Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định hàm lượng các triterpene glycoside từ quả loài mướp đắng momordica charantia l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 68 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÙI THỊ LAN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG CÁC TRITERPENE GLYCOSIDE TỪ
QUẢ LOÀI MƯỚP ĐẮNG (MOMORDICA CHARANTIA L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÙI THỊ LAN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG CÁC TRITERPENE GLYCOSIDE
TỪ QUẢ LỒI MƯỚP ĐẮNG (MOMORDICA CHARANTIA L.)
Chun ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM HẢI YẾN


Thái Nguyên - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Hải Yến
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phịng Nghiên cứu cấu trúc, Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ
em rất nhiều trong quá trình thực nghiệm và hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy cơ khoa Hóa Học - Trường Đại Học Khoa Học
Thái Nguyên đã trang bị cho em kiến thức để tiếp cận với các vấn đề nghiên
cứu khoa học, và các anh chị, các bạn học viên lớp K9B - lớp Cao học Hóa đã
trao đổi và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè những người đã ủng hộ, động viên tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tơi có
được kết quả như ngày hơm nay.
Hải Phịng, tháng 06 năm 2017
Học viên

Bùi Thị Lan Phương

a


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................a
MỤC LỤC ......................................................................................................... b
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ d
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................e

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. f
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Những nghiên cứu tổng quan về cây Mướp đắng ...................................... 3
1.1.1. Thực vật học ............................................................................................ 3
1.1.2. Mô tả cây ................................................................................................. 3
1.1.3. Phân bố và sinh thái ................................................................................ 4
1.1.4. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian ............................. 4
1.1.5. Tác dụng dược lí của M.charantia........................................................... 6
1.1.6. Thành phần hóa học .............................................................................. 11
Chương 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................ 15
2.1. Mẫu thực vật............................................................................................. 15
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất......................................................... 15
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ........................................................................ 15
2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế ..................................................................... 15
2.2.3. Sắc ký cột (CC) ..................................................................................... 15
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ .......... 16
2.3.1. Phổ hồng ngoại (Infraed Spectroscopy-IR) .......................................... 16
2.3.2. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy - MS) ........................................... 16
2.3.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)..................................................... 17
2.4. Phương pháp định lượng và đánh giá chất sạch bằng LC/MS/MS .......... 19
2.5. Thực nghiệm ............................................................................................ 21

b


2.5.1. Phân lập các hợp chất ............................................................................ 21
2.5.2 Thông số vâ ̣t lý và các dữ kiện phổ của các hơ ̣p chấ t đã phân lâ ̣p ........ 23
2.5.3. Định lượng các hợp chất ....................................................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 27

3.1. Thu mẫu và phân lập các hợp chất ........................................................... 27
3.2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được .................... 27
3.2.1. Hợp chất 1 ............................................................................................. 27
3.2.2. Hợp chất 2 ............................................................................................. 31
3.2.3. Hợp chất 3 ............................................................................................. 36
3.2.4. Hợp chất 4 ............................................................................................. 41
3.3. Xác định hàm lượng của các hợp chất phân lập được bằng phương
pháp LC/MS/MS ............................................................................................. 45
3.3.1. Xác định hàm lượng chất 2 (kí hiệu MC30) ......................................... 45
3.3.2. Xác định hàm lượng chất 4 (kí hiệu MC12): ........................................ 48
KẾT LUẬN .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52

c


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
13

C NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13
Carbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1

H NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy


2D-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR Spectroscopy

CC

Sắc ký cột
Column Chromatography

DEPT

Phổ DEPT
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

GC

Sắc ký khí
Gas Chromatography

HMBC

Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết
Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

HSQC

Phổ tương tác dị hạt nhân qua một liên kết
Heteronuclear Single Quantum Coherence


HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao
High-performance liquid chromatography

MeOH

Methanol

MS

Phổ khối lượng
Mass spectroscopy

TLC

Sắc ký lớp mỏng
Thin layer chromatography

d


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại cucurbitane đã được xác định từ tất cả các bộ phận
của M.charantia ............................................................................... 12
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất 1 và chất tham khảo ..................... 30
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất 2 và chất tham khảo ..................... 34
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất 3 ................................................... 40
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất 4 và chất tham khảo ..................... 44

Bảng 3.5. Kết quả đo phổ LCMS của mẫu 2 (MC30) .................................... 46
Bảng 3.6. Kết quả phân tích phương sai ......................................................... 46
Bảng 3.7. Kết quả định lượng của mẫu 2 ........................................................ 48
Bảng 3.8. Kết quả đo phổ LCMS của mẫu 4 (MC12) .................................... 48
Bảng 3.9. Kết quả phân tích phương sai ......................................................... 49
Bảng 3.10. Kết quả định lượng của mẫu 4 ...................................................... 50

e


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hoa, quả và hạt của cây mướp đắng M.charantia ............................. 4
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết phân lớp quả mướp đắng ............................................ 22
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết MeOH .......................... 22
Hình 3.1. Cấu trúc hợp chất 1 ......................................................................... 27
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất 1 .......................................................... 28
Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất 1 ......................................................... 29
Hình 3.4. Phổ DEPT của hợp chất 1 ............................................................... 29
Hình 3.5. Cấu trúc và một số tương tác HMBC chính của hợp chất 2 .......... 31
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 .......................................................... 31
Hình 3.7. Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 ......................................................... 32
Hình 3.8. Phổ DEPT của hợp chất 2 ............................................................... 32
Hình 3.9. Phổ HSQC của hợp chất 2 .............................................................. 33
Hình 3.10. Phổ HMBC của hợp chất 2 ........................................................... 33
Hình 3.11. Cấu trúc và một số tương tác HMBC chính của hợp chất 3 ........ 36
Hình 3.12. Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 ........................................................ 37
Hình 3.13. Phổ 13C-NMR của hợp chất 3 ....................................................... 37
Hình 3.14. Phổ DEPT của hợp chất 3 ............................................................. 38
Hình 3.15. Phổ HSQC của hợp chất 3 ............................................................ 39
Hình 3.16. Phổ HMBC của hợp chất 3 ........................................................... 39

