Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG NHỮNG NĂM TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.55 KB, 19 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG NHỮNG NĂM TỚI
I. CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU THỦY SẢN TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1.Những quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản
1.1. Quan điểm
Thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nghề cá với môi
trường kinh tế mở, tích cực và chủ động trong xu thế hòa nhập quốc tế, lấy xuất
khẩu thủy sản là mũi nhọn, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nghiêng về xuất khẩu, vừa
khai thác tiềm năng nguồn lợi có hiệu quả, vừa quản lý bảo vệ môi trường, phát
triển tái tạo nguồn lợi để duy trì tốc độ tăng trưởng cao của kinh tế thủy sản, tạo
khả năng tích lũy nhanh chóng trong nội bộ ngành, đồng thời đóng góp ngày
càng nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân.
Phát triển kinh tế thủy sản theo tuyến, theo vùng sinh thái nhằm phát huy
lợi thế đặc thù, tạo thành hệ thống liên hoàn giữa các khâu khai thác-nuôi trồng-
chế biến-tiêu thụ- cơ khí hậu cần dịch vụ, với sự phối hợp liên ngành, giữa kinh
tế Trung ương với kinh tế địa phương theo một quy hoạch thống nhất, bảo đảm
phát triển ổn định, bền vững.
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế Nhà nước cùng kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng. Khuyến
khích các chủ vựa, chủ thuyền, chủ trang trại, chủ hộ mạnh dạn bỏ vốn đầu tư
sản xuất kinh doanh nghề cá, đưa nghề cá nhân dân phát triển trên cơ sở một nền
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Phát triển kinh tế thủy sản gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội nông thôn ven biển, hải đảo, tạo nhiều
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, năng cao dân trí, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, giữ vững trật tự xã hội, xây dựng các làng cá văn
minh, giàu đẹp.
Phát triển kinh tế- xã hội thủy sản gắn kết với yêu cầu an ninh và quốc
phòng kết hợp với các chương trình phát triển kinh tế biển và hải đảo; tạo ra
những cơ sở hậu cần dịch vụ thuận lợi cho nhân dân sản xuất an toàn, phòng


tránh thiên tai.
Không ngừng tăng phần đóng góp của ngành thủy sản vào công cuộc phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Tăng cường khả năng thu ngoại tệ cho đất nước,
1
đáp ứng ngày càng nhiều mặt hàng thủy sản phong phú cho nhu cầu thủy sản nội
địa góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm.
1.2. Các định hướng cho từng lĩnh vực
Hợp lý hóa khai thác thủy sản, bao gồm phát triển có hiệu quả khai thác
hải sản xa bờ và điều chỉnh hợp lý nghề cá ven bờ; vừa khai thác, vừa bảo vệ,
phát triển và tái tạo nguồn lợi, đảm bảo phát triển nghề cá ổn định, bền vững.
Mở rộng hợp tác với nước ngoài để du nhập công nghệ mới, thúc đẩy khai thác
hải sản xa bờ và tiến tới nghề cá viễn dương. Xây dựng đồng bộ ngành công
nghiệp khai thác hải sản (đội tàu, bến, cảng cá, cơ khí đóng, sửa chữa tàu
thuyền, dệt lưới, dịch vụ hậu cần an toàn trên biển...), trong mối quan hệ thống
nhất với các lĩnh vực khác, các ngành nghề khác.
Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản là một hướng phát triển chiến lược; tạo ra
bước ngoặt lớn trong lĩnh vực nuôi trồng, đặc biệt là nuôi biển. Xây dựng các
vùng nuôi công nghiệp tập trung ở những vùng điều kiện sinh thái cho phép;
đồng thời mở rộng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản ở các vùng eo, vụng,
vịnh ven biển, các vùng còn hoang hóa, vùng sâu, vùng xa, ruộng trũng... Tập
trung mọi lực lượng nghiên cứu và du nhập công nghệ mới tạo được bộ giống
nuôi thủy sản có chất lượng cao.
Phát triển công nghiệp chế biến theo hướng chiến lược sản phẩm và định
hướng thị trường, gia tăng giá trị thương mại. Khai thác và sử dụng tối ưu nguồn
nguyên liệu (kể cả nguyên liệu nhập khẩu), hết sức coi trọng công nghệ bảo
quản sau thu hoạch. Quy hoạch lại và nâng cấp hệ thống các nhà máy chế biến
thủy sản. Đầu tư nghiên cứu và phát triển mặt hàng mới. Tăng cường và hoàn
thiện hệ thống kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản. Đẩy mạnh chế biến, kinh
doanh và chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mặt hàng thủy sản tiêu
thụ nội địa phục vụ nhân dân, nhất là các vùng sâu, vùng xa.

