Ngân hàng như nhau tạo ra sự biến đổi đối với các Ngân hàng và có
tác dụng quyền lực đối với mức cung tiền. Sự tác động này làm NHTM không có
khả năng chống đỡ được và mục tiêu NHTW đạt được. Bởi lẽ chỉ cần một phần
trăm thay đổi của tỷ lệ dự trữ sẽ thay đổi đáng kể và dẫn đến sự thay đổi theo cấp
số nhân của khối lượng tiền cung ứng. Kiểm soát NHTM đặc biệt là hoạt động tín
dụng của NHTM.
+ Hạn chế: Chính tác động đầy quyền lực của công cụ dự trữ bắt buộc đến
mức cung tiền làm cho hoạt động Ngân hàng bất ổn định, chi phí cho sự điều chỉnh
để thích ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mới là rất tốn kém. Nếu chỉ muốn có sự thay
đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ mà sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc thì chẳng khác
nào dùng “Cái búa tạ để đánh con chuột nhỏ”. Vả lại, việc sử dụng dự trữ bắt buộc
gây ảnh hưởng đến lượng vốn khả dụng của hệ thống Ngân hàng. Như vậy vấn đề
thanh khoản của Ngân hàng gặp khó khăn hơn. Do đó, ngày nay công cụ dự trữ bắt
buộc thường ít được sử dụng và nếu có chăng thường phải được sử dụng với công
cụ khác. Tích luỹ được sử dụng với công cụ tái cấp vốn. Chính sách tái cấp vốn là
chính sách mà NHTW thực hiện khi cho vay tái cấp vốn đối với các NHTM.
b2. Tái chiết khấu:
- Khái niệm: Đây là một trong những công cụ chủ yếu của NHTW. Chính
sách tái chiết khấu là chính sách mà NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết

khấu các chứng từ có giá ngắn hạn, chủ yếu là tín phiếu kho bạc và thương phiếu.
Trong công cụ này NHTW sẽ ấn định mức lãi suất tái chiết khấu và tái chiết khấu
giá. Lãi suất cho vay chiết khấu được NHTW quyết định trong 2 trường hợp:
1. Cho vay bình thường đối với ký quỹ khi Ngân hàng trung gian thanh
toán.
2. Cho vay dưới hình thức cứu cánh.
- Cơ chế tác động:
Chính sách tái chiết khấu tác động vào mục tiêu trung gian của chính sách
tiền tệ. Thể hiện ở 3 mặt sau:
 Xét về sự tác động về mặt lượng: Do NHTW quy định hạn mức, điều kiện của
các chứng từ có giá, do vậy trong trường hợp hạn mức tín dụng tăng thì lượng tiền
tái chiết khấu sẽ tăng. Theo đó, khả năng cho vay của NHTW sẽ tăng lên. Như vậy
sẽ thúc đẩy khả năng mở rộng tiền của hệ thống NHTM, và một khi vốn khả dụng
thay đổi, nó làm cho quan hệ cung - cầu vốn và do đó lãi suất thị trường liên ngân
hàng thay đổi. Cấp vốn là lãi suất mà NHTW áp dụng để cho vay tái cấp vốn đối
với các tổ chức tín dụng.
 Sự tác động của lãi suất tái chiết khấu: Sẽ có 2 trường hợp khi NHTW tăng lãi
suất tái chiết khấu. NHTG không thể vay của NHTW nhiều và dễ dàng như trước.
NHTG sẽ phải giảm bớt cho vay để đảm bảo dự trữ trở lại. Như vậy lãi suất cho
vay của NHTG tăng, đầu tư giảm, tổng cầu và sản lượng giảm theo. Thêm vào đó,
việc tăng lãi suất tái chiết khấu làm cho NHTG biết rằng trong trường hợp vay
khẩn cấp NHTW, NHTG phải trả lãi suất rất cao.
 Xét về sự tác động hiệu ứng thông báo, sự thay đổi lãi suất chiết khấu được coi
như là dấu hiệu định hướng của chính sách tiền tệ của NHTW. Các tuyên bố của
NHTW về sự biến động của lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống cho ta biết NHTW
đang muốn mở rộng hay thắt chặt chính sách tiền tệ. Nhờ vậy, chính sách tái chiết
khấu có tác dụng hướng dẫn hành vi thị trường theo định hướng của chính sách
tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu ứng thông báo chỉ có hiệu quả khi lãi suất chiết khấu phù
hợp với lãi suất thị trường. Trong trường hợp lãi suất chiết khấu cao hơn hoặc thấp
hơn mức lãi suất thị trường, sự thay đổi lãi suất thực chất là sự “Điều chỉnh kỹ