Hình 3.17. Cấu trúc của hợp chất 4................................................................. 41
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 ........................................................ 42
Hình 3.19. Phổ 13C-NMR của hợp chất 4 ....................................................... 43
Hình 3.20. Phổ DEPT của hợp chất 4 ............................................................. 44
Hình 3.21. Diện tích pic chất 2 (MC30) trên mẫu tổng .................................. 47
Hình 3.22. Diện tích pic chất 4 (MC12) trên mẫu tổng .................................. 50

f


MỞ ĐẦU
Thuốc thực vật đã được áp dụng để điều trị các bệnh khác nhau của con
người với hàng ngàn năm lịch sử trên toàn thế giới. Ở một số nước châu Á và
châu Phi, 80% dân số phụ thuộc vào y học cổ truyền trong việc chăm sóc sức
khỏe cơ bản. Thêm vào đó, ở nhiều nước phát triển, 70% đến 80% dân số đã
sử dụng các cây thuốc hoặc chế phẩm của nó. Các lồi thảo mộc đã được sử
dụng trong dân gian và được bổ sung bởi các nghiên cứu dược lý đã tạo ra
nhiều loại thuốc Tây có nguồn gốc từ thực vật. Trong vài thập kỉ qua, y học
cổ truyền đã cung cấp cho thuốc Tây với hơn 40% tổng các loại thuốc. Do đó,
các nghiên cứu đã tập trung vào việc đánh giá khoa học của các loại thuốc
truyền thống có nguồn gốc thực vật.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng ẩm, lượng mưa nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
loài sinh vật. Do đó, nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng và
phong phú, đặc biệt là tài nguyên rừng. Rừng Việt Nam có thảm thực vật
phong phú với khoảng 12.000 lồi trong đó 4.000 lồi được nhân dân sử dụng
làm thảo dược cùng các mục đích khác phục vụ đời sống con người. Cùng với
sự đa dạng do thiên nhiên mang lại, Việt Nam còn là một trong những quốc
gia có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các thực vật và sinh vật trong
các bài thuốc y học cổ truyền. So với Tây dược, các bài thuốc y học cổ truyền

có rất nhiều ưu điểm trong chữa bệnh như ít độc tính, ít có tác dụng phụ, dễ
tìm ngun liệu. Chính vì vậy nhiều cơng ty dược phẩm trong và ngoài nước
đã và đang tập trung hướng nghiên cứu và kinh doanh vào các sản phẩm
thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên. Việc nghiên cứu tập trung đã thúc đẩy các
hướng nghiên cứu tìm kiếm dược liệu từ thiên nhiên, qua nghiên cứu các nhà
khoa học đã tìm ra nhiều lồi thực vật có ứng dụng cao trong y dược như nhân
sâm - Panax ginseng, thanh hao hoa vàng - Artemisia annua … Những kết

1


quả nghiên cứu này đã giúp cho việc cung cấp các hoạt chất quý cho nghiên
cứu tạo các sản phẩm phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Mướp đắng (Momordica charantia) là một trong những cây trồng được
sử dụng phổ biến để làm thực phẩm và trong y học. Nó được sử dụng rộng rãi
ở hầu hết các quốc gia để điều trị bệnh tiểu đường. Ngoài ra, mướp đắng được
sử dụng để điều trị các vết thương, diệt giun và kí sinh trùng. Nó cũng được
sử dụng như thuốc tránh thai, kháng virus cho bệnh sởi và viêm gan.
Gần đây, các nhà khoa học đã chứng minh nhiều ứng dụng truyền
thống của cây mướp đắng và tiếp tục là một phương thuốc tự nhiên quan
trọng trong các hệ thống thảo dược. Viên nang mướp đắng và cồn chứa thuốc
đang ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trên thế giới và được sử dụng như là
thực phẩm chức năng cho bệnh tiểu đường, virus, cảm lạnh và cúm, ung thư,
các khối u, cholesterol cao và bệnh vẩy nến. Dịch chiết cơ đặc của quả và hạt
được tìm thấy trong các viên nang và viên nén. Tuy nhiên, trong hầu hết các
trường hợp, có rất ít bằng chứng khoa học để chứng minh tính hiệu quả và cơ
chế hoạt động của chúng vẫn chưa được biết đến. Việc nghiên cứu khảo sát về
thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây mướp đắng ở Việt Nam đặt
cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng một cách hợp lý và có hiệu quả. Đó là
điều thiết yếu để phát hiện các thành phần hoặc các hoạt chất có hoạt tính sinh

học. Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chiết tách và xác
định hàm lượng các triterpene glycoside từ quả loài mướp đắng
(Momordica charantia L.)”.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Nghiên cứu chiết tách các triterpene glycoside từ quả mướp đắng M.
charantia.
- Phân tích cấu trúc và xác định hàm lượng các triterpene glycoside
phân lập được.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Những nghiên cứu tổng quan về cây Mướp đắng
1.1.1. Thực vật học
Phân loại thực vật học của cây mướp đắng được xác định như sau:
Giới

