Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.16 KB, 61 trang )

1
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà có tiền thân là Xí nghiệp sản
xuất bao bì. Công ty chuyên sản xuất các loại bao bì và kinh doanh một số loại vật tư.
Công ty hoạt động và phát triển như ngày nay được chia làm hai giai đoạn chính sau:
Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2003
Với sự phát triển của các ngành xây dựng kéo theo là sự phát triển của các công
ty sản xuất xi măng thì nhu cầu về bao bì ngày càng tăng lên. Từ một Xưởng sản xuất
bao bì được Tổng Giám đốc Tổng Công ty Sông Đà quyết định thành lập Xí nghiệp sản
xuất Bao Bì số 05 TGĐ/TCT ngày 22 tháng 11 năm 1996 với chức năng sản xuất kinh
doanh vỏ bao bì có công suất 5 triệu vỏ/năm, có giá trị đầu tư tài sản tới năm 1997 là :
3.234.000.000 đồng. Sự ra đời của xí nghiệp gắn liền với ý nghĩa vô cùng to lớn nhằm
giải quyết công ăn việc làm cho hơn 600 cán bộ công nhân viên sau khi công trình xây
dựng nhà máy thuỷ điện Sông Đà kết thúc.
Công ty được Giám đốc sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh
doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997. Địa chỉ tại: Phường Quang Trung - Hà
Đông - Hà Tây. Tháng 3 năm 2002 công ty xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Như vậy công ty ngày càng phát triển và mở rộng
cả về quy mô và nguồn vốn đầu tư cũng như công suất.
Giai đoạn từ năm 2003 đến năm nay
2
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, ngày
07/04/2003 được sự quan tâm của Lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà
12, cộng với sự cố gắng nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã
tiến hành chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi công ty sản xuất
bao bì thành Công ty cổ phần Bao Bì Sông Đà theo quyết định số 383 QĐ/BXD, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký
kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây. Tại thời điểm cổ phần hóa, vốn điều


lệ của công ty là 4 tỷ đồng. Vốn điều lệ của công ty tăng một cách nhanh chóng từ 4 tỷ
đồng lúc mới cổ phần hóa đến ngày 06/04/2007 vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng nhờ đó giúp
công ty ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh về cả quy mô và chủng loại.
Ngày 03 tháng 05 năm 2007 công ty đổi tên từ Công ty Cổ phần Bao bì Sông
Đà thành Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà theo giấy đăng ký kinh
doanh số 0303000082 sửa đổi lần 5. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính
trong lĩnh vực sản xuất bao bì, sau khi cổ phần hoá Công ty từng bước mở rộng hoạt
động sản xuất và kinh doanh. Đó là những ngành nghề chủ yếu sau: sản xuất kinh doanh
bao bì, kinh doanh vật tư vận tải, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp vừa và
nhỏ, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, bao bì các loại, sản xuất
các sản phẩm khác từ giấy và bì, khai thác quặng kim loại quý hiếm (trừ những loại Nhà
nước cấm)...
Đặc điểm sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
Công ty sản xuất các loại bao bì và kinh doanh một số loại vật tư nhưng sản
phẩm bao bì vẫn là sản phẩm chủ yếu. Sản phẩm bao bì của công ty bao gồm 3 loại
chính sau:
Vỏ bao 03 lớp KPK (Kraft - PP - Kraft): Lớp ngoài là lớp giấy kraft được phức
hợp với 01 lớp vải dệt PP, lớp lót trong cùng là giấy kraft.
Vỏ bao PP: Gồm 01 lớp vải dệt PP có tráng hoặc không tráng nhựa, đầu bao
được gấp, may bằng chỉ may PE.
Vỏ bao KP: (Kraft - PP) gồm 01 lớp giấy kraft phức hợp với 01 lớp vải dệt PP,
sau đó may đầu bao bằng chỉ may PE có băng nẹp giấy.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây
3
Công ty đang ngày càng làm ăn hiệu quả, ta có thể thấy rõ điều đó qua một số chỉ tiêu
tài chính trong các năm gần đây
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty CPCNTM Sông Đà
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ HĐKD

Thu nhập khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ LN trả cổ tức (%)
Tỷ lệ trả cổ tức(% vốn
điều lệ)
Tài sản
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập bình quân của 1
người lao động
71.263.497.190
1.578.302.044
26.405.586
1.604.707.630
0
1.604.707.630
46,74
15
38.704.320.162
6.666.836.851
1.582.000
86.745.410.550
3.033.583.266
64.643.611
3.198.226.877
0
3.198.226.877
40,02
16