Phát triển lĩnh vực cơ khí hậu cần dịch vụ nghề cá theo hướng vừa đầu tư
củng cố nâng cấp, kết hợp chặt chẽ với việc chuyển đổi quản lý các cơ sở hiện
có, vừa xây dựng các cơ sở mới hiện đại, bảo đảm đủ năng lực phục vụ hiệu quả
cho đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, thương mại thủy sản... trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Củng cố hệ thống đóng sửa tàu cá và các dịch vụ cơ
khí hàng hải, lưới cụ cho tàu cá. Xây dựng cơ sở hạ tầng cầu cảng, bến cá, chợ
cá gắn liền với phát triển nông thôn, làng cá.
Bảng 7: Các chỉ tiêu quy hoạch cơ bản đến 2010

Chỉ tiêu 1995 2000 2005 2010
2
GDP (100 tỷ VND)
6.664 12,6 28,8 57,6
Tổng sản lượng thủy
sản (1000 tấn)
1.414,590
(459,95)
1.600
(600)
1.900
(800)
2400
(1.200)
Bình quân thủy sản
tiêu thụ nội địa
(kg/người/năm)
13,5 14 14,5 16
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
550 1.100 1.800 2700-3000

Nguồn: Bộ Thủy sản
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc chỉ sản lượng nuôi trồng thủy sản
2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển xuất khẩu thủy sản
2.1. Mục tiêu
-Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản, đưa
kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng nhanh, đạt 1,1 tỷ USD vào năm 2000, 2 tỷ
USD vào năm 2005 và 3 tỷ USD vào năm 2010; đưa kinh tế thủy sản phát triển
thành ngành mũi nhọn trong nền kinh tế đát nước, tạo thêm nhiều việc làm, góp
phần nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện bộ mặt nông thôn và vùng ven biển,
đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề về môi trường sinh thái.
-Gắn chế biến, xuất khẩu thủy sản với nuôi trồng, khai thác, bảo quản
nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ sở vững chắc cho sản xuất và khai thác
có hiệu quả tiềm năng thủy sản, nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tăng tích
lũy để tái sản xuất mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát
triển thị trường tiêu thụ hàng thủy sản Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ đối với từng lĩnh vực
2.2.1. Khai thác hải sản
Về cơ cấu sản lượng khai thác
Trong giai đoạn 1995-2000, giảm sản lượng khai thác hải sản gần bờ 5%
so với năm 1995, trung bình giảm 1%/ năm. Sau đó ổn định sản lượng khai thác
hải sản gần bờ đến năm 2010 (700.000 tấn/ năm).
Tăng sản lượng khai thác hải sản xa bờ 9%/ năm cho cả giai đoạn 1995-
2010, tốc độ tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 1985-1995 (4,1%/ năm). Giai
đoạn 1995-2000 tốc độ tăng 15,3%/ năm (sản lượng từ 186.000 tấn/ năm lên
300.000 tấn/ năm); giai đoạn 2000-2005 tăng 6,7%/ năm (từ 300.000 tấn/ năm
3
lên 400.000 tấn/ năm); giai đoạn 2005-2010 tăng 5%/ năm (từ 400.000 tấn/ năm
lên 500.000 tấn/ năm), như vậy sản lượng hải sản xa bờ chiếm 42% trong tổng
sản lượng khai thác hải sản vào năm 2010.
Bảng 8: Chỉ tiêu quy hoạch các lĩnh vực khai thác hải sản đến năm

2010
Chỉ tiêu
Số liệu
1995
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
NL NK
Tổng
NL NK
Tổng
NL NK
Tổng
Số lượng
tàu cá
(1000
chiếc)
68(64,4
tàu nhỏ và
3,4 tàu
lớn)
62 4,2
66,2
56 4,8
60,8
50 5,4
55,4
Công suất
đánh bắt
(1000 tấn)
1500 1000 455
1455