: Plantae

Nhánh

: Magnoliophyta (Mộc lan)

Lớp

: Magnoliopsida

Bộ


: Cucurbitales

Họ

: Cucurbitaceae

Chi

: Momordica

1.1.2. Mô tả cây
Cây Mướp đắng hay cịn được gọi là Khổ qua, có tên khoa học là
Momordica charantia, thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Nó thuộc loại dây
leo, đường kính dây khoảng 5-10 mm, dây bị dài 5-7 m, thân màu xanh nhạt,
có góc cạnh, leo được nhờ có nhiều tua cuốn, ở ngọn có lông tơ.
Lá đơn nhám, mọc so le, dài 5-10 cm, rộng 4-8 cm, phiến lá mỏng chia
làm 5-7 thùy hình trứng, mép có răng cưa đều, dưới lá màu xanh nhạt hơn mặt
trên lá, gân lá nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có lơng ngắn. Hoa mọc đơn ở kẽ lá,
hoa đực và hoa cái cùng gốc, có cuống dài. Hoa đực có đài và ống rất ngắn,
tràng gồm 5 cánh mỏng hình bầu dục, nhụy rời nhau. Hoa cái có đài và tràng
hoa giống hoa đực. Tràng hoa màu vàng nhạt, đường kính khoảng 2 cm. Quả
hình thoi, dài 8-15 cm, gốc và đầu thuôn nhọn. Mặt vỏ có nhiều u lồi to nhỏ
khơng đều. Trái khi chưa chín có màu xanh hoặc xanh vàng nhạt, khi chín có
màu vàng hồng. Khi chín, trái nứt dần ra từ đầu, tách làm 3 phần để lộ chùm
áo hạt màu đỏ bên trong. Hạt dẹt, dài từ 13-15 mm, rộng 7-8 mm, hình răng
cưa, thắt đột ngột ở hai đầu. Vỏ hạt cứng, quanh hạt có màng màu đỏ như
màng hạt gấc.

3



Quả mướp đắng

Quả và hạt mướp

Hoa mướp đắng

Hình 1.1. Hoa, quả và hạt của cây mướp đắng M.charantia
1.1.3. Phân bố và sinh thái
Mướp đắng được trồng đại trà ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
như Amazon, Đông Phi, Châu Á, Ấn Độ, Nam Mỹ, và Cari-Bê. Loài này
được trồng trên khắp thế giới và được sử dụng để làm rau và cây thuốc.
Chi Momordica có tổng số 45 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới trên khắp các châu lục. Ở Ấn độ, Châu Phi vẫn đang tồn tại quần thể
mướp đắng mọc hoang dại và trồng trọt với nhiều thứ khác nhau. Quần thể
mướp đắng đã trở nên rất phong phú với các giống cây đa dạng được tạo ra
trong quá trình chọn giống và lai tạo. Ở Việt Nam cây được trồng ở khắp nơi
từ Nam đến Bắc, hầu hết các tỉnh từ đồng bằng, trung du đến miền núi để lấy
quả làm thực phẩm. Mướp đắng thường được trồng xen với bầu, bí, mướp.
Cây có biên độ sinh thái tương đối rộng, nhiệt độ thích hợp cho cây
sinh trưởng từ 20-240C, hoặc cao hơn. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa
ẩm, ra hoa và quả sau 7-8 tuần gieo trồng. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng. Sau
khi trái già, cây tàn lụi và kết thúc vòng đời sau 4-5 tháng tồn tại.
1.1.4. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian
Hầu hết các bộ phận của cây mướp đắng đều có cơng dụng chữa bệnh.
Trong Y Học Cổ Truyền thì người ta đã sử dụng các thành phần của cây
mướp đắng để chữa một số bệnh như sau:

4



- Rễ:
Rễ mướp đắng dùng để trị lị. Tại Ấn Độ, dịch rễ (cũng như lá và quả)
mướp đắng được dùng để trị bệnh đái đường, do có tác dụng làm giảm đường
glucose trong máu. Rễ mướp đắng có thể trị bệnh gan và ta có thể áp dụng ở
mọi dạng bệnh.
- Thân (dây):
Thân cây mướp đắng dùng để trị một số bệnh như: uống xổ lòng (dùng
cho phụ nữ uống sau khi sinh), bệnh gan vàng da.
- Lá:
Lá có vị đắng, tính mát. Lá non ăn trị bệnh nóng bức trong mình; giã lá,
vắt nước, thêm chút muối uống trị bệnh nóng mê man, chữa chứng “đơn độc
sưng đỏ, mụt nhọt, đau nhức”, chữa rắn cắn, giúp cơ thể mau bình phục khi
mệt mỏi, khát nước, hồi hộp, đi đường xa vất vả, lao động quá sức. Lá cây
mướp đắng còn chữa được nhọt độc, sưng tấy, vết thương nhiễm độc... Dịch
lá mướp đắng cịn có tính chất nhuận tràng, hạ sốt, diệt giun. Ngồi ra có thể
dùng lá non để nấu canh.
- Hoa:
Hoa có cơng dụng chữa dạ dày, chữa đau mắt và chữa chứng lị cấp tính.
- Quả:
Ngồi cơng dụng làm rau ăn, quả mướp đắng cịn được dùng để trị
một số bệnh như: trị ho, sốt, kiết lị, làm lành da non các vết thương các vết
lt ác tính. Quả mướp đắng có tính hàn, mát khơng độc. Lúc cịn xanh nó
có tính giải nhiệt, làm tiêu đờm, nhuận tràng, bổ thận, lợi tiểu, làm bớt đau
khớp xương. Khi chín, trái mướp đắng có tính bổ thận, dưỡng huyết. Ở
Trung Quốc trái mướp đắng còn dùng để trị đột quị tim, bệnh sốt, khô
miệng, viêm họng. Ở Ấn Độ, dịch trái mướp đắng dùng để trị rắn cắn. Ở
Thái Lan dịch quả dùng để trị bệnh về gan và lá lách, đặc biệt làm hạ đường
máu ở bệnh nhân tiểu đường.