thuật” nhằm phù hợp với lãi suất thị trường.
- Ưu điểm:
1. Công cụ tái chiết khấu mang tính chất linh hoạt trong những điều kiện
nhất định. Đây là chính sách cho vay của NHTW, NHTG nào có nhu cầu và đủ
điều kiện về khối lượng cũng như giá trái phiếu đều có thể xin vay.
2. Công cụ này không bóp méo tính cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng.
3. Đặc biệt nhất là công cụ tái chiết khấu, NHTW thể hiện rõ là người cho
vay cuối cùng, đảm bảo sự ổn định của hệ thống Ngân hàng khi có rủi ro thanh
khoản hoặc những vấn đề khó khăn khác.
- Hạn chế:
1. Công cụ tái chiết khấu vẫn còn mang tính thiếu chủ động, bởi lẽ việc vay
NHTW hay không còn phụ thuộc vào nhu cầu vay của NHTG. Lãi suất tái chiết
khấu có giảm nhiều để thu hút sự vay tiền của NHTG mà NHTG không có nhu cầu
vay thì công cụ này đành bất lực. Điều này có nghĩa là ý định thay đổi lượng tiền
và phạm vi tín dụng của NHTW không thực hiện được.
2. Khi NHTW muốn thu hẹp mức cung tiền, họ chỉ có thể thực hiện khi
NHTG trả nợ.
3. Khi NHTW thay đổi lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu có thể gây nên sự
suy diễn trong dự đoán của các tổ chức tín dụng làm sai lệch ý định thay đổi lượng
tiền của NHTW.
- Những đề nghị cải cách lại:
Với những điểm đó không được thuận lợi, các nhà kinh tế đã có đề nghị cải
cách chính sách chiết khấu bằng cách ràng buộc lãi suất chiết khấu với lãi suất thị
trường.
Thứ nhất: NHTW có thể điều tiết lãi suất chiết khấu để thực hiện vai trò của
người cho vay cuối cùng của mình.
Thứ hai: đại bộ phận các biến động trong khoảng cách giữa lãi suất chiết
khấu và lãi suất thị trường sẽ bị loại trừ, làm tan đi một nguồn chính gây ra biến
động trong khối lượng các khoản vay chiết khấu.
Thứ ba: nếu lãi suất trừng phạt được sử dụng thì việc quản lí cửa sổ chiết

khấu sẽ giản đơn rất nhiều vì các Ngân hàng không tự đi vay từ cửa sổ chiết khấu
để thu lợi.
Thứ tư: vì lãi suất chiết khấu có thể tự động thay đổi nên không có những
dấu hiệu sai lầm về ý định của NHTW và tác dụng thông báo sẽ mất đi.
b3: Nghiệp vụ thị trường mở:
- Khái niệm: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở là công cụ hữu hiệu nhất của
chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường mở thể hiện hoạt động của NHTW trên thị
trường mở nhằm can thiệp vào dự trữ của NHTM. Hoạt động chủ yếu là mua bán
các chứng từ giá, hoán đổi ngoại tệ, huy động tiền gửi với lãi suất cố định phát
hành chứng chỉ nợ của NHTW.
- Cơ chế tác động: thông qua 3 con đường:
Thứ nhất: Khi NHTW bán (mua) các chứng khoán của NHTM dù nó trả
bằng séc hay tiền mặt, dự trữ của NHTM giảm đi, khi dự trữ của NHTM giảm một
lần nữa nó làm giảm khả năng cấp phát tín dụng của các Ngân hàng và như thế
cung ứng tiền trong nền kinh tế càng bị thắt chặt hơn nữa.
Thứ hai (lãi suất): Khi vốn khả dụng của từng Ngân hàng cá nhân giảm
(tăng) do tác động hoạt động nghiệp vụ thị trường mở mức cung vốn trên thị
trường tiền tệ liên Ngân hàng giảm (tăng) với điều kiện các yếu tố liên quan không
thay đổi, lãi suất thị trường liên Ngân hàng tăng (giảm). Thông qua giả thuyết dự
tính về cấu trúc của lãi suất, ảnh hưởng này được truyền đến các mức lãi suất của
các công cụ của thị trường mở và lãi suất trái phiếu. Kết quả là chi phí cơ hội cho
người có vốn dư thừa và giá vốn đầu tư đối với người thiếu vốn tăng (giảm) làm
giảm nhu cầu đầu tư của xã hội mà do đó mà giảm sản lượng, giá cả và công ăn
việc làm.
Thứ ba: hoạt động nghiệp vụ thị trường mở còn ảnh hưởng đến cung - cầu
và do đó giá các chứng khoán thuộc phạm vi can thiệp chủ yếu là tín phiếu kho
bạc, khi NHTW bán chứng khoán để thu tiền về, lượng chứng khoán tuôn ra thị
trường trở lên lớn. Chứng khoán dư thừa làm cho giá của nó hạ. Nên lãi suất chiết
khấu tăng buộc lãi suất Ngân hàng tăng lên theo để tránh tình trạng “ Phi trung
gian hoá” tức là tình trạng nhân dân và nhà đầu tư rút tiền ra khỏi Ngân hàng đầu