1000 600
1600
1000 750
1750
Sản lượng
đánh bắt
(1000 tấn)
943,435 700 300
1000
700 400
1100
700 500
1200
Lao động
(người)
446,615 434 50,4 484,4 392 57,6 449,6 350 64,8 414,8
Nguồn: Bộ Thủy sản
Ghi chú: NL: nghề lộng, NK: nghề khơi
Về cơ cấu nghề
Đối với vùng nước gần bờ: Sắp xếp lại cơ cấu nghề nghiệp theo hướng
phù hợp với nguồn lợi.
Đối với vùng nước xa bờ: Phát huy nghề truyền thống kết hợp vận dụng
các nghề khơi phù hợp của nước ngoài để khai thác nguồn lợi vùng khơi.
Loại bỏ các nghề mang tính hủy diệt môi trường nguồn lợi như: đánh
mìn, dùng hóa chất độc, xung điện.
Về tổ chức sản xuất
Tiến hành cổ phần hóa các quốc doanh khai thác hải sản để nâng cao hiệu
quả kinh tế. Phát triển nhanh các loại hình công ty tư nhân, các hợp tác xã, tập
đoàn đánh cá theo các đơn vị thuyền nghề, trên cơ sở tự nguyện. Mở rộng sự
hợp tác quốc tế trong khai thác viễn dương.

Các dịch vụ hỗ trợ
Hoàn thiện các công trình xây dựng bến, cảng cá nhất là ở tuyến đảo, tạo
ra hệ thống đồng bộ các cơ sở hạ tầng hậu cần dịch vụ từ ven bờ đến các đảo
4
lớn, các đảo tiền tiêu để phục vụ cho khai thác khơi, phòng tránh bão, bảo vệ an
ninh quốc phòng. Xây dựng các trục giao thông nối liền cảng, bến cá với các thị
xã, thành phố. Xây dựng các chợ cá ngay tại bến cảng. Phát triển các hình thức
tín dụng, hỗ trợ nguồn vốn cho ngư dân khi thác xa bờ.
2.2.2. Nuôi trồng thủy sản
Nuôi thủy sản nước ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ:
Theo mô hình VAC với hình thức nuôi bán thâm canh, thâm canh, nuôi
xen ghép. Đối tượng nuôi là các loài: mè, trắm, trôi, rô phi và các loài đặc sản:
baba, lươn, ếch... Năng suất bình quân từng vùng khác nhau, đồng bằng sông
Hồng: 3 tấn/ ha; đồng bằng sông Cửu Long: 10 tấn/ ha; trung du miền núi: 2 tấn/
ha.
Nuôi cá ruộng trũng:
Phát triển nuôi cá ruộng trũng kết hợp với nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị trên 1 ha canh tác. Tiếp tục gia tăng sử dụng diện tích mặt nước tiềm
năng để nuôi đến năm 2010, dự kiến diện tích nuôi là 310.000 ha và sản lượng là
465.000 tấn, chiếm 38% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản. Năng suất bình
quân đạt 1,5 tấn/ ha. Đối tượng nuôi: ngoài các đối tượng nuôi truyền thống ở
từng vùng, chú ý nuôi các đối tượng có giá trị cao như: chép lai, tôm càng xanh,
rô phi...
Nuôi mặt nước lớn:
Diện tích mặt nước lớn đưa vào nuôi thủy sản sẽ được tăng nhanh. Đến
năm 2010, dự kiến diện tích đạt 190.000 ha; sản lượng tương ứng là 180.000
tấn, năng suất bình quân: 0,09 tấn/ ha. Điều quan trọng đối với nghề cá hồ chứa
là gắn nuôi cá với phát triển kinh tế-xã hội của cộng đồng dân cư ven hồ, tạo ra
cơ cấu sản xuất mới trên vùng trung du, miền núi, góp phần vào chương trình

xóa đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa.
Nuôi thủy sản lồng bè trên vùng nước ngọt:
Tiếp tục phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên các sông, hồ chứa nước. Dự
kiến tổng số lồng bè năm 2010 sẽ là 39.000 lồng, đạt sản lượng 77.000 tấn. Lựa
chọn các đối tượng nuôi có giá trị cao như: bống tượng, lóc bông, basa, trắm
cỏ... và chú ý đến khâu phòng trị bệnh và thị trường tiêu thụ.
Nuôi trồng thủy sản nước lợ
Diện tích nuôi trồng sẽ tăng không đáng kể, tuy có một số vùng có khả
năng tăng thêm, nhưng nhiều vùng phải điều chỉnh lại diện tích đã nuôi cho phù
5
hợp với điều kiện cân bằng sinh thái nhất là vùng rừng ngập mặn ở Cà Mau, Bạc
Liêu có thể giảm bớt 30.000-40.000 ha.
Dự báo đến năm 2010, diện tích nuôi nước lợ sẽ là 280.000 ha, đạt sản
lượng 189.000-259.000 tấn, năng suất bình quân là 0,65-0,93 tấn/ ha. Đối tượng
nuôi chủ yếu là tôm, cua, rong câu, một số loài cá thị trường có nhu cầu.
-Đối với các vùng đã khoanh nuôi:
Theo các dự án 327 và 773 cần tổng kết đánh giá cả về kỹ thuật lẫn hiệu
quả kinh tế-xã hội để điều chỉnh hợp lý, đầu tư nâng cấp có chọn lọc, đưa năng
suất bình quân nuôi tôm lên 1-2 tấn/ ha/ năm.
-Đối với các vùng đầm, phá:
Cần hạn chế khoanh nuôi xung quanh ven bờ, có thể tăng thêm nuôi lồng,
phân chia mặt nước hợp lý cho cộng đồng ngư dân sống ven đầm, phá để bảo vệ
và tái tạo nguồn lợi.
-Vùng rừng ngập mặn:
Điều chỉnh lại diện tích nuôi hợp lý để kết hợp hài hòa giữa trồng, bảo vệ
rừng ngập mặn-nuôi tôm-với quyền lợi của cộng đồng ngư dân tại đó.
-Vùng cao triều:
Áp dụng hình thức nuôi công nghiệp để đạt năng suất 4-5 tấn/ ha/ năm với
đối tượng nuôi chủ yếu là tôm sú.
Nuôi nước mặn (nuôi biển)