5


- Hạt:
Hạt có chất béo, vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, thanh nhiệt, giải độc, giải
cảm, lợi tiểu, chữa ho viêm họng, rắn cắn, trẻ động kinh.
Theo “Từ điển Cây Thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi thì hạt mướp
đắng có tính bổ dương, tráng khí, trẻ em lên cơn co giật do sốt cao hoặc kinh
phong. Theo sách “ Những cây thuốc Việt Nam và vị thuốc Việt Nam ” của
Đỗ Tất Lợi thì hạt mướp đắng dùng với liều 3 gam hạt khô, dưới dạng sắc lấy
nước uống, có thể chữa ho, hạ sốt.
1.1.5. Tác dụng dược lí của M.charantia
Trong vài thập kỷ qua, đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng sinh học,
dược lí và các thử nghiệm lâm sàng của loài Mướp đắng trên một số hoạt tính
sinh học như tiểu đường, hoạt tính kháng virus, chống ung thư, kháng khuẩn,
diệt giun, chống oxy hóa, chống loét, chống viêm, tăng triglyceride máu, hạ
huyết áp, tăng cường hệ miễn dịch và tác dụng diệt côn trùng. Các nhà khoa
học đã nghiên cứu tác dụng dược lý của mướp đắng như sau:
1.1.5.1. Hoạt tính trị đái tháo đường
M. charantia được nghiên cứu nhiều nhất có liên quan đến tác dụng trị
đái tháo đường; tất cả các bộ phận của cây đã cho thấy hoạt tính hạ đường
huyết đối với động vật [1-8]. Một bài thuốc có chứa M. charantia thể hiện sự
giảm đáng kể lượng đường trong máu, glycosyl hemoglobin, và làm tăng
insulin huyết tương và hemoglobin toàn phần ở động vật [9]. Một cách chi
tiết, một số các hợp chất đã được phân lập từ loài M. charantia (charantin,
polypeptide, oleanolicacid 3-O-monodemoside, và oleanolic acid 3-Oglucuronide) đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết [10]. Mặt khác, bốn
triterpenoid từ quả mướp đắng đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết theo mơ
hình kích hoạt AMP [11]. Đặc biệt, M. charantia cải thiện khả năng hấp thụ
glucose và ngăn khả năng tăng đường huyết ở chuột [12]. Dịch chiết của

M.charantia có thể làm tăng độ nhạy insulin và quá trình thủy phân lipit

6


[13,14]. Một số nghiên cứu cũng khẳng định rằng tác dụng hạ đường huyết
của M. charantia tương đương với một số loại thuốc như chloropropamide
[15] và glibenclamide [16].
So với các nghiên cứu trên mơ hình động vật, các nghiên cứu lâm sàng
về tác dụng hạ đường huyết của M. charantia rất ít và chưa có tính hệ thống.
Trong thử nghiệm lâm sàng, dịch chiết nước của quả mướp đắng đã làm giảm
có ý nghĩa nồng độ glucose trong máu của bệnh nhân mang bệnh đái tháo
đường tuýp 2 bằng phép thử hấp thụ glucose. John và cộng sự đã chọn ngẫu
nhiên 50 đối tượng (26 bệnh nhân lâm sàng và 24 đối tượng đối chứng) với
bệnh đái tháo đường tuýp 2 để uống viên nang từ quả khơ lồi mướp đắng và
giả dược. Tiêu chí thu nhận rõ ràng dựa trên hàm lượng đường trong máu lúc
đói (fasting blood sugar-FBS) và hàm lượng đường sau ăn (postprandial sugar
-PPS) các cấp đã được thơng qua.
Kích thước mẫu được tính tốn để lấy được một lượng giảm đều với
nồng độ 300 mg/l trong tỉ lệ FBS/PPS. Tính chất cơ bản của tất cả các đối
tượng đều có thể so sánh được. Chỉ số của FBS và PPS được đo bằng chỉ số
fructosamine tại đường cơ bản trước khi điều trị 2 tuần và trong 4 tuần sau
điều trị. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy khơng có thay đổi đáng kể lượng
đường trong máu hoặc mức fructosamine trong điều trị hoặc nhóm dùng giả
dược [17].
1.1.5.2. Hoạt tính kháng khuẩn
Các dịch chiết từ lá cây M.charantia có tác dụng lâm sàng cũng như
phổ rộng thực nghiệm chứng minh tính kháng khuẩn [18]. Hoạt tính kháng
khuẩn của các chất phân lập từ dịch chiết methanol của quả và lá cây
M.charantia đã được quan sát thử nghiệm đối với các loài vi sinh vật: trực

khuẩn

mủ

xanh

(Pseudomonasaeruginosa),

vi

khuẩn

đại

tràng

(Escherichiacoli), nấm lưỡng bội gây suy giảm miễn dịch (Candida albicans),
tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), và 4 chủng lâm sàng: Klebsiellapneumoniae,