43.086.076.181
12.403.061.378
1.886.780
91.508.829.985
7.896.733.350
81.234.150
7.977.967.500
1.034.774.643
6.943.192.857
43
16
70.578.063.013
63.181.326.197
1.921.773
4
Nguồn:Báo cáo tài chính 2005,2006,2007 đã kiểm toán và báo cáo tài chính
Qua bảng các chỉ tiêu tài chính dưới đây ta thấy công ty đang ngày càng hoạt
động hiệu quả. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính đang ngày càng tăng cao qua các năm. Cụ
thể ta thấy doanh thu của công ty tăng dần lên theo từng năm. Bên cạnh đó lợi nhuận và
thu nhập bình quân đầu người của một người lao động tăng theo các năm. Đặc biệt ta
thấy lợi nhuận năm 2007 đã tăng gấp trên hai lần so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ
công ty đang có rất nhiều tiềm lực phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là kết quả
của sự cố gắng của Ban giám đốc công ty, cùng các phòng ban trong công ty và cán bộ
công nhân viên trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng với giá thành phù hợp. Đồng thời
Công ty đã đầu tư nhiều dây truyền công nghệ mới cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao
động đặc biệt là khâu mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao chất lượng sản phẩm để
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà được tổ chức và hoạt động

tuân thủ theo Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005, Luật Chứng khoán, các Luật khác có
liên quan và Điều lệ Công ty. Do là một công ty cổ phần và là công ty trực thuộc trong
Tổng công ty Sông Đà, công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔNG HỢP
XƯỞNG I
XƯỞNG II
PHÒNG VẬT TƯ – THỊ TRƯỜNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BAN KIỂM SOÁT
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
5
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. Đại hội đồng
cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt,
Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát
Giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Hiện tại Hội đồng quản trị của công ty có 5 thành
viên.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ

đông bầu ra và bãi nhiệm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và
6
bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều
hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc điền hành và 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh
doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty là người kiêm Giám đốc
Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty theo
nhiệm vụ đă được giao.
Phòng tổng hợp
Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty để thực hiện các phương án sắp xếp
cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng quản lý, xây dựng kế
hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành
chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ
chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán.
Phòng vật tư thị trường
Phòng vật tư thị trường công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc
công ty chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác quản lý vật tư trong công ty. Giúp giám đốc
công ty trong công tác kinh doanh vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác mà pháp luật
cho phép, công tác sản xuất và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
Xưởng
Công ty có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn

nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm.
Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt.
Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may.
2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Công ty sản xuất dưới loại hình phân xưởng, có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân
xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm.
7
Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt. Xưởng 2 thực hiện công đoạn
phức, dựng bao và may.
Công ty đã chú trọng đầu tư trang bị dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ, tiên
tiến trên thế giới, có xuất xứ Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc...là các nước có thế mạnh
trong việc chế tạo các thiết bị công nghệ sản xuất bao bì trên thế giới. Các máy móc
thiết bị chính của công ty đều là các máy móc hiện đại so với các doanh nghiệp trong
nước sản xuất cùng ngành hàng bao bì đang sử dụng. Sử dụng công nghệ mới này cho
phép tăng năng suất, chất lượng, tiết kiệm vật tư nhiên liệu. Chất lượng sản phẩm của
công ty hiện được khách hàng đánh giá cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà có sản phẩm chính là vỏ bao
xi măng. Quá trình sản xuất vỏ bao xi măng trải qua 05 công đoạn sản xuất sau:
Công đoạn 1: Kéo sợi
Quá trình sản xuất sợi là quá trình sử dụng thiết bị chuyên dùng nấu chảy hạt
nhựa, kéo thành mảng mỏng, chẻ thành sợi gia công cho sợi nhựa có tiêu chuẩn kỹ thuật
theo yêu cầu. Nguyên liệu được trộn theo chỉ tiêu kỹ thuật và đưa vào máy, nhựa được
đẩy ra miệng khuôn tạo thành một màng nhựa chảy dẻo, màng nhựa được bể nước làm
nguội và định hình, sau đó được hệ thống lô ép kéo căng và trục dao chẻ thành các sợi
nhỏ. Sợi sau khi chẻ được kéo dãn qua bàn nhiệt để có sợi theo tiêu chuẩn và được cuộn
lại thành từng ống sợi để chuyển sang công đoạn dệt bao.
Công đoạn 2: Dệt vải PP
Dệt vải PP là quá trình sử dụng sợi nhựa PP đan sợi ngang bằng thoi vào giàn sợi
dọc theo một quy trình được thiết kế trên máy dệt để dệt thành vải PP dạng ống trơn
hoặc mảnh vải phẳng.