Nuôi biển sẽ là hướng phát triển đột phá trong nuôi trồng thủy sản nói
riêng và phát triển kinh tế thủy sản nói chung. Tổ chức rộng rãi việc nuôi cá biển
có giá trị xuất khẩu cao như: song, hồng, vược, bống, giò... bằng phương thức
nuôi lồng bè và nuôi cao triều để có sản lượng cá biển nuôi từ 4000-5000 tấn
vào năm 2000 và 8000-10000 tấn vào năm 2005; đưa nhanh việc nuôi các loài
thủy đặc sản có giá trị xuất khẩu cao, chủ yếu là nhuyễn thể hai mảnh vỏ như:
nghêu, ngao, sò lông, điệp, bào ngư, trai... các vùng ven biển, để có sản lượng
nhuyễn thể hai mảnh vỏ nuôi đạt 100.000 tấn vào năm 2000 và 150.000 tấn vào
năm 2005.
Về sản xuất giống
Tập trung đầu tư các cơ sở sản xuất tôm giống tại Nam Trung Bộ để đảm
bảo cung ứng 80% nhu cầu tôm sú bột P15 cho cả nước. Nâng cấp hệ thống
giống quốc gia để có thể cho đẻ nhân tạo được một số giống thủy sản mới và
thuần hóa giống nhập nội.
6
Giải quyết đồng bộ các khâu: tạo đàn bố mẹ thuần thục-sinh sản tôm bột-
ươm nuôi thành giống nhất là bộ giống cho nuôi biển và nuôi nước lợ; với một
quy trình hoàn chỉnh từ kỹ thuật, thức ăn, kiểm soát dịch bệnh, chất lượng và
cung ứng giống đến đầm nuôi.
Về sản xuất thức ăn
Xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn nuôi thủy sản đến năm 2010 đạt sản
lượng là 275.000-383.000 tấn/ năm.
Về phòng và chữa bệnh
-Quy hoạch lại các vùng nuôi thủy sản phù hợp với môi trường sinh thái.
-Tiến hành kiểm tra chặt chẽ giống nhập nội, giống trước khi thả xuống
ao đầm nuôi.
-Xây dựng hệ thống quan trắc kiểm soát dự báo môi trường và nguy cơ
gây bệnh cho tôm, cá ở các vùng nuôi trồng thủy sản.
Các giải pháp hỗ trợ
Nhà nước hỗ trợ cho nuôi trồng thủy sản thông qua các hoạt động như:

xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thủy lợi, dịch vụ khuyến ngư, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin hướng dẫn tiếp thị, vốn tín dụng ...
Bảng 9: Các chỉ tiêu quy hoạch cho lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản đến năm 2010
Dạng mặt nước
Tiềm
năng
1995 2000 2005 2010
Nuôi cá
ao hồ
nhỏ
Diện tích (1000 ha) (1)
127 110 110 110
Năng suất (tấn/ha) (2)
2,85 3 3,69
Sản lượng (1000 tấn) (3)
313 330 406
Lao động (1000 người)(4)
144 167 193
Nuôi cá
ruộng
trũng
(1)
580 85 148 225 310
(2)
1,1 1,2 1,5
(3)
163 270 465
(4)
180 260 390

Nuôi
nước
lợ
(1)
619 275 280 285 290
(2)
0,26 0,3 0,39 0,65
(3)
71 84 112 189
(4)
330 373 400
7

×