7


Proteus vulgaris, Salmonella typhi và Cryptococcus neoformans. Các kết quả
cũng cho thấy các chất từ quả có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn so với lá
[19]. Trong một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II, chiết xuất từ lá
M.charantia cho thấy sự ức chế tăng trưởng vi khuẩn lao bằng cách sử dụng
phương pháp BACTEC 460 (sử dụng bằng ống nghiệm sàng lọc các loại
thuốc chống lại trạng thái tiềm ẩn bệnh lao) [20]. Thử nghiệm này rất quan
trọng, nhờ kết quả này mà những dân cư sống ở các nước nhiệt đới được
khuyến khích ăn quả của cây này vì nó có tác dụng bảo vệ chống lại các sinh

vật gây bệnh phổ biến ở các khu vực này.
1.1.5.3. Hoạt tính kháng virus
M. charantia và một số hợp chất tách ra đã được ghi nhận có hoạt tính
kháng các loại virus Epstein-Barr, herpes, HIV, coxsackie B3, và bại liệt.
Hoạt tính chống HIV đã được hứa hẹn bởi một protein tách ra được gọi là
MAP30. MAP30 được cấy trong một số ống nghiệm và trong cơ thể sống
chống lại hoạt động của HIV. α-Momorcharin cũng đã được tìm thấy trong sự
kết hợp của thuốc phá thai, ức chế khối u, hoạt động chống AIDS [21]. Đồng
thời, MAP30 là chất không độc hại đối với các tế bào không bị nhiễm bệnh
thơng thường, vì nó khơng xâm nhập tế bào [22]. Quan trọng hơn trong
nghiên cứu lâm sàng, sự kết hợp của MAP30 với liều thấp dexamethasone và
indomethacin mang lại hiệu quả trong việc cải thiện hoạt tính chống HIV
[23]. Hoạt tính chống virus HIV của một số hợp chất được tách từ cây mướp
đắng đã được công bố như protein, α, β-momorcharin [24,25], các
cucurbitacin, kuguacin C và E [26]. Các lectin cũng như MRK29 từ cây này
đã chứng minh có tác dụng ức chế sao chép ngược của virus [27,28]. Phần
muối kết tủa của MRK29 đã làm giảm 82% nhân protein p24 virus trong các
tế bào nhiễm HIV. Hoạt tính chống tế bào herpes của MAP30 cũng đã được
thông báo. MAP30 thể hiện hoạt tính ức chế HSV-1 và 2 với giá trị EC50 là
0,1 và 0,3 µM [25]. Những kết quả này cho thấy MAP30 rất có triển vọng để
điều trị nhiễm virus herpes.
8


1.1.5.4. Hoạt tính chống ung thư
Nhiều nghiên cứu sơ bộ với các dịch chiết và các hợp chất từ M.
charantia đã cho thấy chúng có hoạt tính chống ung thư bạch cầu, ung thư
nhau thai, ung thư da, ung thư hạch, khối u ác tính, ung thư vú, khối u da, ung
thư tiền liệt tuyến, ung thư lưỡi và thanh quản, ung thư bàng quang và bệnh
Hodgkin [29,30]. M. charantia đã chứng minh khả năng ức chế một enzyme

tên là guanylate cyclase trong thử nghiệm lâm sàng [31]. Momordin, kháng
thể đơn dòng và kháng nguyên trong huyết tương đã được thử nghiệm bên
ngoài cơ thể sống trong việc cấy ghép tủy xương tự thân ở bệnh nhân đa u
tủy. Momordin loại bỏ bệnh tối thiểu còn lại từ tủy xương [32]. Trong những
nghiên cứu khác, điều trị với M. charantia trong khoảng 45 và 90 ngày trong
cổ tử cung của bệnh nhân ung thư cho thấy giảm đáng kể mức P-glycoprotein
(P <0,05), trong khi khơng có sự tác dụng như vậy đã được nhìn thấy ở những
bệnh nhân được điều trị hóa trị [33].
1.1.5.5. Hoạt tính chống lt
Dịch chiết của M. charantia thể hiện hoạt tính chống viêm loét trên 2
mơ hình khác nhau. Trong một nghiên cứu, momordin Ic hay (3β)-17carboxy-28-norolean-12-en-3-yl

3′-O-(β-D-xylopyranosyl)-β-D-glucuronide

(C41H64O13) (10 mg / kg thể trọng) có tác dụng ức chế mạnh vết thương ở
niêm mạc dạ dày [34]. Một nghiên cứu khác, quả sấy khô tẩm mật ong có khả
năng chống loét dạ dày trên chuột [35]. Thêm vào đó, dịch chiết ethanol từ
quả cũng cho thấy tác dụng chống loét dạ dày trên chuột.
Hơn nữa, dịch chiết methanol của cây này đã thể hiện tác dụng giảm
loét dạ dày, giảm nồng độ axit toàn phần và hàm lượng pepsin và đồng thời
làm tăng lớp màng của dạ dày. Dịch chiết của cây này cũng làm giảm chỉ số
loét do căng thẳng, gây ra loét dạ dày và loét tá tràng. Dịch chiết methanol
của quả M. charantia có tá dụng chữa bệnh loét dạ dày và cũng như ngăn cản
sự phát triển của loét dạ dày và loét tá tràng ở chuột [36].