Công đoạn 3: Phức
Phức hợp là việc ép dán giữa hai lớp nguyên vật liệu bằng 1 lớp liên kết để cho
ra một sản phẩm mới
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng của công ty CPCNTM Sông
Đà
CÔNG ĐOẠN KÉO SỢI
CÔNG ĐOẠN DỆT VẢI
CÔNG ĐOẠN DỰNG BAO
8
CÔNG ĐOẠN PHỨC
CÔNG ĐOẠN MAY
Nhựa kéo sợi
Nhựa Taical
Nhựa tái sinh
Nhựa Bicoat
Nhựa sủi
Sợi
Vải
Bao Phôi
Manh
VỎ BAO
Nhựa các loại
Giấy
Nhựa các loại
Giấy
Mực
Chỉ may
Giấy nẹp
9
Công đoạn 4: Dựng bao

Dựng bao là quá trình dùng manh phức KP định dạng hình dáng của bao theo yêu
cầu kỹ thuật, theo mẫu mã của khách hàng, lồng lớp giấy Krap làm ruột vào trong gấp
cạnh dán và chặt thành các ống bao có kích thước theo quy định. Vải KP được chuyển
sang bộ phận in, và được in mẫu mã theo yêu cầu của từng khách hàng rồi lắp các cuộn
giấy vào trục máy, lồng giấy vào trong lòng manh KP, đục lỗ thoát khí đối với loại bao
khách hàng yêu cầu, định hình bao, dán các mép bao và cắt bao.
Công đoạn 5: May
May bao là bước gấp tạo van nẹp và may hai đầu ống bao tạo thành vỏ bao hoàn
chỉnh. Các ống bao trước khi may được gấp tạo van để nạp xi măng. Các van này sau
khi đóng đầy xi măng sẽ tự động đóng kín. Sau khi được tạo van sẽ được chuyển lên để
may hai đầu có nẹp bao bằng 1 đến 2 lớp nẹp tuỳ theo yêu cầu.
2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần công nghiệp thương
mại Sông Đà
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công việc kế toán từ việc lập chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp số liệu, lập báo cáo
tài chính... đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Ở mỗi phân
xưởng đều có bộ phận thống kê làm nhiệm vụ ghi chép những thông tin kinh tế ban đầu
về nguyên vật liệu, sản phẩm, tiền lương...sau đó định kỳ bộ phận này sẽ lập báo cáo
theo từng chỉ tiêu để gửi về phòng kế toán tài chính để các nhân viên kế toán xử lý số
liệu và lập các sổ sách, báo cáo cần thiết.
Năm 2007 công ty áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và các quy định của kế toán Việt Nam
như:
VAS 11: hợp nhất kinh doanh
VAS 17: thuế thu nhập doanh nghiệp
VAS 18: các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
VAS 23: các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
VAS 27: báo cáo tài chính giữa niên độ
VAS 28: báo cáo bộ phận

VAS 29: thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
10
VAS 30: Lãi trên cổ phiếu
Phòng kế toán có 5 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 1
thủ quỹ và 3 kế toán còn lại thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán vật tư và tài sản cố định
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê ở các phân xưởng
Kế toán trưởng: điều hành bộ máy kế toán, thực thi theo đúng chế độ đồng thời
là người đề xuất với các giám đốc về các chính sách tài chính, các quy định kế toán
riêng cho công ty, các chiến lược kinh doanh... nhưng cũng phải chịu trách nhiệm trước
Ban giám đốc công ty, trước pháp luật, các bên có liên quan đến số liệu mà kế toán cung
cấp như công ty kiểm toán, nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp...
Kế toán vật tư và tài sản cố định: hàng ngày giám sát tình hình nhập-xuất-tồn vật
tư và ký xác nhận về số lượng, chủng loại vật tư thực nhập, thực xuất, đối chiếu phiếu
xuất kho cho từng phân xưởng với bảng định mức vật tư cấp, phát hiện và đề xuất biện
pháp xử lý với lãnh đạo những trường hợp vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng
Đồng thời kiêm luôn kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động
của tài sản cố định hàng tháng và tiến hành trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ cho
từng đối tượng có liên quan và ghi sổ kế toán
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính tiền lương và các khoản trích theo lương
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), phụ cấp, tiền thưởng cho từng
người ở từng bộ phận, phòng ban sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng
và toan bộ công ty
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ hàng
tháng tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn

thành
Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, kế toán thực hiện việc thu,
chi đối với khách hàng và cuối ngày kế toán sẽ vào sổ thu chi tồn quỹ
Các nhân viên thống kê ở phân xưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch
toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh nghiệp vụ phát sinh ở phân
11
xưởng, rồi gửi chứng từ về phòng kế toán để phòng kế toán vào sổ sách và tổng hợp báo
cáo.
2.2.2.Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
Bắt đầu niên độ kế toán, kế toán sẽ mở một bộ sổ mới và cuối niên độ thì thực hiện
khóa sổ sau khi đã cộng sổ, tính số phát sinh và số dư cuối kỳ. Niên độ kế toán tại công
ty bắt đầu từ ngày 01/12 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà là một công ty cổ phần có quy
mô vừa. Để thuận tiện cho việc ghi chép, hệ thống hóa số liệu, hiện nay công ty đang sử
dụng hình thức sổ kế toán là “Nhật ký chung” tức là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Đồng thời sử dụng phần
mềm kế toán của trung tâm UNESCO Phát triển công nghệ thông tin để hỗ trợ quá trình
ghi chép, lập sổ sách. Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký
chung” kết hợp với phần mềm kế toán như sau:
12
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết
tài khoản

Sổ cái tài khoản Chứng từ gốc


Bảng cân đối thử

Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó tự phần mềm kế toán sẽ ghi vào sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp, rồi ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có trên bảng cân số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. Công ty không lập nhật ký đặc biệt
2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
2.3.1. Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần công nghiệp thương mại Sông Đà
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà với quy trình công nghệ phức
tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua năm giai đoạn công nghệ.
Đồng thời Công ty tổ chức sản xuất theo hai phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức
thành các tổ sản xuất và đảm nhận một số công đoạn nhất định, kết quả sản xuất của
từng phân xưởng một là nửa thành phẩm có thể được nhập kho hoặc chuyển trực tiếp
Các
bút
toá
n
iđ ề
u
chỉ

nh
k tế
chu
yể
n
13
cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ
cuối cùng mới được xác định là thành phẩm
Xuất phát từ những điều kiện cụ thể trên, cùng với yêu cầu và trình độ của công
tác quản lý sản xuất kinh doanh, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ
quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, từng tổ đội.
Phương pháp để hạch toán chi phí sản xuất của công ty là phương pháp trực tiếp
tập hợp chi phí. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán vào các tài khoản
phù hợp theo từng loại và cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Và xác định kỳ
hạch toán chi phí sản xuất theo tháng. Số liệu chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ chỉ
cho biết chi phí sản xuất của toàn công ty là bao nhiêu, mà không biết được chi phí của
từng phân xưởng như thế nào.
Công ty đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Chi phí sản xuất ở công ty được tập hợp theo ba khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được chia

thành 4 bước sau:
Tập hợp chi phí cơ bản
Chi phí cơ bản của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho,
báo cáo sử dụng vật tư…Kế toán hạch toán chi tiết số nguyên vật liệu thực tế đã sử
dụng cho sản xuất kinh doanh trong tháng vào tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, Phụ cấp ca
14
3, hế số lương của cán bộ công nhân viên, bảng xác nhận sản phẩm hoàn thành, đơn giá
khoán sản phẩm…Kế toán tiền lương tiến hành lập các bảng kê và bảng phân bổ tiền
lương để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các sản phẩm
Chi phí sản xuất chung: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức đã xác định
Phân bổ chi phí
Sau khi tập hợp các chi phí cơ bản nêu trên, kế toán chi phí và tính giá thành tiến hành
phân bổ chi phí theo khoản mục tới từng loại sản phẩm, phân bổ cho từng sản phẩm
Tập hợp chi phí sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng
trong doanh nghiệp để trở thành thành phẩm.
Công ty tiến hành tính chi phí sản phẩm dở dang vào cuối kỳ kế toán hay cuối
tháng ở từng phân xưởng sẽ gửi số lượng sản phẩm dở dang lên cho phòng kế toán để
hạch toán vào chi phí sản phẩm dở dang, phục vụ cho công tác tính giá thành
Tính giá thành sản phẩm
Công ty sản xuất nhiều loại bao bì khác nhau tùy theo đơn đặt hàng của khách
hàng, bên cạnh đó công ty còn sản xuất các loại sản phẩm khác. Nhưng sản phẩm bao bì
xi măng là sản phẩm chính và chủ yếu của công ty. Vì thế em xin trình bày thực trạng
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm bao bì xi măng của công ty
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông
Đà