tư vào chứng khoán. Lãi suất tăng làm khan hiếm lượng tiền trong lưu thông và
một khi lượng tiền khan hiếm làm giảm tỷ giá và giá cả hàng hoá.
- Ưu điểm:
Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ điều tiết các mục tiêu trung gian có
hiệu quả.
1. NHTW có thể chủ động điều tiết về thời gian, khối lượng, giá cả, chủng
loại.
2. Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện theo nguyên tắc tự
nguyện, những người kinh doanh chứng khoán không bị mua hoặc bán chứng
khoán theo một giá trị nhất định, nhưng NHTW có thể thực hiện được yêu cầu của
mình bằng việc điều chính giá sao cho hấp dẫn với đối tác.
3. Nghiệp vụ thị trường mở có thể sử dụng ở bất cứ mức độ nào. Dù NHTW
mong muốn mức thay đổi dự trữ hoặc cơ số tiền tệ nhỏ đến như thế nào không
thành vấn đề. Nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện điều mong muốn đó bằng
mua hoặc bán ít chứng khoán và ngược lại. Đặc biệt là một khi có sai lầm trong khi
sử dụng công cụ này, NHTW có thể đảo ngược việc sử dụng công cụ đó. Nếu
NHTW thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh, do nó mua trên thị trường tự do
quá nhiều thì nó có thể sữa chữa ngay lập tức bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán
trên thị trường mở.
- Hạn chế:
1. Nghiệp vụ thị trường mở có tính hiệu quả cao nhưng không thể sử dụng ở
một số nước mà thị trường tài chính chưa thực sự phát triển. Các chứng khoán
được mua bán trong nghiệp vụ này là các chứng khoán đã được phát hành và đang
lưu thông trên thị trường thứ cấp. Nếu thị trường tiền tệ nói riêng, thị trường thứ
cấp nói chung chưa phát triển thì công cụ này không có tính khả thi.
2. Ngoài ra công cụ này đòi hỏi NHTW phải có khả năng kiểm soát sự biến
động và dự đoán sự biến động của lượng vốn khả dụng của hệ thống Ngân hàng:
(Mô hình sau)
3. Không phải lúc nào Ngân hàng mua, bán cũng thực hiện được mục đích
của mình.

Thật vậy, khi MB có thể triệt tiêu nhau thì không ảnh hưởng.
Vừa mua và bán không thể tác động đến dự trữ. Khi NHTW mua chứng khoán
thì lãi suất giảm, tác động đến đầu tư.
 Ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vốn.
 Rủi ro trong kinh doanh.
Xu hướng:
- Các quốc gia sẽ hoàn thiện thị trường.
- Hàng hoá đa dạng, phong phú chủng loại.
- Thị trường tài chính, thị trường khác tốt hơn.
- Độ rủi ro trên thị trường giảm xuống.

Điều chỉnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Tăng giảm dự trữ bắt buộc
Nghiệp vụ thị trường mở
Kiểm soát tín dụng
Tăng, giảm S, I
Tăng, giảm i thị trường
Thay đổi ichiết khấu
P
0
E
AS
AD
Q
Tăng giảm mức cung tiền

×