9


1.1.5.6. Hoạt tính chống sốt rét
Dịch chiết ethanol từ lá cây mướp đắng thể hiện hoạt tính chống sốt rét

trong việc giảm mức độ kí sinh trùng sốt rét trên chuột mang mầm bệnh sốt
rét [37]. Dây và lá của lồi này thể hiện hoạt tính chống sốt rét trung bình trên
chuột mang kí sinh sốt rét Plasmodirumvinckei [38].
1.1.5.7. Hoạt tính điều hịa miễn dịch
Một số nghiên cứu của M. charantia đã tập trung nghiên cứu các tác
dụng ức chế miễn dịch cũng như kích thích miễn dịch. Các nghiên cứu in vivo
đã cho thấy kết quả của các mũi tiêm đơn trên chuột với lượng không độc (cỡ
μg) momorcharin dẫn đến sự giảm đáng kể của các phản ứng quá mẫn loại
chậm cũng như sự hình thành kháng thể miễn dịch dịch thể tế bào hồng cầu.
Tương tự, thioglycollate dẫn đến sự di chuyển của các đại thực bào bị hạn chế
trong cơ thể. Thật thú vị, hoạt động của các tế bào chết tự nhiên trong cơ thể
không đáng bị ảnh hưởng. Kết quả cho thấy khả năng ức chế miễn dịch của αvà β-momorcharin không giống như do lymphocytotoxicity trực tiếp hoặc do
một sự thay đổi trong các thông số động học của các đáp ứng miễn dịch. Tuy
nhiên, hoạt động kích thích hệ thống miễn dịch làm tăng sản xuất interferon
và hoạt động giết tế bào tự nhiên [39].
1.1.5.8. Hoạt tính chống viêm
Dịch chiết ethanol của M. charantia cho thấy giảm đáng kể LPS
(Lipopolysaccharide) gây ra nitric oxide (NO) và sản xuất prostaglandin E2
(PGE2) và nitric oxide synthase cảm ứng (iNOS) và biểu hiện prointerleukin-1beta. Tuy nhiên, LPS gây ra biểu hiện cyclooxygenase-2
không bị ảnh hưởng. Sự thay đổi di động khảo nghiệm điện di cho thấy
rằng dịch chiết M. charantia ức chế hoạt động NF-κB. Những kết quả này
cho thấy mướp đắng có lợi cho việc giảm LPS-gây ra phản ứng viêm tấy
bằng cách điều chỉnh hoạt động NF-κB. Các hoạt động chống viêm của axit
ferulic và dehydrodimer axit ferulic từ M. charantia đã được thử nghiệm.

10


Ferulic axit dehydrodimer đã ức chế đáng kể việc giải phóng các yếu tố
viêm TNFα, NO và sự phát triển của các tế bào lá lách gây ra bởi

phytohemagglutinin và Con A [40].
Trong một nghiên cứu khác, tác dụng của M. charantia đến hệ miễn dịch
đường ruột bằng cách giám sát các chất tiết TGF-β, IL-7, IL-10 và IL-12 đã
được kiểm tra. Kết quả cho thấy M. charantia gây ra giảm chất tiết đường ruột
của IL-7 và gia tăng trong dịch tiết của TGF-β và IL-10, phản ánh tác dụng của
M. charantia đến những thay đổi trong khả năng miễn dịch hệ thống, tức là,
giảm số lượng các tế bào lympho, sự gia tăng số lượng của các tế bào Th và tế
bào NK, và gia tăng trong sản xuất Ig của các tế bào lympho [41].
1.1.5.9. Các tác dụng dược lý khác
Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của M. charantia đến hypocholesterol
trong động vật mắc bệnh tiểu đường. Kết quả cho thấy trong huyết tương có
sự gia tăng đáng kể hàm lượng cholesterol khơng este hóa, triglycerides và
phospholipid trong các con chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây
ra, kèm theo giảm mật độ cao lipoprotein-cholesterol. Hơn nữa, nghiên cứu
của cây này đã được báo cáo về tác dụng chống oxy hóa [57, 58].
1.1.6. Thành phần hóa học
Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh được các loại
triterpenoids cucurbitane là thành phần hóa học chính của cây mướp đắng.
Cấu trúc hóa học của các loại triterpenes cucurbitane được đặc trưng từ năm
1980 cho đến nay. Khoảng 100 loại cucurbitane đã được xác định từ tất cả các
bộ phận của M.charantia (xem Bảng 1).
Nhiều loại triterpenoid cucurbitane đã được phân lập từ cây và một vài
nghiên cứu in vitro và in vivo đã tập trung vào chất lớp chất này. Trong
nghiên cứu của Harinantenaina cùng cộng sự, 5β,19-epoxy-3β,25dihydroxycucurbita-6, 23 (E)-dien và 3β,7β,25-trihydroxycucurbita-5, 23 (E)dien-19-al từ phần dịch chiết ether ethanol của M. charantia đã được đánh giá

11


tác dụng chống bệnh tiểu đường trong cơ thể [53]. Họ đã cho thấy tác dụng hạ
đường huyết của máu gây ra sự căng thẳng ở chuột đực ddY mắc bệnh tiểu