2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, cấu thành nên thực thể của sản phẩm chế tạo ra.
Khoản mục này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành khoảng 65%- 75% . Bởi
vậy việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho
sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong kế toán tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm
rất nhiều thứ, nhiều loại, trong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo từng mã vật tư.
15
Chi phí nguyên vật liệu chính : công ty sử dụng loại nguyên vật liệu chính là
nhựa H730, nhựa tráng M9600, giấy krap, chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp : (từ 70-80% tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Chi phí nguyên vật liệu phụ : Đây là một khoản chi phí không thể thiếu và chiếm
tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty cố
phần công nghiệp thương mại Sông Đà sử dụng nhiều loại vật liệu phụ để phục vụ cho
việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như : Phụ gia tai can, giấy nẹp, chỉ
may, mực in...
Chi phí nhiên liệu động lực : Cùng với nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ để
phục vụ sản xuất, công ty còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như: Dầu mỡ,
dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản
xuất vỏ bao bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu như chi phí nhựa kéo sợi, giấy nẹp,
chỉ may, băng dính, mực.... với mỗi công đoạn sản xuất khác nhau chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cũng khác nhau
Công đoạn kéo sợi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nhựa PP,

nhựa Taical, nhựa tái sinh, nhựa sủi, nhựa dẻo
Công đoạn dệt: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí tạo sợi của công đoạn
trước
Công đoạn phức: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vải PP của
công đoạn dệt, nhựa PP tráng màng, nhựa Mỹ, nhựa Bicoat, nhựa LDPE, giấy Việt Nga,
giấy Việt Nhật, giấy HVT, dầu Silicol
Công đoạn dựng bao: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí manh KP
của công đoạn phức, nhựa PP tráng màng, nhựa LDPE, nhựa mới, nhựa HDPE, giấy
HVT, mực đỏ, mực xanh
Công đoạn may: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí bao phôi, ruột
bao được tạo ra từ công đoạn dựng bao, mực in
Toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu dùng vào sản
xuất sản phẩm được công ty mua từ bên ngoài theo các hợp đồng đã ký kết, nguồn nhập
hết sức phong phú và đa dạng. Căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách, phòng kỹ thuật
16
kế hoạch lập kế hoạch vật tư chủ yếu cho các loại sản phẩm, từ đó lập định mức tiêu hao
dựa trên kế hoạch sản xuất trong tháng của mỗi tổ, mỗi phân xưởng. Tổ trưởng viết
phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Trên phiếu ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng chủng loại, có
chữ ký của quản đốc phân xưởng và Giám đốc duyệt
Tại kho căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho
chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng. Thủ kho sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
tiến hành xuất kho NVL theo phiếu xuất. Phòng kế toán tiến hành lập mẫu thẻ kho để
theo dõi nhập, xuất, tồn kho cho từng nguyên nhiên vật liệu và ghi các chỉ tiêu như tên,
nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng
ngày
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, vào bảng kê xuất kho NVL và bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật tư cuối tháng để tính toán giá trị NVL xuất kho cho từng thứ từng loại
bằng phương pháp bình quân gia quyền.
Công thức tính nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân gia
quyền:

Đơn giá xuất
nguyên vật liệu
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ+ Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị nguyên vật
liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá xuất
nguyên vật liệu
Ví dụ
Nguyên vật liệu: Giấy Hoàng Văn Thụ khổ 1020
Tồn đầu tháng 2/2008 là: Số lượng: 6.230 kg
Giá trị: 54.577.000 đồng
Nhập trong kỳ (tháng 2/2008)
4/2 nhập : Số lượng: 13.907kg, Giá trị: 121.827.728 đồng
15/2 nhập: Số lượng: 10.696 kg, Giá trị: 93.698.812 đồng
24/2 nhập: Số lượng: 9.113 kg, Giá trị: 79.833.194 đồng
28/2 nhập: Số lượng: 11.129 kg, Giá trị: 97.494.087 đồng
Đơn giá xuất
giấy HVT khổ =
54.577.000 +(121.827.728 + 93.698.812 +
79.833.194 + 97.494.087) =
8.760,27
17
1020
6.230+(13.907+10.696+9.113+11.129)

Xuất trong tháng 2/2008
5/2 xuất 10.724 kg giấy Hoàng Văn Thụ để sản xuất
Giá trị giấy HVT xuất kho = 10.724 x 8.760,27 = 93.945.135,48
14/2 xuất 19.268 kg giấy HVT để sản xuất:
Giá trị giấy HVT xuất kho = 19.268 x 8.760,27 = 168.792.882,4
Vì công ty áp dụng kế toán máy nên sau khi nhập dữ liệu, nhập tên và mã vật tư
theo khối lượng và giá trị vật tư tương ứng xuất cho sản xuất, máy tính sẽ tự động ghi
vào chi phí nguyên vật liệu theo giá trị được tính
b. Thủ tục chứng từ
Để được cấp nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, tổ trưởng sản xuất căn cứ kế
hoạch sản xuất được giao và kết quả sản xuất từng ca, lập yêu cầu xin lĩnh vật tư theo
biểu mẫu BM.08.01. Sau đó phòng vật tư - thị trường sẽ xem xét giấy yêu cầu xin cấp
vật tư, lượng hàng và chủng loại hàng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết
quả thực hiện sản xuất kinh doanh của tổ để cấp vật tư theo yêu cầu.
Sau khi viết giấy yêu cầu cấp vật tư, nhân viên phòng vật tư - thị trường sẽ viết
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Đưa cho tổ trưởng sản xuất
Liên 3: Đưa cho phòng Kế toán để ghi sổ
Sau đó tổ trưởng sản xuất sẽ mang phiếu xuất kho tới kho để lĩnh vật tư. Thủ kho
tiến hành cung cấp đúng chủng loại, số lượng.
Như vậy chứng từ sử dụng gồm: phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật liệu, hóa đơn mua
hàng, phiếu chi tiền mặt. Bên cạnh đó kế toán còn mở sổ nhật ký chung, và sổ cái TK 621, sổ
cái TK 152 để phản ánh các nghiệp vụ kế toán liên quan đến xuất nguyên vật liệu.
Phương pháp : Vì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ. Giá
trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng được tập hợp chung
cho toàn bộ quy trình công nghệ chi tiết cho từng loại sản phẩm, không chi tiết cho từng
phân xưởng, từng tổ đội.
c. Tài khoản sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

18
TK này được mở chi tiết cho từng bộ phận
TK 62101 - Bộ phận kéo sợi
TK 62102 - Bộ phận dệt
TK 62103 - Bộ phận phức
TK 62104 - Tổ dựng bao
TK 62105 - Tổ may
TK 62106 - Tổ xẻ nẹp
TK 62107 - Tổ bốc xếp
TK 62108 - Tổ sửa chữa
TK 62109 - Tổ in giáp lai & bó bao
TK 62110 - Bộ phận khác
Công ty cổ phần CNTM Sông Đà BM.08.01
Xưởng 2 01/02/08
GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Họ tên người yêu cầu: Nguyễn Đỗ Tuấn
Tổ sản xuất: Phức
Nội dung yêu cầu:
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1
2
3
4
5
….
Nhựa MC 900
Giấy Kraft Nội Việt-Pháp
Giấy Kraft K70
Nhựa PP tráng màng
Giấy Việt Nga

……………………………………
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
……….
1.300
3.347
5.854
8.000
11.580
……..
Số vật tư này được sử dụng vào việc phục vụ sản xuất. Đề nghị cấp trên xem xét
và phê duyệt cho mua số vật tư trên
Hà Tây, ngày 29 tháng 02 năm 2008
T.phòng vật tư thị trường Quản đốc Tổ trưởng sản xuất
(hoặc NV kỹ thuật)
Biểu 2.1. Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần CNTM Sông Đà
Địa chỉ: Yên Nghĩa - Hà Đông - Hà Tây
PHIẾU XUẤT KHO
19
Ngày 29 tháng 02 năm 2008
Số:16/02
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Đỗ Tuấn
- Địa chỉ (bộ phận): Tổ Phức
- Lý do xuất kho: Sản xuất
- Xuất kho tại: Ông Tràng
STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng xuất

Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Nhựa MC 900 1520218 Kg 1.300 1.300 9.555,86 12.422.620
2 Giấy Kraft Nội Việt-Pháp 1520117 Kg 3.347 3.347 8.181,82 27.384.546
3 Giấy Kraft K70 1520123 Kg 5.854 5.854 8.121,69 47.544.345
4 Nhựa PP tráng màng 1520202 Kg 8.000 8.000 24.788,58 198.308.655
5 Giấy Việt Nga 1520126 Kg 11.580 11.580 77.725,47 89.472.513
6 Cộng 375.132.679
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bảy lăm triệu một trăm ba hai nghìn sáu trăm
bảy chin đồng
Xuất, ngày 29 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
d. Hạch toán và trình tự ghi sổ
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ hạch toán bút toán thích hợp vào máy vi
tính. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm tùy theo
từng bộ phận sử dụng kế toán hạch toán vào TK 621 phù hợp theo giá xuất kho của
nguyên vật liệu. Khi nhập nguyên vật liệu vào máy, kế toán chỉ cần nhập chủng loại và
số lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, phần mềm kế toán sẽ tự
động tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp đã được lựa chọn
(phương pháp bình quân gia quyền) rồi chuyển các thông tin đó đưa lên các sổ tổng hợp
và sổ chi tiết TK 621 tương ứng. Kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi tiết cho từng tổ, đội
Có TK 152- Chi tiết cho từng nguyên vật liệu
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất PX16/02 ngày 29/02/2008 kế toán sẽ hạch toán bút toán
vào máy tính:

20
Nợ TK 62103 - Bộ phận phức : 375.132.679
Có TK 152 – Nhựa MC 900 (mã số 1520218): 12.422.620
Có TK 152 – Giấy Kraft Nội Việt Pháp(mã số 1520117): 27.384.546
Có TK 152 – Giấy Kraft K70& 1020 (mã số 1520123): 47.544.345
Có TK 152 – Nhựa PP tráng màng (mã số 1520202): 198.308.655
Có TK 152- Giấy Việt Nga (mã số 1520126 ):89.472.513
Cùng với việc hạch toán như trên kế toán ghi vào sổ nhật ký chung tháng 2 năm
2008, số liệu này còn được ghi vào sổ cái tài khoản 621, sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái
tài khoản 152, sổ chi tiết tài khoản 152 cũng theo định khoản trên
Hình 2.1. Hạch toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên máy
Bảng 2.2. Sổ nhật ký chung tháng 2/2008
Công ty cổ phần CNTM Sông Đà SỔ NHẬT KÝ CHUNG
MST: 0500436570 Tháng 2/2008
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK Phát sinh nợ Phát sinh
có
....................................
21
PX
16/02
29/02/
2008
29/02/
2008

Ông Tuấn tổ Phức nhận nhựa, giấy
kho ông Tràng theo PX 16/02 phục
vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
621 375.132.679
Nguyên vật liệu 152 375.132.679
Bảng 2.3. Sổ cái tài khoản 621 tháng 2/2008
Công ty cổ phần CNTM Sông Đà
MST: 0500436570
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 2/2008
Số dư đầu kỳ:
Số
CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
Đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư
...........................
.........
PX
16/
02
29/02/
2008

29/02/
2008
Ông Tuấn tổ
Phức nhận nhựa,
giấy kho ông
Tràng theo PX
16/02 phục vụ
sản xuất
152 375.132.679 3135273709
...........................
.........
Tổng phát sinh
3.211.781.761
3.211.781.761
Phát sinh luỹ kế 9.460.279.563 9.460.279.563
Số dư cuối kỳ
Ngày 29 tháng 02 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
22
2.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: Tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn).
Chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất vỏ bao xi măng của công ty bao gồm
các khoản: tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT và KPCĐ

Phương pháp xác định
Ø Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp
Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm tiền lương chính và các
khoản lương phụ. Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng tương đối trong giá thành
sản phẩm (10-12 %).
- Tiền lương chính của công nhân sản xuất trực tiếp được xác định căn cứ vào khối
lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành thực tế và mức đơn giá khoán cho từng
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành đó. Đa số công nhân trực tiếp sản xuất tại công
ty làm theo hợp đồng đã ký. Xí nghiệp chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra bán
thành phẩm, hoặc thành phẩm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định không kể đến sản
phẩm, bán thành phẩm làm dở
Theo hình thức này kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
hoặc bán thành phẩm ở từng tổ do bộ phận OTK và tổ trưởng đã ký xác nhận gửi lên
(ghi trên phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành). Cùng với đơn giá
khoán mà công ty xây dựng cho từng tổ (ghi trong hợp đồng khoán) để tính ra chi phí
tiền lương phải trả cho từng tổ như sau:
Công thức tính:
Tiền lương = Mức đơn giá khoán x Khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
23
Ví dụ:Tháng 2 nhóm Nguyễn Văn Lợi hoàn thành:
STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng
1 Sợi PP loại A NT ca 3 Kg 5.819,0
2 Sợi PP loại B NT ca 3 Kg 218,0
3 Sợi PP loại A NT ca 1,2 Kg 16.873,0
4 Sợi PP loại B NT ca 1,2 Kg 439,0
Mức đơn giá khoán cho công đoạn kéo sợi vào ngày thường (NT)
Sản phẩm ĐVT Đơn giá
Sản phẩm A - ca 3 đ/kg 183,3
Sản phẩm B - ca 3 đ/kg 120,5
Sản phẩm A - ca 1,2 đ/kg 141