đường ở mức 400 mg / kg. Bisr cùng cộng sự đã báo cáo phân lập được loại
cucurbitane triterpenoid mới, 7,23-dihydroxy-3-O-malonyl cucurbita-5,24dien-19-al, cùng với dịch chiết momordicine methanol của lá M. charantia.
Cả hai hợp chất có ảnh hưởng đáng kể ngăn chặn quá trình rụng trứng đối với
những phụ nữ trưởng thành của Liriomyzatrifolii trên cây để lại được xử lý ở
nồng độ tương ứng 3,25 và 33,60 μg/cm2 [61]. Trong một nghiên cứu,
kuguacins C và E cho thấy khả năng hoạt tính chống nhiễm HIV với giá trị
IC50 8,45 và 25,62 mg / mL. Với IC50, tất cả cucurbitanes trong thí nghiệm
này cho thấy tác dụng gây độc tế bào tối thiểu so với C8166 tế bào (> 200 mg
/ mL) [26]. Min-Ji cùng cộng sự đã phân lâp 4 loại cucurbitane triterpenoid
mới từ M. charantia và xác định AMPK như một tiềm năng trung gian của
các hợp chất này cho sự kích thích của GLUT4 chuyển vị trong cơ bắp và tế
bào mỡ [11].
Bảng 1.1. Các loại cucurbitane đã được xác định từ
tất cả các bộ phận của M.charantia
STT

Phần
thực
vật
Hạt
Hạt

Tên gọi

1
2

Momordicoside A và B
Momordicoside C, D, và E


3

Momordicoside G, F1, F2, G, I, K, và L

4
5
6
7

Goyasaponin I, II và III
Momordicoside K và L
Momordicine I, II, và III
3β,7β,23-trihydroxycucurbita-5,24-diene-7-O-βD-glucoside,
3β,7β,25-trihydroxycucurbita5,23(E)-dien-19-al,
3β,7β,dihydroxy-25dmethoxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al

12

Quả
Quả



Tài liệu
tham khảo
Okabe et al [42]
Miyahara et al
[43]
Okabe et al
[44,45]

Okabe et al [46]
Yasuda et al [47]
Fatopeet al [48]


STT

Tên gọi

8

Goyaglycoside-a, -b, -c, -d, -e, -f, -g, và -h,

Phần
thực
vật
Quả

momordicoside A, C, F1, I và K.
9

Murakami et al
[49]

(19R,23E)-5β,19-epoxy-19-methoxycucurbita6,23,25-trien-3β-ol,

Tài liệu
tham khảo

Quả


(23E)-3βhydroxy-7β-

Kimura

et

al

[50]

methoxycucurbita-5,23,25-trien-19-al, và (23E)3β-hydroxy-7β,25-dimethoxycucurbita-5,23dien-19-al
10

(23E)-25-methoxycucurbit-23-ene-3β,7β-diol,

Dây

Chang et al [51]

Quả

Nakamura et al

(23E)-cucurbita-5,23,25-triene-3β,7β-diol,
(23E)-25-hydroxycucurbita-5,23-diene-3,7dione, (23E)-cucurbita-5,23,25-triene-3,7-dione,


(23E)-


5β,19-epoxycucurbita-6,23-diene-

3β,25-diol,

(23E)-5β,19-epoxy-25-

methoxycucurbita-6,23-dien-3β-ol
11

Karavilagenin A, B và C, Karaviloside I, II, III,
IV và V

12

[52]

3β,25-dihydroxy-7β-methoxycucurbita-5,23(E)diene,

Quả

3β-hydroxy-7β,25-dimethoxycucurbita-

5,23(E)-diene,

Harinantenaina
et al [53]

3-O-β-D-allopyranosyl-7β,25-

dihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al,

3β,7β,25-trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien, 19al,

5β,19-epoxycucurbita-6,23(E)-diene-

3β,19,25-triol,

5β,19-epoxy-19-

methoxycucurbita-6,23(E)-diene-3β,25-diol
13

Momordicoside M, N và O

Quả

Li et al [54]

14

Karavilagenin D và E, và karaviloside VI, VII,

Quả

Matsuda et al

VIII, IX, X, và XI

[55]

13



Tên gọi

STT
15

Kuguacin

A-E,

3,7β,25-trihydroxycucurbita-

5,(23E)-diene-19-al,

Phần
thực
vật
Rễ cây

Chen et al [26]

Quả

Akihisa et al

Tài liệu
tham khảo

3β,25-dihydroxy-5β,19-


poxycucurbita-6,(23E)-diene, và momordicine I
16

Charantoside

I-VIII,

goyaglycoside-d,10

momordicoside F1, F2, và karaviloside I
17

[56]

Kugaucin F-S, momordicine I, kuguacin E,

Cây và

5β,19-epoxycucurbita-6,23-diene-3β,19,25-triol,



Chen et al [57]

karavilagenin D, 3β,7β, 25-trihydroxycucurbita5,(23E)-dien-19-al, and 3β,7β-dihydroxy-25methoxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al
18

7β,25-dimethoxycucurbita-5(6),23(E)-dien-19al


3-O-β-D-allopyranoside,

Quả

Liu et al [58]

Quả

Min-Jiaet

25-

methoxycucurbita-5(6),23(E)-dien-19-ol 3-O-βD-allopyranoside
19

Momordicoside Q-T

al

[11]
20

19(R)-n-butanoxy-5 β,19-epoxycucurbita-6,23-

Quả

Liu et al [59]

Dây


Chang et al [60]

diene-3β,25-diol 3-O-β-glucopyranoside, 23-Oβ-allopyranosylecucurbita-5,24-dien7α,3β,22(R),23(S)-tetraol 3-O-β-allopyranoside,
23(R),24(S),25-trihydroxycucurbit-5-ene

3-O-

[β-glucopyranosyl(16)]-O-β-glucopyranosyl25-O-β-glucopyranoside
21

octanorcucurbitacin A-D, kuguacin M

14


Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Mẫu thực vật
Quả cây mướp đắng được thu hái tại Hải Phòng vào tháng 5/2016. Tên
khoa học được TS. Bùi Văn Thanh, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam giám định. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại Viện Hoá sinh biển, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DCAlufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merck). Phát hiện chất bằng
đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là
dung dịch H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng
từ từ đến khi hiện màu.
2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế
Sắc ký lớp mỏng điều chế thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn Silica gel