Sản phẩm B - ca 1,2 đ/kg 93
Tiền lương phải trả cho khối lượng sản phẩm hoàn thành của nhóm Nguyễn
Văn Lợi tháng 2 là
STT Tên sản phẩm Số tiền (Số lượng x Đơn giá)
1 Sợi PP loại A NT ca 3 5.819,0 x 183,3 = 1.066.626
2 Sợi PP loại B NT ca 3 218,0 x 120,5 = 26.269
3 Sợi PP loại A NT ca 1,2 16.873,0 x 141 = 2.379.093
4 Sợi PP loại B NT ca 1,2 439,0 x 93 = 40.827
Tổng cộng 3.512.812
Ngoài lương chính (lương thời gian, lương sản phẩm ) trong chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm cả khoản phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền
thưởng, tiền làm thêm vào những ngày lễ, chủ nhật. Toàn bộ những khoản tiền này
được cộng vào lương chính và được trả cho công nhân vào cuối tháng.
+ Đối với tiền làm thêm vào ngày thứ 7, chủ nhật sẽ được tính bằng 150%
lương ngày thường.
24
Vì đa số công nhân sản xuất được trả lương theo hình thức khoán sản phẩm
nên công ty không phải trả lương cho công nhân trong những ngày ngừng, nghỉ vì
thiếu NVL.
Đồng thời để khuyến khích người lao động gắn trách nhiệm của họ với kết
quả lao động nhằm nâng cao tinh thần làm việc, nâng cao năng suất lao động. Công
ty đã áp dụng chế độ tiền thưởng, phạt rất hợp lý.
VD: Với bộ phận dệt vải PP khi hoàn thành vượt mức khoán được thưởng như sau:
Nếu tăng từ 1000 đến 2000 kg được nhận 120% lương sản phẩm phần tăng
thêm. Nếu tăng từ 2500 đến 3500 kg được nhận 140% lương sản phẩm phần tăng
thêm. Nếu tăng từ 4000 đến 5000 kg được nhận 160% lương sản phẩm phần tăng
thêm. Số tiền này được công ty hạch toán vào chi phí nhân công trong kỳ.
Tiền lương nghỉ phép: Trong công ty tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì vậy ngay tháng 1-2008 kế toán đã trích trước tiền
lương nghỉ phép vào chi phí trong tháng theo kế hoạch nghỉ phép cả năm. Do đó các

tháng tiếp theo trong khoản mục chi phí NCTT không phát sinh mục này.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm, công
việc hoàn thành ở từng tổ, kế toán tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên
tiền lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định của pháp luật
- Các khoản lương phụ bao gồm lương phép, lương lễ, lương trách nhiệm, tiền ăn ca...
Lương phép =
Tiền lương cơ bản x Số công phép
26
Lương lễ =
(Tiền lương cơ bản + PCK ổn định) x Số công lễ
26
Trong đó:
Tiền lương cơ bản = Hệ số bậc lương x Mức lương tối thiểu (540.000)
PCK ổn định = 15% x Tiền lương cơ bản
Ví dụ: Công nhân sản xuất có hệ số bậc lương là 3,01 có số công lễ là 1 thì
25
Tiền lương cơ bản = 3,01 x 540.000 = 1.625.400 (đ)
PCK ổn định = 15% x 1.625.400 = 243.810 (đ)
Lương lễ =
(1.625.400 + 243.810) x 1
=
71.893(đ)
26
Ø Các khoản trích theo lương
Bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
- Bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào hệ số bậc lương và mức lương tối thiểu, kế toán tính ra tiền lương
cơ bản cho từng công nhân, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% tổng số tiền lương cơ
bản. Trong đó: tỷ lệ bảo hiểm xã hội được tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 15%
tiền lương cơ bản, 5% còn lại phải thu của người lao động. Nhưng đối với người lao

động nghỉ tự túc chưa được sự cho phép của công ty hay không đúng với quy định và
pháp luật thì người lao động phải chịu hoàn toàn tiền bảo hiểm xã hội.
Công thức:
Tiền bảo hiểm xã hội = 20% x Tiền lương cơ bản
Số bảo hiểm xã hội được
tính vào chi phí
= 15% x Tiền lương cơ bản
Số bảo hiểm xã hội phải
thu của người lao động
= 5% x Tiền lương cơ bản
- Bảo hiểm y tế
Căn cứ vào hệ số bậc lương và mức lương tối thiểu, kế toán tính ra tiền lương
cơ bản cho từng công nhân. Sau đó trích bỏa hiểm y tế dựa trên tiền lương cơ bản, tỷ
lệ trích bảo hiểm y tế là 3% tiền lương cơ bản. Trong đó: tỷ lệ bảo hiểm y tế được
tính vào chi phí nhân công trực tiếp là 2%, 1% còn lại phải thu của người lao động.

×