60G F254 (Merck, ký hiệu 105875), phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254 nm và 365 nm, hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là
dung dịch H2SO4 10%, hơ nóng để phát hiện vệt chất, ghép lại bản mỏng như
cũ để xác định vùng chất, sau đó cạo lớp Silica gel có chất, giải hấp phụ và
tinh chế lại bằng cách kết tinh trong dung mơi thích hợp.
2.2.3. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel pha thường và
pha đảo. Silica gel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh).
Silica gel pha đảo ODS hoặc YMC (30-50 m, Fujisilica Chemical Ltd.).
Nhựa trao đổi ion Diaion HP-20 (Misubishi Chemical Indutries Co., Ltd.).

15


2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ
Cấu trúc hóa học của hợp chất hữu cơ thường được xác định nhờ vào
ứng dụng của các phương pháp phổ kết hợp. Tùy thuộc vào cấu trúc hóa học
của từng chất mà sử dụng các phương pháp phổ cho phù hợp. Cấu trúc càng
phức tạp thì yêu cầu phối hợp các phương pháp phổ càng cao. Trong một số
trường hợp, để xác định cấu trúc hóa học của hợp chất người ta phải dựa vào
các phương pháp phổ khác như chuyển hóa hóa học, kết hợp với phương pháp
sắc kí so sánh…
2.3.1. Phổ hồng ngoại (Infraed Spectroscopy-IR)
Phổ hồng ngoại được xây dựng dựa vào sự khác nhau về dao động của
các liên kết trong phân tử hợp chất dưới sự kích thích của tia hồng ngoại. Mỗi
kiểu liên kết được đặc trưng bởi một vùng bước sóng khác nhau. Do đó dựa
vào phổ hồng ngoại có thể xác định các nhóm đặc trưng trong hợp chất, ví dụ
như dao động hóa trị của nhóm OH tự do trong các nhóm hyđroxyl là 33003450 cm-1, của nhóm cacbonyl C=O là khoảng 1700-1750 cm-1, của nhóm NH
là khoảng 3100-3500 cm-1.v.v…
2.3.2. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy - MS)

Nguyên tắc của phương pháp phổ này là dựa vào sự phân mảnh ion của
phân tử chất dưới sự bắn phá của chùm ion bên ngồi. Phổ MS cịn cho các pic
ion mảnh khác mà dựa vào đó mà người ta có thể xác định được cơ chế phân
mảnh, và dựng lại được cấu trúc các hợp chất. Hiện nay có rất nhiều phương
pháp phổ khối lượng, những phương pháp chủ yếu được nêu ra dưới đây:
+ Phổ EI-MS (Electron Impact Ionization Mass Spectroscopy) dựa vào
sự phân mảnh ion dưới tác dụng của chùm ion bắn phá năng lượng khác nhau,
phổ biến là 70 eV.
+ Phổ ESI-MS (Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy) gọi là
phổ phun mù điện tử. Phổ này được thực hiện với năng lượng bắn phá thấp
hơn nhiều so với phổ EI-MS, do đó phổ thu được chủ yếu là các pic ion phân

16


tử và các pic đặc trưng cho sự phá vỡ các liên kết có mức năng lượng thấp dễ
bị phá vỡ.
+ Phổ FAB (Fast Atom Bombing Mass Spectroscopy) là phổ bắn phá
nguyên tử nhanh với sự bắn phá nguyên tử nhanh ở mức năng lượng thấp, do
đó phổ thu được cũng dễ thu được pic ion phân tử.
+ Phổ khối lượng phân giải cao (High Resolution Mass Spectroscopy),
cho phép xác định pic ion phân tử hoặc ion mảnh với sự chính xác cao.
Ngồi ra, hiện nay người ta cịn sử dụng kết hợp các phương pháp sắc
kí kết hợp với phổ khác như: GC-MS (sắc kí khí - khối phổ), LC - MS (sắc kí
lỏng- khối phổ). Các phương pháp kết hợp này cịn đặc biệt hữu hiệu khi phân
tích thành phần của hỗn hợp chất đặc biệt là đối với phân tích thuốc trong
ngành dược.v.v…
2.3.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một trong những phương pháp phổ hiện
đại và hữu hiệu nhất hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật phổ

NMR một chiều và hai chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác định cấu trúc của
hợp chất, kể cả cấu trúc lập thể của phân tử.
Nguyên lý chung của các phương pháp phổ NMR (phổ proton và cacbon)
là sự cộng hưởng khác nhau của các hạt nhân từ 1H và 13C) dưới tác dụng của từ
trường ngoài. Sự cộng hưởng khác nhau nay được biểu diễn bằng độ dịch
chuyển hóa học (chemical shift). Ngồi ra đặc trưng của nhân tử còn được xác
định dựa vào tương tác spin giữa các hạt nhân từ với nhau (spin coupling).
2.3.3.1. Phổ 1H - NMR
Trong phổ 1H - NMR độ dịch chuyển hóa học (δ) của các proton được
xác định trong thang ppm từ 0 -14 ppm, tùy thuộc vào mức độ lai hóa của
nguyên tử cũng như đặc trưng của độ dịch chuyển hóa học và tương tác spin
mà ta xác định được cấu trúc hóa học của các hợp chất.
17


×